• Tidak ada hasil yang ditemukan

xây dựng, hoàn thiện pháp luật vê quyên con người

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "xây dựng, hoàn thiện pháp luật vê quyên con người"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÊ QUYÊN CON NGƯỜI THEO TINH THẨN ĐẠI HỘI ĐẢNG LẨN THỨ XIII

vũ THỊ HOÀI PHƯƠNG *

Ngày nhận bài: 25/1/2022 Nhận kết quả phản biện: 3/3/2022 Duyệt đăng: 14/4/2022

Tóm tắt: Một trong những đặc trưng quan trọng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là nhà nước ghi nhận và bão đảm quyền con người, quyền công dân - Đó vừa là bản chất của nhà nước, vừa là mục tiêu của chế độ xã hội chù nghĩa. Chính vì vậy đại hội Đàng toàn quốc lần thứ XIII đã đặt nhiệm vụ cần xây dựng, hoàn thiện pháp luật về quyển con người, làm cơ sở bảo đảm và thúc đẩy quyền con người. Bài viết này tập trung làm rõ vai trò cùa pháp luật về quyền con người trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhận diện thực trạng và để xuất một so giải pháp góp phần xây dựng, hoàn thiện pháp luật về quyền con người theo tinh than Đại hội Đảng lần thứ XIII.

Từ khóa: Đại hội Đáng lần thứ XIII; Nhà nước pháp quyền; Pháp luật về quyền con người; Xây dựng & Hoàn thiện.

Đ

ặt Vấn đếXây dựng, hoàn thiện pháp luật vế quyền con người trong Nhà nước pháp quyển xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng đã được Đảng ta xác định từ nhiểu năm nay. Nhà nước pháp quyển xã hội chủ nghĩa (XHCN) là nhà nước dân chủ, mọi hoạt động của nhà nước đểu vì nhân dân, hướng đến nhân dân. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có trách nhiệm bảo đảm quyển con người, quyến công dân, thông qua các quy định pháp luật vể quyển con người. Chính vì vậy, Đảng ta đã xác định cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật vể quyền con người, làm cơ sở cho bảo đảm và thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam hiện nay: “Đẩy mạnh việc hoàn thiện, xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, hiện đại, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, có sức cạnh tranh quốc tế, bảo đảm quyển và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân” [2, tr.51 ].

1. Vai trò của pháp luật vế quyến con người trong Nhà nước pháp quyến xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Pháp luật về quyển con người xác định mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân: Nhìn từ góc độ thể chế nhà nước - Một yếu tố nền tảng cho tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyến

Học viện Chính trị khu vực I.

XHCN, pháp luật là cơ sở để xác định mối quan hệ giữa Nhà nước với cá nhân và các tổ chức trong xã hội. Mối quan hệ giữa Nhà nước với cá nhân thê’ hiện ở hai khía cạnh: (1) Với tư cách quyển lực công, nhà nước có chức năng tạo ra một khung pháp lý cần thiết (luật và các văn bản dưới luật) để quản lý Nhà nước, quản lý xã hội; (2) Nhà nước có trách nhiệm ghi nhận và bảo đảm đẩy đủ các quyển, lợi ích chính đáng của cá nhân đã được pháp luật ghi nhận. Điếu này phản ánh thực sự bản chất của Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

- Pháp luật vể quyển con người thể hiện bản chất dân chủ của nhà nước pháp quyên XHCN: Xét vể bản chất, Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, mối quan hệ giữa Nhà nước và công dần được thấm nhuần trong phương châm: “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.[2, tr. 173]. Bản chất và hiệu lực của Nhà nước phụ thuộc vào pháp luật quy định vể quyển và lợi ích hợp pháp của con người cũng như cơ chế bảo đảm các quyển đó. Nhà nước ta, với bản chất XHCN, thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân - Việc xây dựng, hoàn thiện mối quan hệ bình đằng giữa Nhà nước và công dân là vần để thuộc vể bản chất.

- Pháp luật vể quyên con người là một trong những điểu kiện quan trọng để xây dựng Nhà nước

(2)

vũ THỊ HOÀI PHƯƠNG Xây dựng, hoàn thiện...

pháp quyển của dân, do dân và vì dân: Cơ sở để giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân trong Nhà nước pháp quyền XHCN là quyển và nghĩa vụ của tất cả công dân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Trong đó Nhà nước pháp quyển có nghĩa vụ tôn trọng giá trị cao nhất là con người; Nhà nước đế ra pháp luật, đồng thời phải tuần thủ pháp luật. Điểu đó có nghĩa là Nhà nước phải tạo ra cho công dần sự bảo đảm rằng người dân không bị đòi hỏi những điều Hiến pháp và pháp luật không quy định. Mặt khác, con người là mục tiêu và giá trị cao nhất, do đó, Nhà nước phải đảm bảo cho con người sự an toàn pháp lý, được hưởng các quyền và tự do cơ bản đó khỏi sự vi phạm, kể cả từ phía các cơ quan Nhà nước và những người có chức vụ. Chính vì vậy, một mặt Nhà nước để ra pháp luật; mặt khác, chính Nhà nước, các cơ quan Nhà nước, những người có chức vụ đểu có nghĩa vụ bắt buộc phải tuân thủ triệt để pháp luật, không có một tổ chức Nhà nước hoặc công chức nào được đặt mình đứng ngoài pháp luật, đứng trên pháp luật, mọi công dân và tổ chức hợp pháp đểu bình đẳng trước pháp luật.

2. Thực trạng pháp luật vế quyến con người ở Việt Nam hiện nay

Pháp luật vể quyển con người của Nhà nước Việt Nam được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013 và các vãn bản luật liên quan đến quyển con người, ngoài ra, còn được cụ thể hoá ở nhiều văn bản quy phạm dưới luật khác. Để đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật Việt Nam về quyển con người, có thể dựa trên một số tiêu chí cơ bản như: Tính toàn diện; Tính thống nhất, đổng bộ; Tính phù hợp; Tính khả thi và kỹ thuật pháp lý. Trên cơ sở những tiêu chí đó, có thể nhận diện pháp luật Việt Nam về quyển con người ở những ưu điểm và hạn chế như sau:

Trước hết, Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện sâu sắc, toàn diện vể Nhà nước pháp quyển, quyển con người, về bản chất pháp quyển, dân chủ của mối quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân.

Là Hiên pháp của thời kỳ đổi mới toàn diện của Việt Nam trên đường hội nhập và phát triển,

việc xác định ở tầm hiến định mối quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thiết lập nền tảng pháp lý cho tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, xây dựng, thực hiện pháp luật, tạo lập nền văn hóa nhân quyển và phát triển bển vững. Hiên pháp 2013 thể hiện sự thay đổi lớn về nhận thức của nhà nước ta về quyển con người, vể chủ quyền nhân dân, vể bản chất và các nguyên tắc cơ bản của quyển con người và vai trò, trách nhiệm đảm bảo thực hiện của Nhà nước pháp quyển. Hiến pháp năm 2013 đã xác định đầy đủ, rõ ràng các nguyên tắc nến tảng của mối quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân trong Nhà nước pháp quyển. Đó là vấn đề quyển con người được công nhận, tôn trọng, Nhà nước có trách nhiệm trong việc công nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dần; mối quan hệ bình đẳng, tương hỏ, đổng trách nhiệm giữa Nhà nước và cá nhân; xác định giới hạn quyển con người, quyển công dân trên cơ sở luật định; nghĩa vụ pháp lý; cơ chế bảo đảm thực hiện quyển con người, quyền công dân. Tại Chương 2 của Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp đã xác định khuôn mẫu, tiêu chuẩn hành vi vể quyển, cách thức thực hiện quyển, trách nhiệm của Nhà nước, đổng thời thể hiện rõ các nguyên tắc pháp lý cơ bản cho bảo đảm quyển con người. Hiến pháp 2013 và các văn bản pháp luật cụ thể hoá hiên pháp đã xác lập nguyên tắc trách nhiệm Nhà nước trong việc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyển con người, các quyển con người vể chính trị, dần sự, kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền của các nhóm dẽ bị tổn thương được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

Nhà nước bảo đảm và phát huy quyển làm chủ của Nhân dần; Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dần, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dần, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; Nhà nước tạo mọi điểu kiện để công dần tham gia quản lý nhà nước và xã hội;

công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hổi ý kiến, kiến nghị của công dân...

(3)

Việc hiến định nguyên tắc trách nhiệm Nhà nước đối với con người, quyển con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tạo lập cơ sở chính trị - pháp lý, trật tự cho cả hệ thống pháp luật và ý thức xã hội. Trên cơ sở Hiến pháp, nhiếu văn bản luật đã được ban hành, cụ thể hoá các quyền con người trong Hiên pháp. Có thể thấy hấu như các nhóm quyền dân sự, chính trị;

quyển kinh tế, xã hội và văn hoá; quyển của nhóm dễ bị tổn thương được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 đã được luật hoá như Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đông nhân dần các cấp; Luật Khiếu nại, Luật Tõ cáo;

Luật tiếp cận thông tin; Luật trưng cầu ý dân;

Luật người cao tuổi; Luật Trẻ em; Luật Bình đẳng giới...

Hiến pháp và các văn bản pháp luật hiện hành cũng quy định giới hạn quyển, tự do con người và công dân, đó chính là điểu kiện để thực hiện đảm bảo tính hiện thực của các quyến con người, bảo đảm sự cần bằng các loại lợi ích, minh bạch và lành mạnh hóa mối quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân, cá nhân và cộng đồng, xã hội. Qụyển con người, quyển công dần chỉ có thê’ bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đổng. Qụyển, tự do của con người và công dần có thể bị hạn chế nhưng phải theo luật định, trong khuôn khổ luật định, phù hợp các nguyên tắc của pháp luật quốc tế vể quyển con người.

Như vậy có thể thấy pháp luật Việt Nam vể quyến con người cơ bản đã đáp ứng được các tiêu chí của một hệ thống pháp luật hoàn thiện, từ sự toàn diện về các nhóm quyền theo cách tiếp cận của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia vể quyển con người; Tính thống nhất, đồng bộ, không mầu thuẫn giữa Hiến pháp với các luật và văn bản dưới luật; Tính phù hợp cũng đảm bảo bởi đã kịp thời thể chế hoá các quyền con người cơ bản trong Hiến pháp bằng các văn bản Luật và dưới luật; Các quy định pháp luật về quyền con người cơ bản đảm bảo tính hiện thực

trong những điểu kiện thực tế hiện nay; Thuật ngữ pháp lý, văn phong được sử dụng trong các văn bản pháp luật vể quyển con người đảm bảo tính dễ hiểu, dễ thực hiện, đáp ứng yêu cầu bảo đảm, thúc đầy quyển con người trong điều kiện hiện nay.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trong ghi nhận quyền con người và cơ chê' bảo đảm quyền con người, hệ thống các văn bản pháp luật về quyền con người ở Việt Nam hiện nay còn bộc lộ một số hạn chê' nhất định. Các quy định liên quan đến Luật tiếp cận thông tin cũng chưa được quy định cụ thể và thống nhất nên còn gặp một số bất cập trong tổ chức thực hiện quyển tiếp cận thông tin của công dần... Những hạn chê' này ít nhiểu gầy khó khăn cho quá trình tổ chức thực thi quyển con người trên thực tế, do đó phần nào ảnh hưởng đến cơ hội tiếp cận và thụ hưởng quyển con người ở Việt Nam.

3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật vế quyến con người đáp ứng yêu cẩu hiện nay

Cùng với xây dựng Nhà nước pháp quyển, mở rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, vấn để bảo đảm quyển con người, quyển công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dần, giữa công dần với Nhà nước... luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt.

Đảng đã xác định: “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng quỵ trình lập pháp, tập trung xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tôn trọng bảo đảm, bảo vệ quyển con người, quyển côngdân”[2, tr.175-176].

Hiến pháp 2013 đã tạo ra nền tảng pháp lý quan trọng cho bảo đảm quyền con người ở Việt Nam, tuy nhiên, để thực hiện trách nhiệm quốc gia trong bảo đảm và thúc đấy quyển con người, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lấn thứ XIII, đảm bảo trên thực tê' các quyển con người, hệ thống pháp luật Việt Nam vể quyển con người cần được xây dựng, hoàn thiện đáp ứng yêu cẩu nhà nước pháp quyển: “Xây dựng hệ thống pháp luật đây đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, lấy quyển và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người

(4)

vũ THỊ HOÀI PHƯƠNG Xây dựng, hoàn thiện...

dân, doanh nghiệp làm trọng tâm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cẩu phát triển nhanh, bển vững”[2, tr. 175]. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật Việt Nam vể quyển con người trong điểu kiện hiện nay cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:

Một là, hoàn thiện cơ sở pháp lý về sự bình đằng giữa Nhà nước và công dân. Trong Nhà nước pháp quyền, mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân là bình đẳng. Tuy nhiên, quan hệ bình đẳng giữa Nhà nước và công dân cấn phải được cụ thể hóa để đảm bảo thực hiện. Chẳng hạn quan điểm, nội dung, phương thức thực hiện, hệ thống công cụ, phương tiện... của mối quan hệ bình đẳng đó. Đây là những nội dung quan trọng cần được thể chế hóa.

Mối quan hệ bình đẳng giữa Nhà nước và công dân cấn phải được nhìn nhận trong điểu kiện Nhà nước pháp quyền, trong điều kiện dân chủ hóa mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong mối quan hệ này, Nhà nước và công dần đều có quyển và nghĩa vụ do Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyển của Nhà nước được bảo đảm bằng nghĩa vụ công dần, quyển của công dần được bảo đảm bằng nghĩa vụ của Nhà nước.

Nếu mỗi bên khi xác lập quan hệ với nhau, đều thực hiện đúng và đẩy đủ những quy định pháp luật; Nhà nước, các cơ quan Nhà nước, mỗi cán bộ, cồng chức Nhà nước đểu thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình trước nhân dàn và ngược lại, công dân cũng vậy, khi đó sự bình đẳng sẽ được xác lập. Cần quy định đấy đủ, cụ thể, rõ ràng hơn vể quyển và nghĩa vụ của các cơ quan Nhà nước, của các chức danh, chức vụ của cán bộ, công chức Nhà nước, vể các chế độ trách nhiệm mà cơ quan, cán bộ, công chức Nhà nước phải chịu khi có hành vi gây thiệt hại cho công dân trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;

Hoàn thiện quy định của pháp luật cụ thể hóa các quyển công dần theo hướng “công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm”. Trong đó, đặc biệt chú trọng hoàn thiện cơ chế bảo đảm quyển của công dân khi bị cơ quan, cán bộ, công chức Nhà nước vi phạm; xác định cụ thể

trách nhiệm của công dân nhằm bảo đảm quyền của Nhà nước; Xây dựng, hoàn thiện chê' độ chịu trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức Nhà nước trước công dân, theo hướng nâng cao và cụ thể hóa cả về quy định của pháp luật và trong thực tế.

Hai là, xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật đảm bảo thực hiện quyển con người, quyển công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Trong Nhà nước pháp quyến, các quy định pháp lý phải thực sự là cơ sở cho sự củng cố, phát triển và thúc đầy quyền con người. Thể chế hóa quyền con người trong các đạo luật nhằm thể chê hóa những quy phạm hiến định. Pháp luật kinh tế - dần sự: Cân cụ thể hóa quyển sở hữu tài sản hợp pháp, cải cách thể chế về quyển tài sản, tự do hợp đổng; cụ thể hoá quyến hiến mô;

đảm bảo thuận lợi hơn cho việc thực hiện quyến mang thai hộ... Pháp luật về quyển chính trị:

Hoàn thiện pháp luật vể dân chủ ở cơ sở, nghiên cứu tham khảo luật vể tự quản địa phương, luật dần nguyện... Pháp luật hình sự và tố tụng:

Qụyển của bị can, bị cáo; vai trò của các thiết chế bổ trợ tư pháp trong tố tụng hình sự; chế độ tranh tụng trong tố tụng hình sự... Pháp luật thi hành án hình sự: Qụyển của người phạm tội, chế độ thi hành án... Pháp luật quốc tế: Tham gia (ký kết, phê chuẩn...) và chuyển hóa (nội luật hóa, công bố...) kịp thời và đây đủ các văn kiện pháp lý quốc tế vể quyén con người...

Ba là, xây dựng quy chẽ pháp lý vê phản biện xã hội, giám sát xã hội nhằm tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội đoàn thể quẩn chúng, các cơ quan thông tin đại chúng, nhất là vai trò của truyền thông, báo chí... trong việc kiểm tra, giám sát các cơ quan, cán bộ, công chức Nhà nước, phát hiện những vi phạm quyển con người.

Hoàn thiện cơ chê bảo vệ Hiên pháp, cơ chê giám sát, lấy phiếu, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Qụốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo cơ sở thiết lập đồng bộ, gắn kết cơ chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội

(5)

và nhân dân, góp phần bảo đảm thực hiện pháp luật nghiêm minh, hướng đến công bằng, hướng đến nhiệm vụ Đảng đặt ra: “Hoàn thiện đổng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhăm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyển làm chủ của nhân dàn” [2, tr.202]. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo hiểm xã hội, tiến tới thực hiện bảo hiểm xã hội toàn dân.

Bốn là, hoàn thiện pháp luật vẽ cơ chế bảo đảm quyên con người: Các quyển con người được quy định trong Hiến pháp 2013 và các văn bản luật chỉ có ý nghĩa khi được bảo đảm và thúc đẩy, các đối tượng được tiếp cận và hưởng thụ quyền một cách hiệu quả trên thực tế. Trách nhiệm của Nhà nước đổi với bảo đảm thực thi quyển con người không chỉ là ghi nhận quyến mà còn phải bảo đảm các điểu kiện cần thiết và cơ chế bảo đảm quyền vận hành hiệu quả. chính vì vậy, cẩn hoàn thiện pháp luật về cơ chế bảo đảm quyền con người và phương thức vận hành của cơ chê đó. Đổi mới vai trò lãnh đạo của Đảng đối với bảo đảm quyền con người, nâng cao chất lượng các chính sách về quyển con người. Đối với thiết chê Nhà nước, pháp luật cẩn xác định rõ hơn vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan Nhà nước, đảm bảo

cơ sở thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Hoàn thiện pháp luật vể các thiết chế xã hội và truyến thông báo chí nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con người của các thiết chế xã hội. Hoàn thiện pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm trên thực tế quyển con người.

Kết luận

Từ vai trò quan trọng của pháp luật vế quyển con người trong Nhà nước pháp quyển XHCN, xây dựng hoàn thiện pháp luật vể quyển con người ở Việt Nam hiện nay là một vấn để rất cẩn thiết và phức tạp. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật vế quyển con người do nhiểu chủ thể thực hiện, phải được tiến hành đổng bộ. Chính vì vậy cần phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, huy động đông đảo nhân dân tham gia, trong đó sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định; Nhà nước đóng vai trò nòng cốt trong thể chế hóa và tổ chức thực hiện. Thực hiện đổng bộ một số giải pháp nêu trên sẽ góp phẩn hoàn thiện pháp luật về quyến con người, đảm bảo cơ sở pháp lý cho bảo vệ và thúc đẩy quyển con người ở Việt Nam hiện nay.

Tài liệu tham khảo:

[1] Ban chỉ đạo Nhân quyền của Chính phủ (2012), Tài liệu tổng két Chi thị 12 của Ban Bí thư 7W Đãng về “Vấn đề quyền con người và quan diêm, chú trương cùa Đáng ta”, Nxb.Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

[2] Đảng Cộng sàn Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biếu toàn quốc lần thứxin, tập I, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật năm 2021, Hà Nội.

[3] TS Trần Thị Thanh Mai (2021), Nội luật hoá điều ước quốc tế về quyền con người ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.

[4] Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,Trung tâm Nghiên cứu quyền con người (1998), Các Văn kiện quốc tế về quyền con người, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[5] Quốc hội (2013), Hiển pháp nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam năm2013, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

[6] ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp (2016), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam năm 2013 và thành tựu lập pháp trong nhiệm kỳ Quốc hội Khóa XIII, Chương III, Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản cùa công dân, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

Referensi

Dokumen terkait

Kết luận Như vậy, với việc điều chỉnh lại các ký kiệu chuyên đề đất ngập nước đã cập nhật, hoàn thiện lại bộ ký hiệu bản đồ đất ngập nước nội địa, với mã các loại đất ngập nước nội địa

Báo cáo Phát triển thế giới năm 2017, với ti u đề “Quản trị và pháp luật”, đưa ra quan niệm của các tác giả về “quản trị” là “quá trình qua đó nhà nước và các nhân tố phi nhà nước

40 NHỮNG VÃNĐỀ TỪ ĐIỂN HỌC CỌN ĐƯỜNG HÌNH THÀNH THUẬT NGỮ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TIẾNG VIỆT TRẦN THỊ Dự* * ThS.,NCS - Trường Đạihọc Khoa họcXã hội VS Nhân vãn Hà Nội;

PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Pháp luật áp dụng để điều chỉnh việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được ghi nhận trong các Hiệp định tương trợ tư pháp được ký kết

Các công cụ quản lý đáp ứng các yêu cầu chính sau: 1 Giao diện hiển thị trực quan, dễ sử dụng; 2 Đảm bảo vận hành đầy đủ theo các bước của quy trình xuất bản điện tử Tạp chí KTTV; 3 Lưu

Các nộidung nghiên cứu chủ yếu gồm: Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện luận cứ khoa học và cơ sở pháp lý phục vụ cho việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam; hoạch định và hoàn

Vói vai trò thiết yếu cùa Mặttrận trong hệ thống chính trị, nhiềuvăn bản, nghịquyếtcủa Đảng và pháp luật của Nhà nướcđã được ban hành,củngcốcơ sở chính trị,cơ sởpháplý để Mặtưận Tổ quốc

Mộtsốkiến nghị hoàn thiện Bộluật Hàng hải ViệtNam 2015 vềtrách nhiệm củangười vận chuyển tronghợpđồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằngđườngbiển Trongthờigiantới, Việt Nam cần bổsung,