• Tidak ada hasil yang ditemukan

CHƯƠNG 4: NỘI DỤNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.4 Phân tích k ết quả mô hình hồi quy

no tai chinh

-.209 .032 -.415 -

6.610 .000 -.271 -.147 tai san tai chinh co

dinh -.039 .083 -.030 -.468 .640 -.204 .125

quy mo cong ty .065 .021 .195 3.053 .003 .023 .107

R Square: 0.225 Durbin Watson: 1.313

GOP= -0.207 - 0.0052 DAYSINV -0.209FINADEBT -0.039 FIXINA + 0.065 FIRMSIZE

Phương trình hồi quy cho thấy có sự tác động ngược chiều của số ngày tồn kho lên GOP. Tỷ số nợ tài chính và tỷ số tài sản tài chính cố định thì có tương quan âm với GOP và quy mô công ty thì có tương quan dương với GOP.

Kết quả hồi quy chấp nhận giả thiết H1: βAR ≠ 0 và bác bỏ giả thiết đối: Ho: βAR =0 Giá trị P = 0.000 < 0.05 cũng bác bỏ giả thiết đối Ho và chấp nhận giả thiết H1 (có sự tác động của số ngày hàng tồn kho lên khả năng sinh lợi.

Giá trị cao của F (15.634) tương ứng với mức ý nghĩa quan sát được trong bảng cột cuối cùng 0.000 và giá trị chấp nhận R square (0.21) thì chứng tỏ mô hình tuyến tính xây dựng phù hợp với dữ liệu.

Có hai khả năng cho thấy β cho giá trị khác 0 là: Dữ liệu có thể chứa những lỗi thống kê (có thể được sửa bằng cách xem xét lại dữ liệu) hoặc là do dữ liệu thì đúng và thực tế là có tồn tại mối quan hệ giữa hai biến. Việc xem xét lại dữ liệu cho thấy kết quả của hồi quy là xác thực vì dữ liệu được lấy từ nguồn báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết. Kết quả hồi quy cho thấy có sự tác động của chính sách vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời.

Vì CCC có tác động lên GOP nên thật sự rất đáng quan tâm xem các thành phần khác của CCC có tác động lên GOP hay không? Để tìm ra mối quan hệ giữa các thành phần của CCC với khả năng sinh lời thì tôi đã chạy thêm 3 hồi quy nữa.

Trong hồi quy thứ 4 thì số ngày khoản phải thu thay thế cho CCC như là một biến độc lập. Kết quả hồi quy cho thấy không có sự tác động của số ngày khoản phải thu lên khả năng sinh lời. Kết quả thì không đồng nhất với quan điểm rằng thời kỳ phải thu càng ngắn thì tiết kiệm chi phí cơ hội và giúp công ty trả các khoản nợ của nó bằng chính tiền của nó hơn là đi mượn tiền và phải chịu lãi suất. Kết quả của hồi quy 5 cũng cho thấy không có sự tác động của số ngày khoản phải trả lên khả năng sinh lời. Kết quả của hồi quy 5 thì không đồng nhất với quan điểm cho rằng số ngày thanh toán dài hơn của khoản phải trả thì đóng góp cho lợi nhuận bằng cách giảm chi phí vay mượn vì nó là cách tài trợ rẻ nhất và thời kỳ đến hạn dài hơn của khoản phải trả sẽ cho phép các công ty trả khoản phải trả sau khi thu các khoản phải thu.

Kết quả của hồi quy thứ 6 cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa số ngày hàng tồn kho và GOP, nó hỗ trợ quan điểm rằng hàng tồn kho lớn đóng góp cho lợi nhuận bằng cách giảm chi phí đặt hàng và đối với một số công ty bị ngưng trệ sản xuất thì trong trường hợp nhu cầu cao đột xuất nếu có lượng tồn kho đủ lớn công ty vẫn có thể gia tăng sản xuất được sản lượng kịp thời.

Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy tài sản tài chính cố định và quy mô công ty có một mối tương quan dương với GOP nhưng tỷ số nợ tài chính lại có mối tương quan âm với GOP. Như đã thảo luận trước đây rằng nợ tài chính ngắn hạn là cách tài trợ rẻ nhất của doanh nghiệp và có thể gia tăng khả năng sinh lợi, thực tế này đã

bị bác bỏ bởi kết quả hồi quy. Cũng theo kết quả hồi quy, tỷ số tài sản tài chính cố định có sự tác động lên khả năng sinh lời, chủ yếu là tác động cùng chiều. Mức cao hơn của tài sản tài chính nghĩa là công ty có mức thanh khoản cao hơn. Nếu một sự kiện không biết trước xảy ra làm xáo trộn dòng tiền của công ty mà công ty không thể mượn được tiền thì nó có thể bán các tài sản tài chính này đi.

Nghiên cứu không tìm thấy sự tác động của số ngày khoản phải thu lên khả năng sinh lời, nghĩa là thời kỳ tín dụng lớn hơn thì sẽ không làm gia tăng doanh thu để kiếm đuợc lợi nhuận lớn hơn.

Nghiên cứu cũng không tìm thấy tác động của số ngày khoản phải trả lên khả năng sinh lời. Trên thực tế thì các giám đốc tài chính lập luận rằng khoản phải trả càng cao thì lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên theo như nghiên cứu thì lại không tìm thấy sự tồn tại mối quan hệ này.

Theo phân tích mô hình hồi quy 6 thì thấy có sự tác động ngược chiều của số ngày hàng tồn kho lên khả năng sinh lời.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN

Dokumen terkait