ÕNGTHỊ VÃN*
Trường Cao Kinh Kế Nâng.
vai trò trung tâm kinh tế xã của khu vực miền Trung Tây Nguyên, thành phố Đà Nằng giữ vị trọng yếuvể kinh tế, chính trị, an ninh quốc
phòng và đốingoại.Thờigian qua, kinh của Đà Nắng đạt được nhiều kết quả quan trọng. Mặc dùchỉ chiếm 0,39% diện tích nước nhưng Đà Nắng
một đôthị lớn, tập trung khoảng 1,2% dân đóng góp 1,8%tổng sản phẩm quốc nội (GDP), 2,62%
thu ngân sách, và thu hút 1,5% nguồn vốn FDI của nước. Cơ cấu kinh củathành phố đangchuyển dịch theo đúng định hướng nâng cao tỷtrọng khu vực dịch vụ, đặc biệt lĩnh vực dịch vụ du lịch có sự tăng trưởng đột phá trong những năm gần đây. Kết cấu tẩng được đẩu ngày càng hoànthiện,nhất
tầng giao thông vớiviệcđấu xây dựng và đưa vào khaitháchệthống đường bộ cao tốc, cảng hàng không quốc tế Đà Nắng... góp phần tăng cường sự kết nối giữa Đà Nắng với các địa phương, các hành lang kinh tế trong nước và kết nối với khu vực,thế giới.Tuy nhiên, để nển kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng ổnđịnh cả vể tốc độ và quy mô thì yếu tố nguồn vốn nhân lực được xem yếu tố đầu vào quan trọng.
dùnăng suất động của Đà Nâng so vớimặt bằng chung của cả nước đạt giá trị khá cao, gần gấp
so với mức năng suất động bình quân của nước; song mứctăng năng suất động của Đà Nắngtrong giai đoạn gầnđây có mức trung bình khá thấp, chỉ đạt mứcxấp sovớitốc độ tăng năng suất laođộng bình quân của cả nước.
Thành phố Đà Nâng luôn xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lựcchất lượng cao nhiệm vụ quan trọng,xuyênsuốt quátrìnhphát triển và ban hành nhiều quyết sách quan trọng liên quan đến pháttriển nguồn nhân lực theo từng giai đoạn pháttriển kinh xã hội củathành phố.
Phát triển -Xã hội
Mộttrong nhiệm vụ trọng tâm Vănkiện Đại Đảng bộthànhphố Đà Nằng lần XXIIxác định nâng caochất lượng đội ngũ cán nguồn nhân đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố nhanh và bển vững.Tuynhiên, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực,nhất nguồn nhân lực chất lượng cao còn bất cập mộttrong những điểm nghẽn của phát triển.
mụctiêu:đến năm2030xâydựngthành phố Đà Nắngtrởthànhmột trong nhữngtrung tâm kinh tế xã hội lớn của nước và khuvựcĐông Nam
vai trò trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch,thương mại, tàichính,logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thôngtin, công nghiệp hỗ trợ... Yêu cầu nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lực chất lượng cao một khâu đột pháchiến lược quyết định nhằmthựchiện đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấutrúc nền kinh phát triển kinh xã hộithành phố Đà Nắng giaiđoạn mới. Hơn nữa,trong bối cảnh toàn cầu đang xuthếtất yếu trên giới, mang nhiều cơ chocác quốc gia, tạo điểu kiệnthuận cho các tổ chức, doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Đối với Việt nóichung và thành phố Đà Nắng
riêng,thách thứclớnhiệnnay việc thiếuhụt nguồn nhân lựcchất lượng cao để sẵn sàng cho một giai đoạn mới dựa trên nền tảng khoa học công nghệ 4.0.
Nghị quyếtsố43-NQ/TW banhành ngày 24.01.2019 của Chính trị vềxâydựng và phát triểnthànhphố Đà Nằng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
trong đó định hướng phát triển của thành phố giai đoạn 2030 với tốcđộ tăng GRDP bình quân trên 12%/năm; dịch vụ tăng 13,5%/năm; công nghiệp 2,5%/năm... thì nhu cẩu lao động cần phảităngnhanhhơnvềsốlượngvàchấtlượng.Đặc biệt áp lực nhu cầu lao động đối với 05 lĩnhvựckinh tế mũi nhọn mà Nghị quyết đã để bao gồm:
lịch vàdịch vụchất lượng cao gắn với bất động sản nghỉdưỡng; Cảng biển, hàng không gắn với dịch vụ logistics; Côngnghiệpcông nghệ cao gắn với xâydựng đô thị sáng tạo, khởi nghiệp; Công nghiệpcông nghệthông tin,điệntử, viễnthônggắn với nền kinhtếsố; Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao và ngư nghiệp cao. vậy, việc xây dựng giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho yêu cầu phát triển các ngành kinhtếmũi nhọn củathànhphố cầnthiết.
1. Những ra đối với cân bằng cung-cầu trường lao của
Năng hiện nay
thất nghiệp 3,8%/năm, bình quân mỗi nămthànhphố có khoảng hơn ngàn laođộng chưa tim đượcviệclàm; trong khichínhquyền địa phương banhành nhiều chính sách trợ việc làm, đào tạo nghể để giảm thấtnghiệp cho ngựời động thì nhiều doanhnghiệpđang đối mặt với nguy cơ thiếu hụt lao động. Trung tâm giới thiệuviệclàm vớiviệctổ chức định kỳChợ việclàmđược đánh giá kênh hiệu quả kết nối cung cẩu việc làmtrên thị trường động củathànhphốtrong thời gian qua khi
động tìm đượcviệc thông quakênh này ngày càng chiếm cao. Songvẫn cóthực số laođộng đến Chợ việclàmtìmviệcthì nhiều nhưng doanh nghiệp vẫn khôngtuyển dụng được lao động do người động chưa đáp ứng được nhu cầuvề trìnhđộ và lĩnh vựcđàotạo của doanh nghiệp. Chưa hiệntượng
"thừa thầy,thiếuthợ" dothiếu định hướng đào tạo banđầu. Tâm lý phần muốn có bằng cấp cao (đại học, cao khiến cácthanhniên luônphấn đấu
"bước chân" vào trường đại học sau khi tốt nghiệp phổthông, một trường hợp vì không thi đỗ học nên phảivào các trường học nghềnhưmột giải
pháp tạm thời khôngxuấtphát niềm say mê;
vì vậychất lượng lao động không đảm bảo và đáp yêu cáu. Ngoài một hiệntượng phổ biến hiện nay ởcác doanh nghiệp sự dễ dàng khituyểndụng
động phổ thông (ởcáccôngviệc như thợrèn, hàn, công nhân bốc vác,thợ quẩn nhưng để tuyểndụng những lao động cótrìnhđộchuyênmôn, tay nghể cao (các vịtrí nhưkỹsưvận hành máy,thợ
thì gặp rất nhiều khó khăn.
Lao động thiếu kỹ năng mềm (ngoại ngữ, giao và thiếuýthứckỷ luật lao động (bỏviệc tùy tiện, không báo trước) những khó khăn cho doanh nghiệp trong quyếtđịnh tuyển dụng và xây dựng hoạch nguồn nhân lực, đặc biệt đây hiện tượngxảy khá phổ biến đốivới các doanh nghiệp cóquymô nhỏ. Kết quảphỏng vấn sâu một số doanh nghiệp khi tham gia tuyển dụng động tại Chợ việc làm cho thấytrung bình doanh nghiệp có thể tuyển lao động/phiên chợ việc làm;tuynhiên phần động sau khi đượctuyểndụng đều cần phảiđược đào tạo kỹ năng mềm (nhưgiaotiếp,
lýtìnhhuống công chothấytrong các chươngtrìnhđào tạochuyênmônvẫn chưa đáp được yêu cầu của thị trường động; hầu hết các trường học chưa có các chươngtrình hỗtrợ sinh viên những kỹ năng cầnthiếtcho côngviệc sau
trường.
Thiếu thông tin vể thị trường lao động, thiếu thông tin vể cácchínhsách hôtrợ động, đào tạo nghềkhiến cho doanh nghiệp không thểchủ động phương ántuyểndụng và hưởng các quyền được hỗtrợ; đặc biệt đối với đối tượng laođộng nhập cư.
Ngoài thiếu thôngtin về thị trường lao động và việclàmcũng một trong những nguyên nhân gây
những hạnchếvề khả năng thông tin và chọn nghềnghiệpmộtcách phù hợp khiến người động chỉ đổ xô vào những vị được cho "oai" màkhông cầnxem xét đến nhiều yếu tố khác.
Hoạtđộng thuthậpthông tin thị trường lao động chưađáp ứng đượcthôngtin đầu vàođầyđủ và đảm bảođộtin cậy phục vụ cho côngtácquản lý khi cẩn.
Việc thu thập thông tin thị trường lao động hiện nay mới chỉ dừng ởviệccập nhậtthôngtin của các thành viên hộ gia đình có khẩu thường trú hoặc tạm trú (KT3) tại thành phố Đà Nằng; đối vớithông tin vể phần cấu lao độngchỉcập nhật đượctìnhhình laođộng và nhu cẩu sử dụng lao động của khoảng 60% tổng doanhnghiệptrên địa bàn, chưa cập nhật
Phát triển tế Xã ílội
Da
thông tin trong khuvựckinhtếhộ gia đình, các đơn vị hành chính, sự nghiệpnhà nước. chưa có cơ sở đánh giá tổng quáttình trạng thị trường động củathànhphố. nửa,thôngtintừcác trung tâm dịch vụ việc làmvà qua tổchứccác phiên giao dịch việc làm định kỳ thường trùng các chỉ tiêu thống như: nhu cầutuyểndụng lao động của doanh nghiệp, nhu cầu tìmviệclàm, vấn giới thiệu việc làm (dodoanh nghiệpvà người động đãng kýtuyểndụng và tìmviệclàmnhiều lượt và vào nhiều trungtâm).
Sàngiaodịchviệclàmchưa đảm bảo chất lượng doanh nghiệptham gia. Đối với người động, kết quả khảo sát chothấymặc Chợ việclàm kênh tạo nhiều cơ hội làmcho người lao động, song các doanh nghiệp được cho phép vào tuyển dụng trên giaodịchviệclàmchưa được kiểm soát chặt chẽ chưa đảm bảo các cam kết vể bảo hiểm và toàn cho người động. Có một số trường hợp, động đượctuyểndụng đã phải việcvìnhững cam kếtcủadoanhnghiệpkhông đúng với ban đầu khi tuyểndụng.
Chính sách trợvà giảiquyết việclàm,đào tạo nghề củathành phốđến thời điểm hiện tại chỉgiới hạn cho đốitượng người dânĐà Nằng; trong khi
một lực lượng lớn laođộng nhậpcưcũng ảnh hưởng không nhỏđến thị trườngviệclàmvàhoạt động phát triển kinh xã hội trên địa bànthành phốnhưng vẩn chưa được quantâm,xemxétthỏa đáng.
2. hội và thức đối với Đà
Nằng nhân cho
nhọn
với lĩnh du lịch và dịch vụ lượng với
Đà Nẵng được xem thành phố hội tụ nhiều điểu kiệnthuận chopháttriển ngành dịch vụ chung và lĩnhvực du lịch riêng với những tiềm năng phong phú và dạng về tài nguyên du lịch, trong đó những tài nguyên du lịch đặc sắc được côngnhận trong khu vực và quốc tế. những đặc điểm trên,Chiếnlược triểndu lịch Việt Nam đến năm2020 và tẩm nhìn đến năm 2030,theo Quyết định số2473/QĐ-TTg củaThủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30.12.2011 đãxácđịnh mục tiêu của chiến lược
Việt trởthànhtrung tâm du lịch tầm cỡ của khuvực, phấn đấu sau năm 2020 du lịch Việt đượcxếpvào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực. Sau đó,Quyhoạchtổngthể
du lịch Vùng duyên hảiNam Trung Bộđếnnăm
Phát triển Rinh te -Xã hội
!»<>■
2020 và tầm nhìn đến năm 2030được phêduyệt theo Quyết định số 2353/QĐ-TTg ngày 24.12.2014 xác định hìnhthành các trung tâm du lịch; trong đó Đà Nắng trung tâm du lịch của Vùng và tiểu vùng du lịch phía Bắc,thành phố Nha Trang (Khánh Hòa) thành trung tâm du lịch của tiểuvùng du lịch phía Nam, đồng thời giữ vai trò trung tâm phụ trợ của Vùng, thành phố Quy Nhơn (BìnhĐịnh) thành trung tâm phụ trợ của tiểu vùng du lịch phía Bắc và thành phố PhanThiết (BìnhThuận)thành trung tâm phụ trợ của tiểu vùng du lịchphía Nam.Theo đó,thuật tâm lịch"đượchìnhthành.
Bên cạnh những về vị tríđịa Đà Năng còn cósự thuận trongtiếpcận điểm đếnnhờ vào sự dạng vàthuận tiện với 4 loại hình phương tiện giao thông gồm đường bộ, đường sắt, đường
(biển) và đường hàng không. Hơn thế nữa, các hình giaothông tiếp cận Đà Nằng đểu được kết nối vớicác đầu mối giao thông/trung tâm phân phối kháchchính của Việt và khuvực. Như vậy thể thấy, hiện tại Đà Năng có được rất lớn so với nhiều điểm đến ởViệt Nam xét góc độ "sựthuận tiệntrong tiếp cận";tuynhiên, thếnày chưa đượcphát huy để trở thành yếu tố quan trọng đưa Đà Năngtrởthành trung tâm du lịch tầm cỡ quốc gia và quốc tế những hạnchế: Sân bay Đà Nẵng vẫn còn hạnchế về năng lực tiếp nhận và kết vớicác trung tâm du lịch trong khu vực và thế giới; Đà Năngchưa có cảng du lịch; Kết giaothông giữa trung tâm Đà Nắng với các điểm sảnthếgiớitrong khuvực chưa đáp ứng được nhu cẩu của du khách (về nhanh và sựtiện ích).
Thương hiệu du lịch được tạo lập trên thị trường trong và ngoài nước.
• Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú, kết hợp hòagiữa núi, biển và đồng bằng.
thuận lợi, dễtiếpcậnbằng đường đường sát, đường biển và đường hàng không.
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã của khuvực miền Trung Tây Nguyên. Có hệ thống giao thông, cơ sở tầng, cơ sở vật chất phát triển mạnh.
• Thu hút được sự quan tâm của các nhà đẩu tư.
hội
• Thương Đà tiếng vang
quốc tạocơ tham vào thống các sự mang tầm quốc
• Du lịch đượcxác định ngành kinh tế mũi nhọn cùa Việt trong Nghị quyết số 08-NQ/
TWban hành ngày 16.01.2017 của Chính trịthể hiện sự quyết tâm của Đảng, nhà nước.
• Cácdựán lớnvể giaothông: Dự án đường cao tốc Đà Nằng Quảng Ngãi, đường cao tốc Bắc Nam, đường sắt cao tốc Bắc
tạo bước đột phá cho du lịch Đà Nằng.
• nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, trườngquốc tế thuận
yếu
Sảnphẩm lịch dạng, phong phú nhưng chưa có những sản phẩm đặcthù.
Hoạtđộng du lịch mangtính mùa vụ cao.
Nguồn nhân lực không đủ, đặc biệt nhân lựcchất lượng cao.
• Chất lượng dịch vụ du lịch còn hạn chế, chưa đồng đểu giữacác cơ sở cùng hạng.
• Pháttriển nhanh, nhưng chậm đổi mới, hiện một số điểm du lịch bão hòavể khách.
• Phát triển tập ở trung khu vực trung tâm thành phố, trong tương cóthể gây quá tải, tạo áp lực lên môitrường, cảnh quan.
Thách thức
• Pháttriển du lịch trong cảnh môi trường du lịch Đà Nângphứctạp và nhạy cảm, đòi sự cân bằng giữa bảo tổn và phát triển.
• Phát triển du lịch bềnvững, đáp ứng được tiêu chuẩn "đáng sống" của Đà Nằng.
• Đà Năng và đang phải đối mặt với ảnh hưởng của biến đổikhí hậu và nước biển dâng.
• Chủ quyền biển, đảo luôn vấn đề nóng và nhạy cảm, trong khi du lịch biển một trong những thếcạnh tranh của Đà Nắng.
• Cạnhtranh với nhiểu điểm đến mới nổi như Thanh Hóa, Quy Nhơn, Phú Quốc,...
Phát triển hội
Đà
vớilĩnh biển, gắn với dịchvụ logistics
Đà Nẵng đượcxácđịnh trung tâm và cực phát triển có vai trò động lực của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đẩu mối trong hợp tác với các địaphươngtrongvùng,hướng đến một không gian liên kết kinh tế thống nhất. Thông qua việc kết giaothông trực tiếp vớitrụcgiaothông Bắc Nam các tuyến quốc nốicác cảng biển đến Tây Nguyên,
Lào,Đông Bắc Campuchia, Đông Bắc Thái Lan, Myanmar theo tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây, Tiểu vùng sông Kông và khu vực châu Thái Bình Dương; cùng vớisự hình thành và phát triển của 4 khu kinh tế, 24 khu côngnghiệp và khuchếxuất, cảng hàng không với cảng hàng khôngquốc tế Phú và Đà Nắng, cùng hệthống cảng biển gốm Chân Mây, Liên Chiểu, Tiên Kỳ Dung Quất, Quy Nhơn; trong đó, hầu hết cảng biển này đếu cảng nước sâu, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lớn, nằm không xa hải phận quốc tạo thế cho Đà Nằng riêng và Vùng kinhtế trọng điểm miền Trung nóichung trong phát triển kinh tế biển gắn với kinh côngnghiệp dịchvụ;trởthành đầu mốigiao kinhtế quốc quantrọng với các nước trong khu vực và thế giới.
Tận dụngtiềm năng phát triển kinh tế biển gắn liền với bảovệ an ninh và chủ quyển trên biển, Đà Nẫng đẩu xây dựng và nâng cấp thống kết cấu tầng kỹthuậtphục vụ kinhtế biển, theo hướng hiệnđạinhư cảng biển, khu công nghiệp dịch vụ chế biến sản, cảng cá, âuthuyền trú bão, các khu lịchcao cấp và cáctuyến đường ven Trong đáng chú ý cảng biển Đà Nắng (cảngTiên cảng Liên Chiểu, cảng Sơn Trà) được tổchức theo hướngvănminh, hiện đại, đẩy mạnh khai thác nguồn hàng; tổchức tốt dịch vụ cảng, hàng hải, vận tải biển, hậucần logistics, nâng cao năng suất sản lượngxếp dỡ và đáp ứng được vai trò cảng biển lớn trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và các tuyến Hành lang kinhtế Đông Tây. Bên cạnh đó, UBND thành phố Đà Nẵng triển khaithựchiệnĐề án"Phát ngành dịch vụlogistics thành Đà Nâng đến nám 2015, tâm nhìnđến năm vớiviệc xây dựng cơ sở tầng kỹthuậtbanđẩu cho chuỗicung ứng dịch vụ logistics,thànhlập mộttrung tâm chuẩn dịch vụ logistics Trung tâm Logistics Đà Nẳng sẽ kết hoàn chỉnh với kết cấu tầng giao thông vận tải;
cảithiện khả năng tiếp cận các cảng biển, cảng hàng không, đường sắt và hệthống kho bãi; với các dịch vụ tải, giao nhận, kho bãi, hảiquan.
mạnh hội
• Ưutiên phát triển dịch vụ logistics của thành phố Đà Nắng.
• Cảng Đà Nằng cảng biển nước sâu lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam.
• Sân bayquốc tế Đà Nắng.
Gađường sắt Đà Nẵng.
Trung tâmLogistics Đà Nẵng.
• Cluster Logistics tại Đà Nằng.
• Các doanhnghiệp logistics nhân năng động, đã tham vào chuỗi cung ứng dịch vụ logistics toàn cầu,
thống đại nhận hàng hóa kho trên
phạm vi toàn cầu.
• Có kinh nghiệmtrong hợp tác, liên kết với các hâng tàu, các côngty giao nhận nước ngoài tốt.
• Có nguồn nhân lực trong lĩnhvực logistics, thái độ phục vụ khách hàng tốt, tiền lương có tính cạnh tranh.
• đồng tế
• Các hiệp định thương tự cácnước tăng hàng xuất nhập
• thuê, các
vụ của các doanh nghiệp XNK sựthay thóiquen sử dụng các điểu giao-nhận.
• thương đầutư các
nước tuyến tế
Đông-Tây
• Đà giaothông quan
trọng tế Đông
• Sự thành các côngnghiệp tư thống cảng các tỉnh vực.
Phát triển tế -Xã hội
Cácdịch vụthanhtoán quốc tế, bảo hiểmquốc phát triển dạng trên địa bàn.Thành phố có nhiểu dựán, chương trình hợptác về đàotạo nhân lực cho ngành logistics, đặc biệt cán quản
• Cảitiếntrong thủtụchải quan,cảngvụ,kiểm hóa, giấy phép, đặc biệt quan điện tử.
• Nhận được sự hỗtrợvề tàichính các tổchứctàichính quốctế(WB,ADB,JICA,KEXIM)để đầu phát triển cơ sở tầng logistics.
• Thu hútsự quan tâm tạo đượccác kết các trung tâm
trênthế
yếu
• Khả năng khớp nối tầng giao thông giữa cảng biển vớiđường đường sắt, đường hàng không chưa đồng
• Các dịch vụ logisticsởĐà Nắng mangtính đơn quỵ mô nhỏ,phạm vi hoạt động hẹp.
• Phẩn lớn các doanh nghiệp mới chỉ cung cấp dịch 2PL, các doanh nghiệpchưa cósựliên kết đểtạo thành mộtchuỗi logisticsxuyênsuốt.
• Chất lượng dịch vụ không đảm bảo, đặc biệt khả năng đảm bảothời gian giao hàng.
• thốngthông tin và năng lựcthiếtkế, giám sát hành trìnhcòn hạnchế.
• Cướcphívậntải đường chiphí kho còn cao.
• Thiếu nguồn nhân lực có kinh nghiệm vàtrìnhđộchuyên môntrong lĩnhvựclogistics.
• Liên kếtngang giữa các doanh nghiệp vận tải, giao nhận trong nước còn yếu.
Thách thức
• Sự đổi mới nhanh chóng của các dịch vụ và công nghệ logistics khuvựcvàtrênthếgiới.
• Sự cạnh tranh của các cảng biển và các doanh nghiệp logistics ở các tỉnhkhuvựcmiền Trung.
• cửa thị trường vận tải, sự nhập thị trường của các tập đoàn vận tải, giao nhận nước ngoài.
• Sự tăng về quy mô thị trường logistics của Đà Năng và các tỉnh khu vực miền Trung dẫn đến việc các hãng tàu, công giao nhận nước ngoài sẽchuyển hìnhthức hợp đồng đại với các doanh nghiệp logistics của thành phố để thành lậpchi nhánh,công ty100%
vốn nước ngoài tại Đà Nẵng và một sốtỉnh khuvựcmiền Trung.
• Phí cầu đường cao, giới hạn tốc độ,chi phí không chính thức, quy địnhgiới hạntrọng tải cầu đường không thống nhất.
với lĩnh cao
gắn với đô thị tạo,
Hiệnnay hoạt động sảnxuấtcông nghệ cao (CNC) tại Khu CNC Đà Nằng chưa pháttriển nhưkỳ vọng.
Tổng sốvốn đẩu và sốvốn đầu bìnhquân mỗi dựán tại Khu CNCĐà Nẵng cònthấp;doanh số tích lũy của hoạt động sảnxuấtchưa cao; chưa có sáng chế nàođược đăng ký mới. lượngdoanh nghiệp đăng ký hoạt động và hoạt độngthực tếtrong Khu CNCĐà Nẵng rất thấp. Khu CNC Đà Nắng thu hút được 03 trung tâm nghiên cứu của các doanh nghiệp và viện nghiên cứu/trường họccông lập. Tuy
nhiên, hiện nay chưa có trung tâm nghiên cứu tư nhân, viện nghiên cứu/trường đại học công lập nào chínhthứcđivào hoạt động. Trong Khu CNC chưa dự triển khai hoạt động nghiên cứu phát triển và chưa có độngthamgiatrong lĩnhvựcnghiên cứu pháttriển.Hiệu quảhoạt động của Khu CNC Đà Nằngchưa caonhưkỳ vọng.
a) cơcấutổchức
TheoQuyết định số 296/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủtướng Chính phủ, BQL Khu CNC có 07 đơn vị hànhchính, sự nghiệptrựcthuộcgồm:
Phát triển tế hội 17
Dà
đơn vị khốihành chính: Vănphòng;
Phòng Quản lýxúctiến và trợđầutư; Phòng Quản doanh nghiệp và laođộng; Phòng Quản lý môitrường, khoa học công nghệ và ươm tạo;
PhòngQuản Quy hoạch và Xây dựng.
đơn vị khốisựnghiệp:Đang xâydựngĐề tổchức 02 đơn vị sự nghiệp công lập 03 đơn vị sựnghiệp công lập hiện nay: Ban Quản lý Dự đầutư xây dựng Khu công nghệ caothành phố Đà Nắng, Công ty Pháttriển và Khai thác táng Khu công nghiệp Đà Nâng, Trung tâm Dịch vụ tổng hợp
Nắng.
Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu tổchức của BQL Khu CNCvàcác khu công nghiệpĐà Nẵng vẫn trong quá trìnhtổchức từcácphòng, ban cơ quan trước đây BanQuản lý Khu CNC Đà Nắng và Ban Quản các Khu công nghiệp vàChế xuấtĐà Nẵng, kéo theo
đó sắp xếp máy, nhân hiện nay
BQL Khu CNCvà khu công nghiệp Đà Nắng sẽ gặp khó khăn nhất định trongviệctạo sự liên kết giữa các bộ phận để định hướng hìnhthànhnên một Khu CNCthêhệ
nhân lực quản lý
sốnhân lực hiện có của BQL Khu CNC các Khucông nghiệpĐà Nắng bao gổm 54 CBCC và người động gồm:
04 lãnh đạo Ban Vănphòng (12 côngchứcvà 03người lao động).
Phòng Quản tiến và trợ đầu (10 công chức).
Phòng Quản lý doanh nghiệpvà động (09 côngchức).
Phòng Quản trường, Khoa học công nghệ và ươm tạo (08 công chức).
Phòng Quản Quỵ hoạch và Xây dựng (07 công chức).
Cùng với 03 đơn vịsựnghiệp công lập:
CòngtyPháttriển và Khaithác tầng Khu công nghiệp Đà Năng viênchức và người động).
Trung tâm dịch vụ tổng hợp (17 viên chức người laođộng).
Banquản lý đầutư xâydựng Khu CNC viênchứcvà người lao động).
Hiệntại, nguồn lực cán côngchứccònnhiểu bấtcập trong giai đoạn mới đối với sự phát triển Khu CNC,ảnh hưởng đến côngtácquản lý chung và còngtác xúctiến đầu tư riêng. Nguồn nhân lực phục vụ cho BQL nói riêng và cho sự phát triển trong
CNC nóichungchưađáp ứng được yêu cầu về quy mô vàchấtlượng.
Hiệntại, quan hệ hợp tác với các viện nghiên cứu, cáctrường đại học và các nhà đẩu vẫn chỉ ở mức kíkết Biên bản hợptác, chưa có sự hợptác chặtchẽ;
chưathiếtlậpđược quan hệvùng,liên kết vớicác cơ sởnghiên cứu vàchínhquyền địa phương khác trong khuvựcmiềnTrung-TâyNguyên.
doanh nghiệptrong Khu CNC vào nhưng vẫn chưa triển khai các hoạt động liên quan đến nghiên cứu pháttriển.Khu CNC Đà Nằng vẫn chưa cónhân lực chuyên mônvề nghiên cứu phát triển.Điều này khiến tiềm lựcvềnghiên cứu phát triển CNC hay đổi mới sáng tạo, ươm tạo chưađược phát triển theo đúng định hướng và yêu cẩucủa một Khu CNC chức năng cấp quốc gia.
2.4. vớilĩnhvực cao
và
dài, các khu vực ngoạithành, nòngthôn của Đà Nắng sẽ tác động của vấn để gia tăng dân và đô thị hóa; kết quả một phần lao động nông, lâm, ngưnghiệp sẽchuyểnđổi công việc,trong khi áp lựcviệcgiatăng số lượng vàchấtlượng nông thựcphẩm sạch sẽ ngày càngtăng. Đâyvừa cơ hội,vừa thách thứcđốivới lao độngnông, lâm, ngư nghiệp vì đầu của nông sản sạchhiện vẫn rất khó khăn. Để tăng cường khả năng chổng chịucho động trong lĩnh vực dễ tổn thương này, cần phải
biệnpháp trợđể giatăng và ổn định thu nhập.
8 Phát triển tế hội
• Nôngdân quen với nghề làm nôngtruyền thống.
hội
Thực phẩm sạch của Đà Nằng mới đáp được nhucẩu của người dânthành phố.
Đầu vào nông nghiệp, đặc biệt nông nghiệp công nghệ cao đang được khuyến khích.
yếu
Chưa chủ động trongviệc tuân thủ quy trình sảnxuấtsạch hơn.
• Năng lực sản xuất, sơ chế, đóng gói, phân phối,tiếp thị còn yếu.
• Đối vớithành
Chưa cósự liên kết, vào cuộc và phối hợp của các bên liên quan (nhà sản xuất, nhà quản doanhnghiệp và nhà khoa học).
vànhân lực cho công tác kiểm tra giám sát.
Thách thức
Nguy cơ ảnh hưởng quátrìnhđô thị hóa.
Diệntích nông nghiệp ngày càng giảm.
Biến đổi khí hậu: Bão, hạn, mặn, mưa cực đoangây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp tại Đà Nẳng, không khuyến khích laođộng trẻ làmnghề nòng.
• Quỵ mô sản xuất nông nghiệp một hộ đinh nhỏ.Tinh trạng lao động làm nghề nông hiện nay tuổi cao nhưng concháu nối nghiệp. Trong khi có một số người trẻ muốn thuêđất dài hạn vớiquymô lớn thì các giađình vẫn muốn giữ các mảnh đất nhỏ củaminh.
• HTXnông nghiệp yếu.
• Chưa có kênh tiêu thụ nông sản sạch mạnh để tạo niềmtin cho người tiêu dùng.
• vớithành
Áp lực véthựcphẩm sạch.
Áp lựctừquátrình hội nhập: hàng nông nhập các địa phương khác và nước ngoài
3. Giải cho
của phô'Đà Nắng năm
3.1. tiêutổng
Đến năm 2030, xây dựng và đảm bảo các điểu kiện đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng; phát triển mạng lưới, điểu kiện vật chất, đội ngũ nhà giáo, chương trình đào tạo, hợp tác đào tạo với doanh nghiệp nhằm đảm bảo có nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầuphát triển, tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn của thành phố.
3.2. tiêucụ
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cẩu xã hội,nhất nhân lựcchất lượng cao cho các ngành kinhtế mũi nhọn: đến năm 2030, lực lượng lao động qua đào tạo đạt nhất 70% và đào tạo nghề đạt nhất 60%;chất lượng nguổn nhân đáp ứng được nhu cẩuphát triển của nển kinh hộinhập vàthiết tiêntiến, nhất các ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo chất lượng vàcơ cấu lao động phù hợp cấp độ phát triển củacuộc Cách mạng công nghiệp tư.
Phát triển tế Xã hội
Da
b b s ể
-Vế xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân lựcchất lượng cao: đến năm 2025, ban hành một chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đối vớinhững ngànhtrọng điểm, mũi nhọn, nhất thu hútcác chuyên gia đầu ngành, các độngchất lượng cao,quản chủchốt. Đến năm 2030,tiếptục
sung và hoànthiện chính sách.
phát triển mạng đàotạo phù hợp với nhu cầu hội: đến năm 2030, trên địa bànthành phố
cơ sởgiáo dục nghề nghiệp, góm trường cao đẳng, 56trung tâm dạy nghề và cơ sở khác, trong đó có cơ sở giáo dụcnghề nghiệp đạt chất lượng cao và 04cơ sở giáo dụcnghề nghiệp đạt trình độ khu vực quốc tế; cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu xãhội.Tẩm nhìn đến năm 2045, mở rộng quy môcác trường trọng điểm, tăng nhất 20% trường, 30% nghề đào tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
-Về nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước lĩnhvực giáo dục nghề nghiệp, kết cung cầu động: đến năm 2030, quản lý chặt chẽ nguồn cung và nhu cầu lao động của toàn trên địa bànthành phố; có thống dữ liệu về cung cầu động vàdự báotrung hạn, dài hạn; có sàn giao dịch việc làm hiện đại vàkết nối hệthống cung cầu bằng mạng thông tin điện tử. Tầm nhìn đến năm 2045, hoàn thiện thực hiện khai báo và kết cung cầu lao động,
nguồn lực đàotạo đểu thực hiện trên kênh thông tin điện tử.
3.3. Giải triển lực đáp
ứng câu triển cùa kinh mũi
nhọn của thành
Để góp phầnthúcđẩy phát triển kinh tế xã hội, thuhút đầu tư, nâng cao năng suất động và phát triển nền kinhtế của thành Nângđúng hướng thìviệc pháttriển thị trường lao động có ý nghĩa to lớn. Trước hết, cần phải khắc phục những tồn tại, nhược điểm của thị trường lao động trong những nămqua,xâydựng hệthống thòng tin ngày càng đầy để kết cung cầu laođộng và dựbáothông tinthị trường nhằm kết nối giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực hiệuquả. Cụ thể:
rộngcầu laođộng, giải quyết dần sự mất cân đốicung cầu về động bằng các giải pháp phát triển kinh tế, khuyên khích đầu thông qua việc quy hoạch phát triển kinh tế, nâng cao và giữ vững vị trí về chỉ số năng lực cạnh tranh, có chính sách khuyếnkhích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có kỹ thuật, công nghệ cao và các ngành kinh tế mũi nhọn;
mở rộng và nâng cao chất lượng vườn ươm doanh tạo một thịtrường cầu động phong phú,tạo nhiều chỗ làmviệcmới.
Phát triển tế -Xã ílội
Phát triển thông tin thị trường lao động hoàn thiệnhơn,trong đó chú trọng:
Thuthập hệthống dữliệu cung cầu lao động tương đốiđầyđủvà có hệthống; thu thập thôngtin về nguồn cung lao động các địa phương (từ tổ dân phốtổng hợp lên toànthànhphố)cung cấpdữliệu đầyđủđịachỉcác động đang làmviệc,cónhu cầu tham laođộng và nguồn cung cấp sức động mới.Thu thập thông tin cầu động cácdoanh nghiệp,cáchiệp doanhnghiệpvàcác tổchức diện cho người sử dụng lao động.
Xử phântích,tổng hợp,truyền tải,cung cấp và báo cáo thông tin thị trường lao động. Trên cơ sở dữliệu lýmột cách khoa học, hiệu quả làmcơsở đểthựchiệndựbáo.Hìnhthànhmột bộ phậndựbáo có nghiệp vụtốtvớinhiệm vụ chuyên dựbáo ngắn hạn vàtrung hạn về thị trường lao động,cung cấp thông tin cho doanhnghiệpvàcác cơ sở đào tạo.
Xác định mục tiêu đào tạo, nâng caochấtlượng nguồn cung lao động phù hợp với nhu cầu của xã hội:
Hoànthiệnvà luôn điểuchỉnh quyhoạch mạng lướiđàotạo nghề nghiệp.
chức đào tạo cho các đối tượng tiên và khuyến khích đào tạo cho lực lượng lao động đối với cácngành kinhtếmũinhọn củathànhphố.
+Thòngqua hệthống dịch vụviệclàm vấn nghề nghiệpcho lao độngxácđịnh mục tiêu nâng cao chất lượng sức động, nâng caotínhcạnh tranh trên thị trường sức lao động để có chất lượng và hiệu quả, tăng thu nhập và tái sảnxuấtsứclaođộng.
Tích cựcthựchiệnphân luổng đào tạo cho phù hợp với kếtquảdựbáovề cẩu động.
Pháttriển mạng lưới cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cẩuxã hội:
Chú trọng xây dựng, triển khai sắp xếp mạng lướiđàotạo nguồn nhân lực, cả hai hệ thống đào tạo đại học và đào tạo nghềnghiệp trên địa bànthành phố đáp ứng nhu cầupháttriểnkinhtế xã thành phố.
Xây dựng cơchếphân cấp quản trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộcvà quản lý theo địa bàn đối vớicáccơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc cơquan ngang cơ quan thuộc chính phủ, tổchức chínhtrị xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thụcvà cóvốn đấu nước ngoài. Đầutư
xâydựng Trường Cao đẳng Nghề Đà Nắng trở thành trườngchấtlượng cao, đàotạo nhất nghề trọng điểm chuẩn quốc tế, khuvựcASEAN,quốcgia và các ngành, nghề kinh mũinhọn củathànhphố; đầu Trường Caođẳng Văn hóa Nghệthuật thànhtrường chất lượng cao đa ngành nghề dịch vụ.
Đẩy mạnh công tácxã hóa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; tập trung thu hút đầu sự nghiệp giáo dục nghể nghiệp ở các ngành kinh tế mũinhọnthànhphố đang tiên;khuyến khích gọi các dựánđầu nước ngoài vểcơ sở giáo dục nghể nghiệp. Tạo cơ chế huy động các nguồn vốn đầutư,cơsởvật chấtvà nâng cao nàng lực đào tạo nghề của các trung tâm giáo dục nghềnghiệp;nhất
cáctrungtâm đào tạo các ngành nghề có nhu cầu cao của xâ hội.Tiếptục củng cố mô hình hoạt động củacáctrungtâm giáo dục nghề nghiệptheohướng đẩy mạnh liên doanh, liên kết phát triển cung dịch vụ còng trong lĩnh vựcgiáo dục nghề nghiệp,
dưỡng nghề nghiệp gắn vớigiao quyền chủ cho các đơn vị.
Nângcaochấtlượng đàotạo:
Để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, các cơ sở đàotạo phải đổi mới theo hướng gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo nghề, để sinhviên,họcviên tiếp cậnthựctiễn sảnxuấtkinhdoanh tại doanh nghiệp, kết hợp học lýthuyếtvớithựchành, nâng cao trình độ taynghé. Xác định đào tạo phảitheonhu cẩu sử dụng của xã hội, không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy,xâydựng chươngtrìnhđàotạosát vớithực tiễn. Chủđộng đổi mới trong liên kết với các trường đại học, cao đẳng trong công tác quản lý đào tạo, biên soạn giáotrình, xâydựng chươngtrình đào tạo phùhợp; đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sànxuấtđể tìm hiểu và đào tạotheonhu cầu cùathị
Xây dựng đội ngũ giáoviên đạtchuẩnvềtrình độchuyên môn nghiệp vụ, sư phạm, ngoại ngữ và tin học; có năng lực về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phẩmchấtđạođức nghềnghiệp;đặc biệt, tiên nước tiên tiến đối với giáoviêngiảng dạy cáctrìnhđộchấtlượngcao cấp khuvựcASEAN vàquốc tế. Có chínhsách đãi ngộ, khuyến khích ngũ nhà giáo để đảm bảo thu hút và phát huy tiềm năng của các nhà giáo trong đào tạo nghể nghiệp.
Đẩymạnh hợptácquốc tế, tăng cường liên kết đào tạo,đặc biệt liên kết đàotạo với các trường
Phát triển hội 21
Dà
chất lượng ở nước ngoài, cáctập đoàn vừađào tạo, vừa thực hành ở nước ngoài. Liên kếtvể xâydựng áp dụng chươngtrình,giáotrìnhtiêntiến, xâydựng các chương trình đào tạo bắt kịp độ của các quốc gia trong khuvựcvàquốc tế.
Phối hợptậptrungnâng caochất lượng đào tạo bậc học và sau đạihọc.Đẩymạnh hợp tác quốc tế trong lĩnhvựcpháttriển nguồn nhân lựcchấtlượng cao,nhất tiên kết nối hợptácđào tạocácngành dịch vụ, du lịch, kỹ thuậtcông nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp, khởi nghiệpđổi mới sáng tạo, công nghệthông tin,công nghiệp phụ trợ... tại các trường đại học, caođẳng, dạy nghề tiên tiến khuvựcvà thê giới; khuyến khích đào tạo logistics tại các trường nghề, cao đẳng, đại học trong và ngoài nước.
Tổ chức kiểm định chất lượng đầu đào tạo nghề; phối hợp và tạo điểu kiện cho các chuyên gianước ngoài, các doanh nghiệp và chú trọng liên kết với các tổchức quốctếtham gia kiểm định chất lượng đẩu ở các trường, cáctrung tâm giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng tăng cường năng lực ngũ cán làmcông tác quản nhà nướcvể kiểm định và đảm bảochấtlượng giáodục nghề nghiệp.
Tăngcường trao đổi kinh nghiệm quốc tế,thamgia thành viên,mở rộng các hoạt động hợptácvớicác chức quốctếvể kiểm định và công nhận chất lượng giáodụcnghề nghiệp.
Đẩymạnh côngtácquản lý nhà nước trongviệc tăng cường kết nối cung cầu trên thị trường động:
Tậptrungthống dựbáothòngtin thị trường động, nhất các ngành kinh tế mũi nhọn; chủ độngtiếp cận,kết giữacác trường đại học, các cơ sởgiáodụcnghềnghiệptrên địa bànthànhphố với doanhnghiệpvề đào tạo và nguồn nhân lực.
Xây dựng hệthống thôngtin cung cầu động, định hướng đầu cho nguồn nhân lực, cũng như định hướng phát triển các lĩnh vực tiên đầu tư pháttriển đào tạo nghề nghiệpcủathành phố.ứng dụng công nghệ thông tin kết nối thông tin dữliệu giữa doanh nghiệp và người động trên địa bàn, tổchứcsàn giao dịch trực tuyến, kết nối vớicác phương khác vàcác thànhphố trên cả nước.
Triển khaithựchiện hoạchdạy nghề cho động đặcthù trên địabàn.Tổchức các hoạt động đặt hàng, giao nhiệm vụ đàotạo đốivới các cơ sở giáo dụcnghề nghiệp. Đồngthời,phối hợpthựchiện tốt phân luồng học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp đểnâng caotỷ tuyển sinh giáodục nghề nghiệp đảm bảo cân đối cơ cấutrìnhđộ,chuyênmôn của nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội.
Xâydựng Để đào tạo cung ứng nhân lực tiên trongcác lĩnhvực mũi nhọn, tại địachỉcó nhu
Phát triển ỊCinh
như: khu CNC, khu công nghiệp thông tin tập trung, cácdựánđầutưtrọng
Tăng cường côngtác thanh tra, kiểm tra, giám sátthựchiệnchủ trương, chính sách và thi hành pháp luật về giáo dục đào tạo, động. Quan tâm cải thiện môi trường làmviệccủa người động, nhất
côngtác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, thực hiệnQuy chế dân chủ tại nơi làm việc, việc thực hiện các chế độ tiền lương, bảo hiểm của người lao động.
Tạođiều kiệnthuận và tổchức tốtviệcnghỉ ngơi, vuichơi, giảitríđể táitạo sức lao động cho người động.
Nângcaochất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao khuvựccôngthành phố:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực côngthành phố. Lựa chọn, điều chỉnh lĩnh vực, ngành nghề, đốitượng cẩn thu hút, xác định nhu cầu nhân lựcchất lượng cao cho thành phố đến năm 2030, tínhđịnh hướng đến năm 2045; trên cơ sở đó, từng địa phương, từng ngành đăng ký nhu cầu vịtríviệc làmcẩnthu hút, đào tạo theo phân kỳ hàng năm về số lượng, cơ cấu ngành nghề, đúngthựcchất, đúng người, đúngviệc.
Tạo cơ chế, chính sách đẩy mạnh thu hút các chuyên gia, đặc biệt chuyên gia đầu ngành, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước để tham gia các dự án hoặc nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.
Tiếp tục xâydựng và cải thiện môi trường làm việc,văn hóa công sở phù hợp với nền hành chính hiện đại và thân thiện. trí, phân công công việc phù hợp với năng lực, sở trường đối với cán công chức, viên chức và nhân lực thuhút, đào tạo đang làmviệctạicác cơ quan, đơn vị của thành phố. Xây dựngchính sách tiển lương, thưởng cho phù hợp với sự cống hiến của người lao động.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, chuyên sâu cho cán công chức, viên chức, người laođộngtrong các đơn vị nhà nước. Khuyến khích, trợviệc họctập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năngnghề nghiệp của đối tượng này.
Nghiên cứu đềxuấtchính sáchthựchiện hỗ trợ, nguồn nhân lực khuvực công sang khu vực và ngược
Ô.T.T.V.
TÀI LIỆU KHẢO
số của
Chính xây và ĐàNắng
năm 2030, 2045.
Đà lẩn
XXIIvà các - xã của
các
Chương số45-CTr/TU 25.2.2020 Đà
triển chương tạo, triển lực
lượng cao ứng yêu cầu phố,
vào các vực của phổ".
4.Chương số36-CTr/TU 13.1.2020
ĐàNẵng đề
cao, dựng
nghiệp, mới, sáng gia, khu
sáng học cấp
có cạnh
Chương số 37-CTr/TU 31.01.2020 của
Đà "Tập
ứng công
tin, viễn với hướng Cách
công 4.0 với chính quyền
minh".
Chương số 38-CTr/TU 31.01.2020 của
Đà vể "Tập
lịch và vụ lượng cao với
sàn Năng đến du
lịch, vụ đầu, sự kiện,
Chương số 39-CTr/TU 31.01.2020 của
Đà "Xây
dựng, văn hóa, dục
- tạo, chuyên sâu, với thực hiện các
chính sách an sinh hội,hướng đến dựng sống".
8. Chương số 41-CTr/TU 05.02.2020 của
Đà "Tập
triền vụlogistics, càng biển, đưa biển lớncủa cả
Chương số 05.02.2020 của
Ban ĐàNắng về
cơ cấu theo
hướng ứng cao,sản
lớn với mới".
Chương số 43-CTr/TU 18.2.2020 của
Ban ĐàNang
"Tàngcường công hoạch,
hoạch, chức hiện đại,hướng đến
dựng vàứng với biến hậu".