• Tidak ada hasil yang ditemukan

THAY LẠI VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ SINH HỌC QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG: NHÂN TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "THAY LẠI VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ SINH HỌC QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG: NHÂN TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

THAY LẠI VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ SINH HỌC QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG:

NHÂN TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM

Võ Thành Nhân1,2, Nguyễn Văn Dương2, Nguyễn Công Hựu3, Phan Thảo Nguyên3, Nguyễn Thế Huy3, Lê Ngọc Thành3

TÓM TẮT

Thay van động mạch chủ qua đường ống thông (TAVI) đối với van động mạch chủ sinh học bị thoái hóa là một lựa chọn hiệu quả cho những bệnh nhân có nguy cơ cao phải phẫu thuật lại. Báo cáo thực hiện thành công ca lâm sàng thay van động mạch chủ qua ống thông trên bệnh nhân đã phẫu thuật van động mạch chủ sinh học bị thoái hoá ở người cao tuổi đầu tiên tại Việt Nam. Thủ thuật thay van động mạch chủ với van sinh học CoreValve Evolut R trên bệnh nhân đã thoái hóa gây hẹp nặng van động mạch chủ nhân tạo sinh học có thể tiến hành an toàn, hiệu quả trong điều kiện thực tế lâm sàng ở Việt Nam. Chúng tôi thông báo ca lâm sàng thay lại van động mạch chủ sinh học bị thoái hoá qua đường ống thông cho người cao tuổi. Đây là ca bệnh đầu tiên thực hiện tại Việt Nam.

Từ khóa: hẹp van động mạch chủ, thay van động mạch chủ qua đường ống thông, thay van động mạch chủ đã phẫu thuật

ABSTRACT

VALVE-IN-VALVE TRANSCATHETER AORTIC VALVE IMPLANTATION (TAVI ViV):

A FIRST CASE REPORT IN VIETNAM

Vo Thanh Nhan, Nguyen Van Duong, Nguyen Cong Huu, Phan Thao Nguyen, Nguyen The Huy, Le Ngoc Thanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 147 – 153 Valve-in-valve transcatheter aortic valve implantation (TAVI) for degenerated aortic bioprostheses is an effective option for patients at high risk for redo surgery. Report a first case of Valve-in-valve transcatheter aortic valve implantation for degenerated aortic bioprostheses in Vietnam. Procedure of Valve-in-valve transcatheter aortic valve implantation with the valve CoreValve Evolut R can perform safely and effectively under real clinical conditions in Vietnam. We report a case of a 80-year-old female patient with symptomatic biological heart-valve prostheses re-stenosis who was successfully treated with Valve-in-vale transcatheter aortic valve replacement technique, using a CoreVale valve Evolut R.

Key words: aortic stenosis, transcatheter aortic valve implantation, valve-in-valve transcatheter aortic valve implantation

ĐẶT VẤN ĐỀ

Phẫu thuật thay van nhân tạo l| phương ph{p điều trị kinh điển trong bệnh lý van động mạch chủ. Với xu hướng dân số già, số lượng bệnh nhân thay van sinh học ng|y c|ng gia tăng kéo theo vấn đề cần giải quyết: sự thoái hoá của van sinh học cần thay lại. Phẫu thuật lại thay van vẫn là tiêu chuẩn, tuy nhiên cũng bộc lộ những

rủi ro trên nhóm bệnh nhân cao tuổi, nhiều bệnh lý nền phối hợp. Trong khoảng 2 thập niên trở lại đ}y, với sự phát triển mạnh mẽ của tim mạch học can thiệp, phương ph{p thay van động mạch chủ qua đường ống thông ng|y c|ng được áp dụng rộng rãi, mở rộng chỉ định v| bước đầu khẳng định được ưu điểm của phương ph{p ít xâm lấn trên nhóm đối tượng nguy cơ cao của phẫu thuật(1). Với sự phát triển của công nghệ,

1Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

3Trung T}m Tim Mạch Bệnh Viện E

(2)

kinh nghiệm của đội ngũ chuyên môn, việc áp dụng phương ph{p n|y cho thay lại van động mạch chủ nhân tạo sinh học tho{i ho{ cũng đã được thực hiện thành công và công bố ở một số trung tâm trên thế giới(2,3). Tại Việt Nam, TAVI đã bước đầu thực hiện ở một số bệnh viện, cho các bệnh nhân hẹp van động mạch chủ can thiệp lần đầu, tuy nhiên số lượng còn hạn chế. Chúng tôi thông báo ca lâm sàng thay lại van động mạch chủ sinh học bị tho{i ho{ qua đường ống thông cho người cao tuổi. Đ}y l| ca bệnh đầu tiên thực hiện tại Việt Nam.

BÁO CÁO CA LÂM SÀNG

Bệnh nhân nữ, 80 tuổi. Tiền sử tăng huyết áp, đặt stent động mạch vành, thay van động mạch chủ sinh học (SJ Biocor 21) c{ch 17 năm.

Lý do vào viện: khó thở, mệt.

Triệu chứng vào viện: tỉnh táo, NYHA II.

Tim: nhịp đều 87 l/ph, TTT3/6 mỏm. Cân nặng 52kg; cao 1m48, BSA: 1,46m2 BMI 23,7. Sẹo mổ cũ đường giữa xương ức. Siêu âm tim: Van động mạch chủ sinh học, vôi hóa, co rút, dày dính mép van. Chênh lệch huyết áp tâm thu qua van:

107 mmHg, trung bình: 55 mmHg. Diện tích lỗ van 1,5 cm2. Hở van động mạch chủ vừa ĐKHoC/ĐRTT=6,2/16 mm. Chênh {p qua ĐRTT 17 mmHg. TSTT t}m trương 15, v{ch 35. Van hai lá dày dính mép, vôi hóa, hở nhẹ. Chênh áp qua van tối đa 14 mmHg, trung bình 5 mmHg. EF 71%. ECG: Nhịp xoang, 60 l/phút. Chụp động mạch vành: hẹp không đ{ng kể, stent động mạch mũ thông tốt. MSCT: van động mạch chủ vôi; Đường kính vòng van: 18,6 mm; Chu vi vòng van: 59,5 mm; Đường kính xoang Valsalva 35; Chiều cao xoang Valsalva 22,9; Đường kính xoang ống 34 mm. Khoảng cách từ vòng van đến lỗ vành trái 10,6 mm; đến lỗ vành phải 20,1 mm;

VTC: 12,1 mm. Mạch máu ngoại vi xơ vữa nhẹ, đường kính động mạch đùi bên phải 7 mm, trái 6 mm. Xét nghiệm: sinh hoá máu, huyết học trong giới hạn bình thường.

Đ{nh giá nguy cơ phẫu thuật: Euroscore II:

17,7%, STS: tử vong: 4,62% suy thận: 2,12%,

TBMN: 2,24%, thở máy kéo dài: 11,35%.

Kế hoạch dự kiến: đường vào của dụng cụ mang van: động mạch đùi chung phải, sử dụng dụng cụ đóng mạch tự động (Perclose), van sử dụng: Evolut R số 23 (Medtronic).

Quy trình kỹ thuật

Chuẩn bị bệnh nhân, phương pháp vô cảm Gây mê toàn thân nội khí quản, đặt đường đo huyết {p động mạch xâm lấn v|o động mạch quay tr{i, đường truyền tĩnh mạch trung tâm qua tĩnh mạch cảnh trong tr{i, điện cực tạo nhịp tạm thời qua tĩnh mạch cảnh trong phải, 2 bản điện cực chống rung đặt dưới 2 bả vai, đặt ống thông tiểu. Heparin toàn thân 100UI/kg khi bắt đầu đưa dụng cụ v|o động mạch, kiểm tra ACT mỗi 60 phút trong thời gian thực hiện, duy trì ACT 250s. Trung hoà bằng Protamin Sulfat sau khi kết thúc.

Thực hiện kỹ thuật

Đặt đường vào dụng cụ từ động mạch đùi chung phải Đặt sheath 7F (Terumo), đặt chỉ chờ Perclose (Abbott) đóng mạch. Thay sheath 18Fr (Terumo).

Đặt ống thông chụp gốc động mạch chủ và đặt dụng cụ thả van)

Đặt sheath 6F v|o động mạch đùi chung trái, đưa ống thông pigtail 5F vào xoang Valsalva không vành. Chụp đ{nh gi{ gốc động mạch chủ (ĐMC): các xoang van, vòng van, tình trạng vôi, các lỗ vành. Bảo vệ động mạch đùi chung phải bằng dây dẫn V 14.

Đưa hệ thống thả van (Delivery) mang van CoreValve Evolut R số 23 (Medtronic)

- Dùng dây dẫn (guidewire) Terumo 260 cm đầu thẳng đi cùng ống thông AL1 đến vị trí trên van động mạch chủ, lái dây dẫn qua lỗ van vào buồng thất trái. Thay AL1 bằng ống thông Pigtail. Nối Pigtail v|o đường đo {p lực. Ghi nhận chênh áp thất trái – động mạch chủ: 45 mmHg (Hình1). Ê kíp chuẩn bị van bắt đầu đưa van sinh học vào hệ thống.

- Nong van sinh học thoái ho{: Đưa d}y dẫn cứng Confida (Medtronic) vào vào thất trái, rút

(3)

ống thông Pigtail. Đưa bóng nong ALTOSA XL 18*40 (Andralec) vào ngang vòng van động mạch chủ. Kết nối bóng và hệ thống bơm bóng áp lực với van chịu được áp lực cao. Kích nhịp 180l/phút, huyết áp tối đa <50 mmHg, bơm căng bóng (áp lực: 25 mmHg), xả bóng, ngừng tạo nhịp, rút bóng nong.

- Thả van sinh học: đưa dụng cụ mang van vào vị trí, chụp kiểm tra x{c định đúng vị trí (dưới vòng van 4mm), thả van. Chụp kiểm tra van đúng vị trí, 2 lỗ vành rõ. Rút hệ thống thả van về động mạch chủ xuống, đóng hệ thống, rút toàn bộ hệ thống thả van ra ngo|i (để lại dây

dẫn Confida). Chụp kiểm tra không có hở cạnh van. Đo chênh lệch áp lực buồng thất trái – động mạch chủ lên còn cao (35 mmHg). Sử dụng bóng áp lực cao ALTOSA XL 22*40 (Andralec) nong phá vỡ vòng van sinh học với áp lực 30 mmHg.

Đo kiểm tra chênh lệch huyết áp tâm thu tối đa thất trái - động mạch chủ 11mmHg (Hình 1).

Chụp không có hở cạnh van, chỉ số ARI 51,4.

- Rút bỏ các dụng cụ, đóng mạch bằng Perclose (Abbott), chụp kiểm tra động mạch đùi chung vị trí đóng mạch không hẹp, không thoát thuốc.

A B

C

Hình 1: Chênh lệch áp lực buồng thất trái – động mạch chủ. A:Trước thả van, B: Ngay sau khi thả van, C: Sau khi nong bóng phá vòng van cũ

Kết quả

Thời gian nằm viện: 5 ngày. Lâm sàng khi ra viện: hết khó thở. Siêu âm kiểm tra trước khi ra viện: không hở cạnh van, chênh áp trung bình 13 mmHg. Điện tim: nhịp xoang đều 62 chu

kỳ/phút.

BÀN LUẬN

Sự phát triển của phương ph{p thay van tim qua đường ống thông (đến nay chủ yếu là van động mạch chủ) đã mở ra một xu hướng điều trị

(4)

mới cho các bệnh nhân bệnh lý van tim cần can thiệp, đặc biệt nhóm người cao tuổi, các bệnh nh}n nguy cơ cao của phẫu thuật(4,5). Trong khi đó, phẫu thuật thay van tim truyền thống cũng có nhiều thay đổi, với sự tiến bộ của công nghệ, c{c công trình đ{nh gi{ kết quả sau nhiều năm cho thấy van sinh học có tuổi thọ ngày càng dài, ưu điểm trong việc sử dụng thuốc chống đông m{u nên xu hướng được sử dụng nhiều hơn so với van cơ học, độ tuổi bệnh nhân dùng van sinh học ngày càng trẻ hơn. Có những trung tâm cho thấy tỷ lệ dùng van sinh học lên tới 80%(6). Như vậy, theo thời gian, một số lượng ngày càng gia tăng c{c bệnh nhân thoái hoá van sinh học sẽ cần thay lại. Phẫu thuật tim mạch phải đối mặt với vấn đề mổ lại thay van ở các bệnh nhân có nguy cơ cao, với tỷ lệ rủi ro có thể vượt quá 20% (ở nhóm nguy cơ thấp, tỷ lệ này <4%)(7).

Ý tưởng thay lại van bằng phương ph{p ít xâm lấn qua đường ống thông, lồng van sinh học có khung đỡ, không cần khâu cố định (van TAVI) vào van tim nhân tạo truyền thống được nhóm tác giả Walther T (từ Leipzig – Cộng hoà liên bang Đức và Dallas, Texas Hoa Kỳ) thực nghiệm thành công trên lợn (5 van động mạch chủ, 2 van hai lá). Từ đó hình th|nh kh{i niệm ViV (valve-in-a-valve) và một phương ph{p điều trị mới cho nhóm bệnh nh}n nguy cơ cao cần mổ thay lại van sinh học thoái hoá. Kể từ 2007 về sau, nhiều công trình của các nhóm tác giả khác nhau lần lượt được công bố(8,9,10).

Lựa chọn một phương ph{p phù hợp, đúng đối tượng là một trong những yêu cầu quan trọng nhất của điều trị bệnh. Cho tới nay, TAVI, đặc biệt ViV được sự đồng thuận lớn áp dụng cho nhóm đối tượng không thuận lợi của phẫu thuật thay van truyền thống, đặc biệt nhóm người cao tuổi với nhiều bệnh nền phối hợp. Ở c{c nước phát triển, TAVI ViV l| phương ph{p được ưu tiên lựa chọn cho nhóm bệnh nhân này.

Khuyến cáo của Hội tim mạch học/Hội phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Châu Âu – 2017 đưa ra một số các tiêu chí ưu tiên lựa chọn phương ph{p thay van tim qua đường ống

thông: Điểm STS/EUROSCOREII >4% (Logistic EuroSCORE I 10%), tuổi 75, có phẫu thuật tim trước đ}y, thể trạng già yếu, hạn chế vận động hoặc có bệnh lý ảnh hưởng đến quá trình phục hồi chức năng sau phẫu thuật. Về khía cạnh giải phẫu: đường v|o qua động mạch đùi thuận lợi cho TAVI, hậu quả xạ trị vùng ngực, dị dạng nặng lồng ngực, động mạch chủ vôi cứng, mổ cũ bắc cầu mạch vành với nguy cơ thương tổn cầu nối khi mở lại xương ức, nghi ngờ bất tương hợp van nhân tạo-người bệnh(11).

Bệnh nhân của chúng tôi 80 tuổi, mổ cũ thay van; Euroscore II 17,7%, STS 4,62%; đường vào động mạch đùi thuận lợi là những yếu tố giúp chúng tôi lựa chọn chỉ định TAVI ViV.

Với TAVI ViV, cần phải biết được loại van sinh học tho{i ho{ (VSHTH) đã sử dụng để có kế hoạch lựa chọn van, dự phòng biến chứng trước khi thực hiện. Van sinh học sử dụng trong phẫu thuật truyền thống hiện có 3 nhóm: nhóm van có khung đỡ (stented), nhóm van không có khung đỡ (stentless) và nhóm van không cần khâu (sutureless). Nhóm van có khung đỡ thuận lợi cho x{c định vị trí thả van TAVI, khung kim loại cản quang là mốc định vị, đồng thời khung cũng l| điểm bám thuận lợi cho van TAVI. Van sinh học không có khung không có đặc tính này, là một điểm khó khăn đối khi thực hiện TAVI ViV.

Yếu tố ảnh hưởng quyết định đến kết quả của TAVI ViV, ngay sau khi thực hiện cũng như lâu dài là chọn đúng cỡ van thay, đặt van đúng vị trí. Nếu chọn cỡ van nhỏ hơn cần thiết sẽ có nguy cơ hở cạnh van nhiều hoặc di lệch van.

Nếu chọn cỡ van lớn hơn cần thiết, van có nguy cơ bung không hết, biến dạng ảnh hưởng đến chức năng đóng mở cánh van, gây hở van trung tâm hoặc chênh {p qua van cao, đồng thời nguy cơ g}y bít tắc lỗ động mạch v|nh. Đối với bệnh nhân can thiệp lần đầu, cỡ van được chọn dựa v|o kích thước vòng van động mạch chủ, xoang Valsalva. Với ViV, loại van, đường kính thực bên trong VSHTH quyết định kích cỡ của van TAVI lựa chọn(12).

Trong một nghiên cứu đa trung t}m, trên 459

(5)

bệnh nhân, từ 2007 đến 2013, Dvir D cho thấy tỉ lệ bất tương hợp 26,8% sau TAVI ViV (đ{nh gi{

qua chênh lệch áp lực trung bình qua van ≥20 mmHg). Mức độ chênh lệch áp lực qua van liên quan đến tỉ lệ tử vong v| độ bền của van. Theo số liệu quốc tế được công bố, tỉ lệ sống còn 1 năm sau TAVI ViV l| 83,2%, thấp hơn có ý nghĩa ở nhóm có VSHTH cỡ nhỏ. Trong nghiên cứu trên của Dvir D, tỉ lệ sống còn sau 1 năm của nhóm VSHTH cỡ nhỏ thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm cỡ van trung bình (74,8% so với 81,8%)(10). Đ{nh gi{ ngay sau thay van, chênh lệch áp lực trung bình qua van cần đạt <20 mmHg, lý tưởng nhất <10 mmHg. Để đạt được mức chênh áp thấp nhất có thể, nhất là với nhóm VSHTH cỡ nhỏ, một thủ thuật được áp dụng là nong bóng làm gãy vòng van nhân tạo. Theo Almomani A, những trường hợp cỡ VSHTH nhỏ, hoặc VSHTH hẹp rất nặng với nguy cơ cao của bất tương hợp van – người bệnh là những đối tượng phù hợp nhất cho nong bóng làm gãy vòng van nhân tạo. Những trường hợp chênh lệch áp lực 10-20 mmHg cũng có thể cân nhắc thủ thuật(13,14). Tuy nhiên không phải loại VNTSH n|o cũng có thể nong bóng làm gãy vòng van. Các loại van:

Biocor Epic, Mosaic, Magna, Magna Ease, Mitroflow và Perimount thế hệ mới thực hiện được thủ thuật. Một số loại chỉ có thể nong làm giãn vòng van (Trifecta, Carpentier Edward standard, Carpentier Edward supra-annular, Perimount thế hệ cũ, Inspiris). Một số không thực hiện được thủ thuật này (Hancock II, Avalus)(15). Bệnh nhân của chúng tôi VSHTH Biocor, cỡ van 21; van TAVI 23, chênh lệch áp lực tâm thu tối đa sau khi đặt van 41 mmHg.

Chúng tôi đã thực hiện nong bóng làm gãy vòng VSHTH: áp lực bóng nong 30 mmHg: Chênh lệch áp lực tâm thu tối đa đã giảm xuống 11 mmHg ngay sau khi nong.

Việc x{c định chính xác mức độ nặng hở cạnh van để can thiệp ngay sau khi thả van là rất cần thiết do hở cạnh van nặng ảnh hưởng đến kết quả sớm cũng như l}u d|i. Một cánh tính đơn giản, hay được sử dụng l| đo chỉ số hở van:

ARI (Aortic Valve Index) = ([Huyết áp tâm trương trong động mạch chủ - Áp lực cuối thì t}m trương trong buồng thất trái] /Huyết áp tâm thu) x100. ARI được đo ở thời điểm 10-15 phút sau khi thả van Hình 2. Trong nghiên cứu của Sinning JM: nhóm bệnh nhân có ARI <25, tỉ lệ tử vong sau 1 năm cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có ARI ≥25 (46,0% so với 16,7%: p <0,001)(16).

ARI=([40-20]/130)x100=15,4).

ARI = ([DBP-LVEDP]/SBP)x100.

ARI: chỉ số hở. DBP: huyết áp tâm trương.

LVEDP: áp lực trong buồng thất trái cuối thì tâm trương.

SBP: huyết áp tâm thu

Hình 2: Công thức tính chỉ số ARI(16)

Tai biến tắc lỗ vành trong TAVI ViV cao gấp 3-4 lần so với TAVI trên van tự nhiên (tỷ lệ khoảng 3,5% so với 1%), thường gặp tắc lỗ vành tr{i hơn v|nh phải(14). Nguyên nhân của bít tắc lỗ vành: cánh VSHTH che lấp trực tiếp lỗ vành, hoặc c{nh van {p v|o th|nh động mạch chủ che kín phía trên lỗ vành ở vị trí xoang ống (ranh giới xoang Valsalva – động mạch chủ lên). Các yếu tố thuận lợi cho bít tắc lỗ v|nh: VSHTH thuộc loại trên vòng van (supra-annular), vùng xoang-ống nhỏ v| nằm thấp, l{ VSHTH vôi th|nh cục lớn, lỗ v|nh nằm thấp trong một gốc động mạch chủ nhỏ (chiều cao xoang Valsalva ngắn, c{c can thiệp sửa chữa thu hẹp gốc động mạch chủ trước đó), đã phẫu thuật trồng lại lỗ v|nh. VSHTH loại không có khung đỡ (Stentless) hoặc loại khung đỡ nằm bên trong, l{

van phủ bên ngo|i (internally stented. VD:

(6)

Mitroflow, Trifecta ) nguy có cao của bít tắc lỗ v|nh hơn c{c loại kh{c(17). Đối với loại van tái tạo theo phương ph{p Ozaki, với đặc điểm cánh van tái tạo d|i v| cao hơn so với van tự nhiên ban đầu, nhiều lo ngại không thực hiện được TAVI ViV cho nhóm bệnh nh}n n|y do nguy cơ l|m bít tắc lỗ động mạch vành. Tuy nhiên, mới đ}y nhất, năm 2017, Tada N thông báo ca lâm sàng thực hiện thành công TAVI ViV cho bệnh nhân 86 tuổi, thoái hoá van tái tạo sau 6 năm phẫu thuật. Với kinh nghiệm của người làm, tiến bộ của công nghệ, việc lựa chọn van và có chiến thuật đặt van phù đã giúp cho nhóm nghiên cứu khắc phục được những nhược điểm trên của van tái tạo khi thay lại van qua đường ống thông(18).

Đ{nh gi{ nguy cơ bít tắc lỗ vành, TAVI trên van tự nhiên dựa vào khoảng cách từ vòng van tới lỗ vành). Trong một nghiên cứu đa trung tâm, Ribeiro HB cho thấy nguy cơ g}y bít tắc khi khoảng cách này <12 mm(19). Với TAVI ViV, dựa vào khoảng cách từ vị trí dự kiến của cánh VSHTH sau khi thả van TAVI (cánh VSHTH ôm quanh cấu trúc hình ống của van TAVI). Khái niệm khoảng cách giả định VTC (Virtual Transcatheter heart valve to Coronary’s distance:

khoảng cách dự kiến từ van TAVI tới lỗ động mạch v|nh) được sử dụng để đ{nh gi{ nguy cơ bít tắc lỗ v|nh trong TAVI ViV. VTC được xác định qua MSCT gốc động mạch chủ(20). Nguy cơ cao: VTC <3 mm, Nguy cơ trung bình: 3 ≤ VTC

≤6 mm. Nguy cơ thấp: VTC >6 mm(17). Bệnh nhân của chúng tôi, mặc dù vị trí lỗ vành trái gần vòng van (10,6 mm), tuy nhiên có yếu tố thuận lợi về kích thước và chiều cao xoang Valsalva (đường kính 35 mm, chiều cao 22,9 mm) và VTC 12,1 mm nên không gặp khó khăn gì trong đ{nh gi{ nguy cơ bít tắc lỗ vành, việc thả van thuận lợi, không bị tai biến này. Theo Dvir D, khoảng cách từ vòng van đến lỗ v|nh được dùng đ{nh gi{ nguy cơ trong TAVI cho van tự nhiên, ít liên quan khi tiên lượng nguy cơ g}y bít tắc lỗ vành trong TAVI ViV(17).

KẾT LUẬN

TAVI ViV đã được thực hiện thành công, cho thấy phương ph{p an to|n, hiệu quả và ngày c|ng được sử dụng rộng rãi, chứng minh được ưu điểm trên nhóm bệnh nh}n nguy cơ cao của phẫu thuật: tuổi cao, nhiều bệnh nền phối hợp.

Việc phân tích kỹ hình ảnh của VSHTH, sự liên quan các thành phần của gốc động mạch chủ, lựa chọn van TAVI hợp lý đóng vai trò quyết định trong thành công của phương ph{p. Kết quả lâu dài cần thêm thời gian theo dõi, đ{nh gi{

với số lượng bệnh nhân lớn hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Clayton B, Hughes Gm, Roobottom C, et al (2014).

Transcatheter aortic valve insertion (TAVI): a review. The British Journal of Radiology, 87(1033):20130595.

2. Vrachatis DA, Vavuranakis M, Tsoukal S, et al (2019). TAVI:

Valve in valve. A new field for structuralists? Literature review. Hellenic Journal of Cardiology, 61(3):148-153.

3. Wenaweser P, Buellesfeld L, Gerckens U, et al (2007).

Percutaneous Aortic Valve Replacement for Severe Aortic Regurgitation in Degenerated Bioprosthesis: The First Valve in Valve Procedure Using the Corevalve Revalving System.

Catheterization and Cardiovascular Interventions, 70(5):760–764.

4. Mylotte D, Martucci G, Piazza, et al (2007). Patient selection for transcatheter aortic valve implantation: An interventional cardiology perspective. Ann Cardiothorac Surg, 1(2):206-215.

5. Cahill TJ, Chen M, Hayashida K, et al (2018). Transcatheter aortic valve implantation: current status and future perspectives. European Heart Journal, 39(28):2625–2634.

6. Wilbring M, Alexiou K, Tugtekin SM, et al (2013).

Transcatheter Valve-in-Valve Therapies: Patient Selection, Prosthesis Assessment and Selection, Results, and Future Directions. Curr Cardiol Rep 15(3):341-349.

7. Gurvitch R, Cheung A, Ye J, et al (2011). Transcatheter Valve- in-Valve Implantation for Failed Surgical Bioprosthetic Valves.

J Am Coll Cardiol, 58(21):2196–209.

8. Walther T, Falk V, Dewey T, et al (2007). Valve-in-a-Valve Concept for Transcatheter Minimally Invasive Repeat Xenograft Implantation. J Am Coll Cardiol, 50(1):56–60.

9. Piazza N, Bleiziffer S, Brockmann G, et al (2011). Transcatheter Aortic Valve Implantation for Failing Surgical Aortic Bioprosthetic Valve. J Am Coll Cardiol Intv, 4(7):721–732.

10. Dvir D, Webb JG, Bleiziffer S, et al (2014). Transcatheter Aortic Valve Implantation in Failed Bioprosthetic Surgical Valves.

JAMA, 312(2):162-170.

11. Baumgartner H, Falk V, Bax JJ, et al (2017). ESC/EACTS Guidelines for the management of valvular heart disease.

European Heart Journal, 38(36):2739–2791.

12. Bapat VN, Attia R, Thomas M, et al (2014). Effect of Valve Design on the Stent Internal Diameter of a Bioprosthetic Valve.

J Am Coll Cardiol Intv, 7(2):115–27.

13. Piazza N, Bleiziffer S, Brockmann G, et al (2011). Transcatheter Aortic Valve Implantation for Failing Surgical Aortic

(7)

Bioprosthetic Valve. Jacc: Cardiovascular interventions, 4(7):721–

32.

14. Almomani A, Chhatriwalla Ak (2019). Bioprosthetic Valve Fracture During ViV TAVR. Cardiac Interventions Today, 13(2):38-41.

15. Pislaru SV, Nkomo VT, Sandhu GS, et al (2016). Assessment of Prosthetic Valve Function After TAVR. JACC: Cardiovascular Imaging, 9(2):193-206.

16. Sinning JM, Hammerstingl C, Nicotera MV, et al (2012). Aortic Regurgitation Index Defines Severity of Peri-Prosthetic Regurgitation and Predicts Outcome in Patients After Transcatheter Aortic Valve Implantation. J Am Coll Cardiol, 59(13):1134–41.

17. Dvir D, Leipsic J, Blanke P, et al (2015). Coronary Obstruction in Transcatheter Aortic Valve-in-Valve Implantation Preprocedural Evaluation, Device Selection, Protection, and Treatment. Circ Cardiovasc Interv, 8(1):e002079.

18. Tada N, Tanaka N, Abe K, et al (2019). Transcatheter aortic valve implantation after aortic valve neocuspidization using autologous pericardium: a case report. European Heart Journal - Case Reports, 3(3):1–5.

19. Ribeiro HB, Webb JG, Makkar RR, et al (2013). Predictive Factors, Management, and Clinical Outcomes of Coronary Obstruction Following Transcatheter Aortic Valve Implantation. J Am Coll Cardiol, 62(17):1552–1562.

20. Blanke P, Soon J, Dvir D, et al (2016). Computed tomography assessment for transcatheter aortic valve in valve implantation:

The vancouver approach to predict anatomical risk for coronary obstruction and other considerations. Journal of Cardiovascular Computed Tomography, 10(6):491-499.

Ngày nhận bài báo: 13/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

Referensi

Dokumen terkait