48
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 1. Đặt vấn đềTại Việt Nam, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hoạt động của các NHTM từ lâu đã được xem là huyết mạch, là xương sống của nền kinh tế. Ngân hàng có vai trò trung gian điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu để phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế, trở thành một nguồn tài chính thiết yếu đối với phần lớn các doanh nghiệp (Tassew, A.
W., & Hailu, 2019). Với tính chất kinh doanh đặc biệt cũng như vai trò to lớn này, kết quả hoạt động
nói chung, hiệu quả tài chính nói riêng của ngân hàng là yếu tố then chốt đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, các NHTM trong quá trình hoạt động phải chịu nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Những rủi ro này có thể được phân loại thành rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro pháp lý và rủi ro danh nghĩa. Mỗi yếu tố này đều có thể ảnh hưởng tiêu cực đến vốn chủ sở hữu, giá trị thị trường, nợ phải trả và hiệu quả tài chính của NHTM.
2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu bảng cân bằng thu thập từ các báo cáo tài chính hằng năm của 31 NHTM cổ phần Việt Nam từ năm 2015 đến 2021.
2.2. Mô hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phần mềm E-views 12 để tính toán các mô hình thống kê. Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để kiểm tra và phân tích ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, được đo lường bởi các hệ số CAR, NPLR, LDR, NIM, hiệu quả tài chính được tính bằng ROA và ROE của các NHTM cổ phần trong mẫu nghiên cứu. Để tìm ra mô hình phù hợp trong phân tích hồi quy dữ liệu bảng, tác giả tiến
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
TS. Đào Thị Hương* - TS. Nguyễn Thế Anh**
Ngày nhận bài: 05/6/2023 Ngày gửi phản biện: 09/6/2023
Ngày nhận kết quả phản biện: 16/6/2023 Ngày chấp nhận đăng: 30/6/2023
* Trường đại học Thủy lợi
** Học viện Tài chính
The study was conducted with the aim of examining the impact of credit risk on the financial performance of joint-stock commercial bank from 2015 to 2021. To measure credit risk, the study research using coefficients CAR, NIM, NPL, LDR and bank size; and trend ROA and ROE ratios are used to represent financial performance. The study uses quantitative method, the data used is secondary data collected from the financial statements of joint stock commercial banks in Vietnam. According to statistics of the State Bank of Vietnam, as of December 31, 2022, Vietnam has 31 joint stock commercial banks. The research results show that the coefficients of CAR, NIM, and LDR have no impact on ROA and ROE, while NPL has a strong negative effect on ROA and ROE, bank size (BS) has a significant influence on both ROA and ROE. positive direction to ROA and ROE.
• Key words: credit risk, financial efficiency, Vietnam joint stock commercial bank.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích xem xét tác động của rủi ro tín dụng đối với hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần từ năm 2015 đến năm 2021. Để đo lường rủi ro tín dụng, nghiên cứu sử dụng các hệ số CAR, NIM, NPL, LDR và quy mô ngân hàng; đồng thời các tỷ số ROA và ROE xu hướng được sử dụng để đại diện cho hiệu quả tài chính. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu sử dụng là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính của các NHTM cổ phần Việt Nam. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2022, Việt Nam có 31 NHTM cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số CAR, NIM, LDR không tác động đến ROA và ROE, trong khi NPL có tác động mạnh theo chiều hướng âm đến ROA và ROE, quy mô ngân hàng (BS) có ảnh hưởng đáng kể theo chiều hướng dương đến ROA và ROE.
• Từ khóa: rủi ro tín dụng, hiệu quả tài chính, ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Kỳ 1 tháng 7 (số 243) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
49
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn hành kiểm định Hausman và kiểm định nhân tử
Lagrange (LM) để đảm bảo mô hình được chọn sử dụng trong nghiên cứu này là mô hình tác động ngẫu nhiên.
Nghiên cứu này cũng sử dụng một kiểm định để chứng minh rằng biến phụ thuộc được giải thích bởi các nhân tố độc lập là có thật và không phải ngẫu nhiên. Kiểm định này thể hiện kết quả của kiểm định F theo phần trăm của biến phụ thuộc được xác định bởi toàn bộ các biến độc lập cộng lại (Ghozali, 2019). Kiểm tra sự phù hợp (Goodness of Fit) được sử dụng để kiểm tra giả thuyết, xác định mức độ mô hình giải thích mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập. Mức độ phù hợp (R2 điều chỉnh) được sử dụng để định lượng khả năng giải thích các biến độc lập của mô hình (Ghozali, 2019).
Nghiên cứu thực hiện 2 mô hình sau:
Mô hình 1: Biến phụ thuộc: ROA, biến độc lập CAR, NPLR, LRD, NIM, SB
Mô hình 2: Biến phụ thuộc: ROE, biến độc lập CAR, NPLR, LRD, NIM, SB
Mô hình nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các NHTM như sau:
Hình 1. Khung nghiên cứu
Quy mô NH (SB)
NIM CAR NPLR
LDR Hiệu quả tài chính
ROA ROE H1
H2 H3
H4 H5
Nguồn: Tác giả đề xuất
2.3. Các biến và phép đo
Các biến và phép đo sử dụng trong nghiên cứu nhằm kiểm soát mối tương quan của các biến độc lập và biến kiểm soát đối với biến phụ thuộc, mỗi biến được mô tả như sau:
Bảng 1. Mô tả chi tiết các biến trong mô hình hồi quy
Biến Cách xác định Nguồn Dấu
kì vọng Biến phụ thuộc
ROA Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản Saadaoui & Ben Salah, 2022 ROE Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu Saadaoui & Ben
Salah, 2022 Biến độc lập
CAR (Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2)/ Tài sản có
trọng số rủi ro A. Zaidanin et al.,
2021 +
Biến Cách xác định Nguồn Dấu
kì vọng NPLR Tổng Nợ xấu/Tổng dư nợ A. Zaidanin et al.,
2021 -
LDR Vốn cho vay khách hàng vay/Vốn huy
động A. Zaidanin et al.,
2021 -
NIM Thu nhập lãi thuần / Tài sản sinh lãi A. Zaidanin et al.,
2021 +
Biến kiểm soát
SB Logarit tự nhiên Tổng tài sản Chhetri, 2021 +
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3. Kết quả và thảo luận 3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Kết quả kiểm tra tính phù hợp của mô hình Sau khi kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy dữ liệu bảng, mô hình được chọn là mô hình tác động ngẫu nhiên và với kết quả của kiểm định Chow, có thể thấy rằng xác suất chi-2 là 0,0000 0,05, nghĩa là mô hình tác động cố định là tốt hơn. Do đó, kiểm định Hausman được sử dụng cho bước tiếp theo. Do xác suất chi-2 trong mô hình 1 (ROA) là 0,2725 >
0,05 và xác suất chi-2 trong mô hình 2 (ROE) là 0,6115 > 0,05 nên có thể suy ra rằng mô hình tác động ngẫu nhiên sẽ được chọn thay cho mô hình tác động cố định. Tiếp theo, tác giả sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange và kết quả cho thấy giá trị của dẽ liệu cắt ngang Breusch-Pagan là 0,0348 0,05 trong mô hình 1 (ROA) và 0,0359 0,05 trong mô hình 2 (ROE), như vậy sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên là phù hợp.
Kết quả xử lý số liệu cho thấy Prob (F-Statistic) trong mô hình 1 có giá trị 0,0000 0,05 nghĩa là toàn bộ các biến độc lập đồng thời tác động quan trọng đến biến phụ thuộc ROA; giá trị của Prob (F-Statistic) trong mô hình 2 là 0,0001 0,05 cho thấy toàn bộ các biến độc lập cũng có tác động quan trọng đến biến phụ thuộc ROE. Giá trị R2 hiệu chỉnh trong mô hình 1 là 0,1295 (hay 12,95%), cho thấy tác động của CAR, LDR, NPLR, NIM và BS đến ROA là 12,95%, tác động của các biến khác ngoài mô hình chiếm 87,05% còn lại; giá trị R2 hiệu chỉnh trong mô hình 2 là 0,1170 (hay 11,70%) cho thấy rằng CAR, NPLR, LDR, NIM và BS có tác động 11,70% đến ROE, trong khi các biến khác ngoài mô hình tác động 88,30% còn lại.
3.1.2. Kết quả phân tích thống kê mô tả
Kết quả phân tích thống kê mô tả được trình bày trong bảng dưới đây dựa trên kiểm tra hồi quy dữ liệu bảng sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên:
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 1 tháng 7 (số 243) - 2023
50
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Bảng 2. Kết quả phân tích thống kê mô tảBiến Số quan sát Mean Max Min Std. Dev
ROA 200 0.005062 0.041398 -0.180363 0.023213 ROE 200 0.025952 0.209358 -1.229.264 0.146517 CAR 200 0.168939 0.385543 0.063498 0.052712 NPR 200 0.031538 0.157500 0.000000 0.021397 LDR 200 1.199.133 2.784.152 1.009.636 0.221169 NIM 200 0.048235 0.274825 -0.039229 0.031159 SB 200 1.800.351 2.126.885 -0.039229 1.645.258 Nguồn: Kết quả E-view 12
3.1.3. Kết quả phân tích hồi quy bội
Theo các biến được sử dụng và mô hình tác động ngẫu nhiên được lựa chọn trong nghiên cứu này, mô hình phương trình hồi quy bội thu được như sau:
Phương trình hồi quy cho Mô hình 1:
ROAit = -0,081655 + 0,044790 CARit - 0,162718 NPLRit + 0,000912 LDRit +0,054095 NIMit + 0,004476 SBit
Phương trình hồi quy cho Mô hình 2:
ROEit = -0,481924 + 0,217737 CARit -1,171911 NPLRit -0,025463 LDRit + 0,109356 NIMit + 0,029623 SBit
Kết quả kiểm định T dựa trên phương trình đã đề cập ở trên như sau:
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy Mô hình 1
Biến Hệ số
biến thiên Prob. Prob (One-
Tailed) Giả thuyết Kết luận C -0.081655 0.0043 0.0022
CAR 0.044790 0.2324 0.1162 Bác bỏ Không tác động NPLR -0.162718 0.0283 0.0142 Chấp nhận Tác động âm
LDR 0.000912 0.8775 0.4388 Bác bỏ Không tác động NIM 0.054095 0.2656 0.1328 Bác bỏ Không tác động SB 0.004476 0.0013 0.0007 Chấp nhận Tác động dương
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy Mô hình 2
Biến Hệ số
biến thiên Prob. Prob (One-
Tailed) Giả thuyết Kết luận C -0.481924 0.0099 0.0050
CAR 0.217737 0.3356 0.1678 Bác bỏ Không tác động NPLR -1.171911 0.0011 0.0006 Chấp nhận Tác động âm
LDR -0.025463 0.5470 0.2735 Bác bỏ Không tác động NIM 0.109356 0.7461 0.3731 Bác bỏ Không tác động SB 0.029623 0.0010 0.0005 Chấp nhận Tác động dương
3.2. Thảo luận
3.2.1. Ảnh hưởng của CAR đến hiệu quả tài chính được đo lường bằng ROA và ROE
Theo kết quả phân tích, biến CAR không ảnh hưởng đến đến ROA (Bảng 3) và ROE (Bảng 4), thông qua mức xác suất là 0,2324 và hệ số biến thiên là 0,044790 đối với ROA và mức xác suất là 0.3356
và hệ số biến thiên là 0.217737 đối với ROE. Điều này tương tự với kết quả nghiên cứu của Zaidanin và cộng sự (2021), cho thấy tỷ lệ CAR không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào đến hiệu quả tài chính của các NHTM. Tỷ lệ CAR hiện tại có thể không có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tài chính của ngân hàng; tuy nhiên, nếu tỷ lệ này tiếp tục tăng, có khả năng ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến hoạt động tài chính của ngân hàng theo thời gian; điều này phụ thuộc vào chất lượng và hiệu quả sử dụng tài sản có, cũng như khả năng tối ưu hóa rủi ro tín dụng của ngân hàng.
3.2.2. Ảnh hưởng của nợ xấu đối với hiệu quả tài chính được đo lường bằng ROA và ROE
Theo kết quả phân tích nêu trên, các yếu tố rủi ro tín dụng được đánh giá bằng NPLR có tác động tiêu cực và đáng kể đến hiệu quả tài chính được đo lường bằng ROA, có mức xác suất là 0,0283 và hệ số biến thiên -0,162718; đo lường bằng ROE có mức xác suất là 0.0011 và mức ý nghĩa là -1.171911. Có thể thấy rằng việc hạ thấp NPLR làm tăng lợi tức đầu tư và ngược lại. Nó cũng chứng minh rằng tỷ lệ nợ xấu tăng 1% làm ROA giảm 0,0142% và giảm ROE 0,0006%, ngụ ý rằng nợ xấu càng cao, khả năng sinh lời của ngân hàng càng thấp.
Điều này ngược với phát hiện trong nghiên cứu của Zaidanin và cộng sự (2021), rằng tỷ lệ nợ xấu không mang lại bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể nào đối với hiệu quả tài chính của các NHTM ở UAE khi được đo lường bởi ROA.
3.2.3. Ảnh hưởng của LDR đến Hiệu quả tài chính được đo lường bằng ROA và ROE
Theo kết quả thể hiện trong bảng 3 và bảng 4, LDR và không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính được đo lường bằng ROA, với mức xác suất 0,8775 và hệ số biến thiên 0,000912; kết luận tương tự cho ROE với mức xác suất 0.5470 và hệ số biến thiên -0.025463. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Zaidanin và cộng sự, (2021), rằng tỷ lệ cho vay trên tiền gửi không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (ROA). Tuy nhiên, kết quả này lại mâu thuẫn với phát hiện của Olugboyega và cộng sự, (2019) và Widyastuti và cộng sự, (2021), những người đã phát hiện ra rằng LDR có mối liên hệ tiêu cực và đáng kể với ROA.
3.2.4. Ảnh hưởng của NIM đến hiệu quả tài chính được đo bằng ROA và ROE
Theo kết quả ở bảng 3 và bảng 4, không có mối liên hệ nào giữa NIM và hiệu quả tài chính được đo lường bằng ROA và ROE. Kết quả cũng cho thấy NIM tăng 1% dẫn đến ROA tăng 0,054% và
Kỳ 1 tháng 7 (số 243) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
51
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn ROE tăng 0,109%, tuy nhiên điều này không có ý
nghĩa thống kê. Điều này mâu thuẫn với kết quả của các nghiên cứu trước đó. Theo kết quả của Ali, M. & Roosaleh (2017), Baele và cộng sự, Nisar và cộng sự, Sufian và Chong, NIM mang lại một phần lợi nhuận cho ngân hàng. Lãi ròng là một bộ phận tạo ra lợi nhuận, được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu lãi và chi phí lãi. Nếu kết quả là, khi thu nhập lãi ròng tăng lên, thì lợi nhuận cũng tăng theo. Thu nhập tăng cho thấy việc kết quả tài chính được cải thiện.
3.2.5. Ảnh hưởng của Quy mô ngân hàng đến hiệu quả tài chính được đo bằng ROA và ROE
Theo kết quả phân tích, biến kiểm soát SB có tác động tích cực và quan trọng đến hiệu quả tài chính đo lường bằng ROA và ROE, với mức xác suất 0,001; hệ số biến thiên 0,004476 và mức xác suất 0,001, hệ số biến thiên 0,02962. Kết quả này ủng hộ những quan điểm của Prem (Olugboyega và cộng sự, 2019), người đã phát hiện ra rằng quy mô ngân hàng lớn hơn có ảnh hưởng có lợi đến ROA, ROE và NIM.
4. Kết luận và hàm ý quản trị 4.1. Kết luận
Mục đích của nghiên cứu là xem xét ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hiệu quả tài chính tại các NHTM cổ phần từ năm 2015 đến năm 2022, được đo lường bằng các hệ số CAR, NPLR, LDR, NIM và quy mô ngân hàng. Dựa trên những phát hiện, có thể kết luận rằng CAR, LDR và NIM không ảnh hưởng, trong khi rủi ro tín dụng được đo bằng tỷ lệ nợ xấu (NPLR) có tác động tiêu cực và đáng kể, trong khi quy mô ngân hàng (SB) có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính được đo lường bằng ROA và ROE.
4.2. Hàm ý quản trị
- Đối với nhà quản trị: Các nhà quản trị ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động rủi ro ngân hàng phù hợp với điều kiện thị trường hiện tại và tối đa hóa hiệu quả tài chính ngân hàng bằng cách kiểm soát giá trị của các tỷ số tài chính có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.
- Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này để giám sát hoạt động tài chính của ngân hàng, đặc biệt là những hoạt động liên quan đến khả năng sinh lời. Các nhà đầu tư hy vọng sẽ thấy ban lãnh đạo ngân hàng đầu tư vốn để mang lại tỷ suất sinh lợi cao bằng cách chọn ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp, quy mô lớn bởi điều này cho thấy ROA và ROE tốt hơn.
Tài liệu tham khảo:
Abbas, F., Iqbal, S., & Aziz, B. (2019). The impact of bank capital, bank liquidity and credit risk on profitability in postcrisis period: A comparative study of US and Asia. Cogent Economics and Finance, 7(1). https://doi.org/https://doi.org/10.1080/23322039.2019.1605683
Ahmad, M. (2017). Kualitas aset, pendapatan non-bunga, dan profitabilitas bank: Bukti dari bank India. Pemodelan Ekonomi, 63, 1-14. https://doi.org/http://dx.doi.org/10.1016/j.ecommod.2017.01.016
Al-Khatib, Hazeem B dan Al-Horani, A. (2012). Predicting Financial Distress of Public Companie Listed in Amman Stock Exchange. European Sciencitific Jurnal, 8(15). 4) al Zaidanin, J. (2020). A Study on Financial Performance of the Jordanian Commercial Banks using the CAMEL Model and Panel Data Approach. International Journal of Finance & Banking Studies, 9(4), 111-130. https://doi.org/https://doi.
org/10.20525/ijfbs.v9i4.978
Ali, M., & Roosaleh, L. (2017). Pengaruh Net Interest Margin (NIM), Biaya Operasional terhadap Pendapatan Operasional (BOPO), Loan to Deposit Ratio (LDR) dan Non Performing Loan (NPL) terhadap Return On Assets (ROA). Jurnal Riset Akuntansi Dan Keuangan, 5(2), 77-92.
Bruni, ME, Beraldi, P., & Iazzolino, G. (2014). Keputusan pinjaman di bawah ketidakpastian:
Pendekatan DEA. Jurnal Riset Produksi Internasional, 52(3), 766-775.
Chhetri, G. R. (2021). Effect of Credit Risk Management on Financial Performance of Nepalese Commercial Banks. Journal of Balkumari College.
Dendawijaya, L. (2003). Manajemen Perbankan (2nd ed.). Ghalia Indonesia.
Dietrich, A., & Wanzenried, G. (2014). Faktor penentu profitabilitas perbankan komersial di menengah ke bawah dan negara berpenghasilan tinggi. Tinjauan Triwulan Ekonomi Dan Keuangan, 54, 337-354.
https://doi.org/http:// dx.doi.org/10.1016/j.qref.2014.03.001
Eitan, G. N., & Bani-Khalid, T. O. (2019). Credit Risk And Financial Performance Of The Jordanian Commercial Banks: A Panel Data Analysis. Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 23(5).
Ekinci, R. & Poyraz, G. (2019). The Effect of Credit Risk on Financial Performance of Deposit Banks In Turkey. Procedia Computer Science 158(6):979-987
https://reader.elsevier.com/reader/sd/pii/S1877050919313109?token=1586D17F1B4273923CF4 94839128D6307FBC1D7B0AF9B75E4518FF8F3D261B9023E4F7C86ED430855E95BBB47C4303E9
&originRegion=us-east-1&originCreation=20230418075052
Fang, J., Lau, CM, Lu, Z., Tan, Y., & Zhang, H. (2019). Kinerja bank di Cina: Perspektif dari bank efisiensi, pengambilan risiko, dan persaingan pasar. Jurnal Keuangan Pasifik-Basin, 56, 290-309. https://
doi.org/http://dx.doi.org/10.1016/j.pacfin.2019.06.011
Ghozali, I. (2019). Aplikasi Analisis Multivariete denngan Program IBM SPSS 23 (8th ed.). Badan Penerbit UNDIP.
Hamza, S. M. (2017). Impact of Credit Risk Management on Banks Performance: A Case Study in Pakistan Banks. European Journal of Business and Management, 9(1), 57-64.
Kasmir. (2010). Dasar-dasar Perbankan. PT. Raja Grafindo Persada.
Koroleva, E., Jigeer, S., & Skhvediani, A. (2021). Determinants Affecting Profitability of State- Owned Commercial Banks : Case Study of China. https://doi.org/https://doi.org/10.3390/risks9080150
Lê, N.Q.A., Nguyễn, Q.Q. & Lê, T.P.T. (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, Vol. 129 Số. 5B, tr. 95 - 107.
Munangi, E., & Sibindi, A. (2020). An empirical analysis of the impact of credit risk on the financial performance.
Nguyễn, H.T. & Nguyễn, T.N. (2017). Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số, Tạp chí Ngân hàng, số 17, tr. 13 - 21.
Nguyễn, M.H. & Nguyễn, B. H. (2016). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng bằng phương pháp z-score, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 229, tr. 17 - 25.
Nguyễn, T.N.Q., Lê, Đ.L. & Lê, T.H.M. (2018). Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Vol. 13 số 3, tr. 261 - 274.
Nguyệt, Đ. T. M., Trang, P. T., Ngọc, N. B. (2021). Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Ngân hàng
https://tapchinganhang.gov.vn/cac-yeu-to-anh-huong-toi-hieu-qua-kinh-doanh-cua-cac-ngan- hang-thuong-mai-nha-nuoc-o-viet-nam-hien-n.htm
Olugboyega, K. S., Babatunji, A. S., Jayeola, O., & Tobi, B. A. (2019). Effect of Credit Risk Management on Financial Performance of Nigerian Listed Deposit Money Banks. Scholedge International Journal of Business Policy & Governance, 5(6), 53-62.
https://doi.org/https://doi.org/10.19085/journal.sijbpg050601
Saadaoui, A., & Ben Salah, O. (2022). The moderating effect of financial stability on the CSR and bank performance. UroMed Journal of Business. https://doi.org/https://doi.org/10.1108/EMJB-10-2021- 0163
Saleh, I., & Abu Afifa, M. (2020). The effect of credit risk, liquidity risk and bank capital on bank profitability: Evidence from an emerging market. Cogent Economics and Finance, 8(1).
https://doi.org/https://doi.org/10.1080/23322039.2020.1814509
Sinha, P., & Shrama, S. (2016). Penentu keuntungan bank dan persistensinya di bank-bank India:
Sebuah studi di a kerangka data panel dinamis. Jurnal Internasional Rekayasa Dan Manajemen Jaminan Sistem, 7, 35-46. https://doi.org/10.1007/s13198-015-0388-9
Tassew, A. W., & Hailu, A. A. (2019). The Effect of Risk Management on Financial Performance of Commercial Banks in Ethiopia. Financial Studies, 25-38.
Widyastuti, H., Andriyani, K. A., & Leon, F. M. (2021). Dampak Manajemen Risiko Pada Kinerja Keuangan Bank Umum Konvensional Di Indonesia. Jurnal Magister Akuntansi Trisakti, 8(1), 29. https://
doi.org/https://doi.org/10.25105/jmat.v8i1.8148
Wireko, D., Forson, A. 2017. Credit Risk Management and Profitability of Selected Rural Banks in Upper East Region. Journal of Excellence, Leadership, & Stewardship, Vol. 6, No. 2, pp 43-55
Worku, A., & Asmare, A. (2019). The effect of risk management on financial performance of commercial banks in Ethiopia.
Yanuardi, A., Hadiwidjojo, D., & S. (2014). Faktor Determinan atas Profitabilitas Perbankan yang Terdaftar di Bursa Efek Indonesia. Jurnal Akuntansi Multiparadigma, 5(2), 170-34.
Zaidanin, A., Zaidanin, A., Salem, J., & Jamil, O. (2021). Research in Business & Social Science The impact of credit risk management on the financial performance of United Arab Emirates commercial banks. 10(3), 303-319.
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 1 tháng 7 (số 243) - 2023