• Tidak ada hasil yang ditemukan

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại

Dalam dokumen KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Halaman 51-55)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÉ TOÁN DOANH THU, CHI

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH một thành viên Đất Quảng

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại

2.1.4.1. Tổ chức hệ thống kế toán, các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng.

 Kỳ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.

 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ

 Hình thức kế toán: Nhật ký chung

 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:

 Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.

 Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế

các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành.

Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

 Các chính sách kế toán áp dụng:

1. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam (Trường hợp đồng tiền ghi sổ kế toán khác với Đồng Việt Nam).

2. Các loại tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán.

3. Nguyên tắc xác định lãi suất thực tế (lãi suất hiệu lực) dùng để chiết khấu dòng tiền.

4. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền.

5. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu.

6. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:

 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc

 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nhập trước – xuất trước

 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

 Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

7. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp đường thẳng 8. Nguyên tắc tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ và hạch toán theo tháng.

2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.

Sơ đồ 1.14: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): điều hành hoạt động của Phòng kế toán là người giúp việc cho Phó giám đốc về mặt tài chính của công ty. Chịu trách nhiệm sắp xếp, tổ chức bộ máy của phòng phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Quản lý tất cả các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, hợp đồng xây dựng mới, hợp đồng sửa chữa…theo kế hoạch sản xuất xây dựng của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và Nhà nước về tổ chức công tác kế toán tài chính. Lập báo cáo tài chính hàng quý, năm. Tham gia góp ý kiến với lãnh đạo về hoạt động tài chính để có biện pháp quản lý, đầu tư kịp thời và hiệu quả.

Kế toán tổng hợp: Tổ chức kiểm tra, tổng hợp lập báp cáo tài chính của công ty. Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội dung hạch toán còn lại như: Tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguồn vốn kinh doanh,các quỹ của công ty.

Kế toán bán hàng: Lập các hóa đơn bán hàng, tổ chức sổ sách phù hợp với phương pháp bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và những biến động tăng giảm hàng hóa trong ngày, giá hàng hóa trong quá trình kinh doanh. Ghi chép phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kì. Tính toán phản ánh tổng giá thanh toán...Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiên nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.

Kế toán thanh toán: Theo dõi, ghi chép sổ sách liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi công nợ, thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ và các khoản tạm ứng.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức ban đầu về lao động tiền lương. Ghi chép tính toán và báo cáo thông tin về lao động tiền lương đối với giám đốc. Tính toán và theo dõi các khoản trích theo lương từ đó tính lương phải trả người lao động.

Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để từ đó ghi vào sổ theo dõi và lập báo cáo quỹ hàng ngày. Chi trả lương cho nhân viên đúng thời hạn theo quy định. Theo dõi các giao dịch qua ngân hàng để đảm bảo cho quá trình

2.1.4.3. Hệ thống sổ sách kế toán.

Công ty hạch toán sổ sách theo hình thức nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào Sổ nhật ký, mà trọng tâm là Sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số lệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán sau:

 Nhật ký chung

 Sổ cái

 Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chung”

Ghi chú :

Ghi hàng ngày

Đối chiếu số liệu cuối kỳ Ghi cuối tháng

Sơ đồ 1.15: Hệ thống sổ sách kế toán

 Hằng ngày:

 Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Với một số tài khoản công ty ghi đồng thời các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ, thẻ kho tương ứng với tài khoản đó.

 Cuối tháng, cuối quý, cuối năm:

 Kế toán công ty cộng Sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi dã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Mọi thủ tục đều hướng theo nguyên tắc Tổng số phát sinh bên Nợ và Tổng số phát sinh bên Có là bằng nhau.

2.1.4.4. Hệ thống báo cáo kế toán.

Báo cáo của công ty theo niên độ kế toán từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến 31 tháng 12 năm báo cáo.

Báo cáo bao gồm :

 Báo cáo quyết toán thuế (Thuế TNDN, thuế GTGT).

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

 Bảng cân đối kế toán.

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

 Thuyết minh báo cáo tài chính.

Nơi nộp báo cáo: cơ quan thuế và cơ quan cấp trên.

2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết

Dalam dokumen KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Halaman 51-55)