• Tidak ada hasil yang ditemukan

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

N/A
N/A
Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Membagikan "TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM"

Copied!
62
0
0

Teks penuh

Một số nhà nghiên cứu cho rằng vốn lưu động chỉ là nguồn lực vô dụng, có chi phí cao và lợi nhuận thấp; các công ty không được phép thực hiện chính sách vốn lưu động và điều này có thể dẫn đến phá sản. Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét tác động của các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến khả năng sinh lời. Bài viết sử dụng GOP làm thước đo khả năng sinh lời và CCC làm tiêu chuẩn để đo lường mức độ rủi ro của chính sách vốn lưu động.

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thay đổi chính sách quản lý vốn lưu động có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời.

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

  • Gi ới thiệu
  • Tính c ấp thiết của đề tài
  • M ục tiêu nghiên cứu
  • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • Phương pháp nghiên cứu
  • Nh ững đóng góp của đề tài nghiên cứu
  • K ết cấu của đề tài nghiên cứu

Vì vậy, tôi quyết tâm thực hiện đề tài này để thấy được tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các công ty ở Việt Nam và cố gắng lấp đầy những khoảng trống của các nghiên cứu hiện tại và trước đây. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là xác định tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các công ty Việt Nam. Nghiên cứu này cho thấy tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh lời.

Đây cũng là một trong số ít nghiên cứu ở Việt Nam về vốn lưu động nghiên cứu tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh lời, góp phần làm phong phú thêm kiến ​​thức về đề tài.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

  • Deloff (2003)
  • Lazaridis và Tryfonidis (2006)
  • Wajahat Ali & Syed Hammad Ul Hassan (2010)
  • Teruel và Sonalo (2007)
  • Uyar (2009)
  • Samiloglu và Demirgnunes (2008)
  • Lamberson (1995)

Nghiên cứu của tác giả cũng nhằm mục đích tìm ra mối liên hệ giữa chính sách vốn lưu động và khả năng sinh lời của các công ty Thụy Điển. Ngoài ra, quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng doanh thu được sử dụng làm biến kiểm soát. Tác giả cố gắng tìm ra mối quan hệ giữa chính sách vốn lưu động, tỷ suất lợi nhuận và quy mô công ty.

Tập trung vào các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ), ông đã thu thập dữ liệu từ 166 công ty thuộc 7 ngành khác nhau trong vòng 1 năm (2007).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các bi ến, giả thiết, mô hình nghiên cứu

  • Các bi ến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
    • Các bi ến độc lập của mô hình hồi quy
    • Bi ến phụ thuộc sử dụng trong mô hình hồi quy
  • Các gi ả thiết nghiên cứu
    • Gi ả thiết 1
    • Gi ả thiết 2
    • Gi ả thiết 3
    • Gi ả thiết 4
    • Gi ả thiết 5
    • Gi ả thiết 6
  • Mô hình nghiên c ứu

Nếu β lớn hơn hoặc nhỏ hơn 0, điều đó có nghĩa là chính sách vốn lưu động ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Nếu β = 0 nghĩa là chính sách vốn lưu động không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Nếu β = 0 có nghĩa là chính sách vốn lưu động phòng thủ không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời.

Nghiên cứu sẽ xác định tác động của chính sách đầu tư mạo hiểm đến lợi nhuận. Nếu β = 0, điều đó có nghĩa là không có tác động nào của chính sách vốn lưu động tích cực đến khả năng sinh lời. H0: Số ngày phải thu của công ty không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời.

Nếu β lớn hơn hoặc nhỏ hơn 0 nghĩa là có sự ảnh hưởng của số ngày con nợ đến khả năng sinh lời. Giả thuyết 4 sẽ kiểm định tác động của số ngày phải trả đến khả năng sinh lời. H0: Số ngày các khoản phải trả của công ty có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời.

H1: Số ngày công ty giữ hàng tồn kho ảnh hưởng đến lợi nhuận. H0: Số ngày công ty giữ hàng tồn kho ảnh hưởng đến lợi nhuận.

D ữ liệu và phương pháp nghiên cứu

  • D ữ liệu nghiên cứu
  • Thi ết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Các công ty niêm yết đại chúng muốn tạo ra giá trị cho các cổ đông và do đó mong muốn công bố một bức tranh chân thực về thu nhập, chi phí, tài sản và nợ phải trả cũng như tính chính xác của báo cáo của họ. Thông tin được cung cấp có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả nghiên cứu. Để nghiên cứu được toàn diện hơn, tôi đã chọn 55 công ty thuộc các lĩnh vực khác nhau (công nghiệp, nông nghiệp, công nghệ thông tin, truyền thông, vật liệu và các lĩnh vực tiêu dùng khác) trong giai đoạn 2008-2011. Vì vậy, sự sẵn có của báo cáo tài chính cho các giai đoạn nghiên cứu đóng vai trò là tiêu chí để lựa chọn mẫu công ty.

Các phân nhóm này giúp hiểu được mối quan hệ thực sự giữa chính sách vốn lưu động và khả năng sinh lời vì các quan sát đồng nhất được nghiên cứu trong các phân nhóm. Đây sẽ là một nỗ lực độc đáo vì chưa có nghiên cứu nào trước đây chia mẫu thành các nhóm nhỏ để tìm ra tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh lời. Khi chúng tôi chia mẫu thành các nhóm nhỏ, chúng tôi khó thực hiện điều đó dựa trên ba loại chính sách vốn lưu động, vì vậy nghiên cứu bỏ qua các chính sách vốn lưu động thận trọng.

Nghiên cứu này được trình bày theo phương pháp suy diễn vì tôi sẽ phát triển một giả thuyết ở bước đầu tiên và sau đó để kiểm tra giả thuyết đó tôi sẽ phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu. Cách tiến hành nghiên cứu: Sử dụng phương pháp định lượng vì dữ liệu thu thập được sẽ ở dạng số và sử dụng các công cụ thống kê để phân tích. Tôi đã chạy mô hình hồi quy bằng phần mềm SPSS để giải thích tác động của chính sách vốn lưu động và khả năng sinh lời của công ty.

Nghiên cứu này sẽ cố gắng khám phá một vấn đề (ảnh hưởng của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh lời) thu hút ít sự tham gia của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu được thiết kế không chỉ nhằm đóng góp vào kiến ​​thức hiện có mà còn đáp ứng yêu cầu và mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh lời của 55 công ty trong khoảng thời gian 4 năm từ 2008 đến 2008. 2011.

NỘI DỤNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • Mô t ả thống kê các biến giải thích
  • Tương quan giữa các biến
  • K ết quả phân tích hồi quy
    • Mô hình h ồi quy 1
    • Mô hình h ồi quy 2
    • Mô hình h ồi quy 3
    • Mô hình h ồi quy 4
    • Mô hình h ồi quy 5
    • Mô hình h ồi quy 6
  • Phân tích k ết quả mô hình hồi quy

Hồi quy này tìm thấy tác động của chính sách bảo vệ vốn lưu động đến khả năng sinh lời. Kết quả hồi quy cho thấy CCCa có tác động tích cực tới GOP. Hồi quy thứ tư được thực hiện để kiểm tra giả thuyết 4, xem xét tác động của số ngày phải thu đến khả năng sinh lời.

Phương trình hồi quy cho thấy không có ảnh hưởng của số ngày phải thu đến khả năng sinh lời. Hồi quy thứ năm được thực hiện để kiểm tra giả thuyết 5, xem xét ảnh hưởng của ngày tín dụng đến khả năng sinh lời. Phương trình hồi quy cho thấy không có tác động nào đến khả năng sinh lời của số ngày nợ.

Phương trình hồi quy cho thấy có tác động tiêu cực của số ngày tồn kho lên IDP. Kết quả hồi quy cho thấy có tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh lời. Kết quả hồi quy cho thấy không có sự tác động của số ngày khoản phải thu đến khả năng sinh lời.

Kết quả hồi quy 5 cũng cho thấy không có sự tác động của số ngày phải trả đến khả năng sinh lời. Theo phân tích mô hình hồi quy 6, có tác động tiêu cực của số ngày tồn kho đến khả năng sinh lời.

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU XA HƠN

K ết luận

Ki ến nghị và hướng nghiên cứu xa hơn

11 BCI CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh (HOSE) Bất động sản và Xây dựng 12 BHS CTCP Đường Biên Hòa (HOSE) Nông nghiệp/Mía đường 13 BMP CTCP Nhựa Bình Minh (HOSE) VLXD Tổng hợp. Bất động sản và Xây dựng 19 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng CSC Thành Nam (HNX). Bất động sản và xây dựng 20 CTD CTCP Xây dựng Cotec (HOSE).

Bất động sản và Xây dựng /. Tổng Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí Việt Nam. 22 DPR CTCP Cao su Đồng Phú (HOSE) Nông nghiệp/Cao su thiên nhiên 23 DQC CTCP Bóng đèn Điện Quang (HOSE) Sản xuất hàng tiêu dùng/Nội thất. 24 DXP CTCP Cảng Đoan Xá (HNX) Công nghiệp/Hoạt động cảng biển.

26 FDG Công ty Cổ phần Docimexco (HOSE) Nông nghiệp/Thực phẩm 27 Công ty Cổ phần Thực phẩm FMC Sao Ta (HOSE) Nông nghiệp/Chế biến tôm. 30 HDO CTCP Container Hưng Đạo (HNX) Công nghiệp/ Gia công cơ khí. 31 Công ty Cổ phần Tập đoàn HPG Hòa Phát (HOSE) Nguyên liệu/sản xuất thép.

36 Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp ITA Tân Tạo (HOSE) Bất động sản và Xây dựng 37 Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà ITC (HOSE) Bất động sản và Xây dựng 38 Công ty Cổ phần Xây dựng JVC Thiết bị Y tế Việt Nhật (HOSE) Y tế/Dược phẩm. 46 PXM Cổ đông Công ty Xây dựng Dầu khí Miền Trung (HOSE) Bất động sản và Xây dựng 47 QNC. 49 RDP CTCP Nhựa Rạng Đông (HOSE) Nguyên liệu thô/Bao bì nhựa 50 SBT Công ty CP Bourbon Tây Ninh (HOSE) Nông nghiệp/Mía đường 51 SJD CTCP Thủy điện Cần Đơn (HOSE) Năng lượng/Thủy điện Năng lượng 52 CTG Log Công ty cổ phần (HOSE) Công nghiệp/Hậu cần - tiếp theo.

55 TIC Công ty Cổ phần Đầu tư Điện Tây Nguyên (HOSE) Energi/Vandkraft.

Referensi

Dokumen terkait

Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính -Sổ theo dõi hàng hoá -Sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh 2.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty cổ

Thêm vào đó, nghiên cứu mối quan hệ với đòn bẩy tài chính của các công ty cho thấy hàm ý về nhân tố trung gian giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động, khi đòn bẩy tài chính được

Theo chuẩn mực kế toán số 14, thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động tạo ra doanh thu gồm: - Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố

Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ  Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi

TK 632 * Kết cấu tài khoản Nợ Có - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Chi phí liên quan đến hoạt động

Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh

Đặc biệt, các mục tiêu và kết quả tài chính phải được đo lường bằng các thước đo với hệ thống các chỉ tiêu cụ thể như lợi nhuận, doanh thu, vốn, dòng tiền hoạt động, hệ số vòng quay

Biến độc lập Dựa trên đặc điểm kinh doanh của các công ty sản xuất chế biến thực phẩm tại Việt Nam cũng như kế thừa những nghiên cứu thực nghiệm trước đó về HQKD của DN, nhóm tác giả