II
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNGẨN DỤ Ý NIỆM VÀ Ý NGHĨA TRONG VIỆC DẠY TIẾNG ANH
Chu Thi Huyen Mi*
* ThS. Trường ĐHNN, ĐHQGHN
ABSTRACT
The language teaching process should not only focus on the fostering of learners ' skills but also the provision of linguistic knowledgetothem. The reason is that mastering skills is notsufficient for learners toput alanguageintoeffective use. A lack ofknowledge about a language can be considered fundamental factorcausing misunderstandingsbetween language learners and native speakers. Inotherwords, in order
to communicate effectivelyina language, learners shouldnot only learnabout grammar rules, vocabulary’
or pronunciation but they also need to acquire metaphorsorimplications underlying utterances. This study is to provide acloser look atEnglish conceptual metaphorsand thesignificanceof teaching them toEnglish learners.
Keywords: Conceptual metaphors, English,learning Received: 26/11/2021; Accepted: 5/2/2022; Published: 13/2/2022
1. Đặt vấn đề
An dụ, theo nhận định của Al-Zoubi, Al-Ali và Al-Hasnawi (2006), là một phương tiện ngôn ngữ độc đáoxuất hiện trong đại đa sốngôn ngữ trên thế giới. Ẩndụhiện diện trong mọicấpđộ hoạt động xã hội và phongcách ngôn ngữ. Cụ thể, ẩn dụ đượcsư dụng nhiều không chỉ trong ngôn ngừ văn chương mà còn trong ngôn ngữbáo chí, luậthọc, triết học,và đặc biệttrong ngôn ngữ chính trịnhờvào khả năng biểu cảm, cóthểcụthể hóa những ýniệmtrừutượng với tính liên hội cao, và sức nặng thuyết phục đối với lý trícũng như tình cảmcủa người nghe (Charteris- Black, 2005).
Cóthể nóicác ẩndụcủa một ngônngữ là sự chắt lọc các giá trị củanền vănhóa dân tộc củangônngữ đó, là công cụ nhận thức vàhành động cùa các thành viên chung sống trong một cộngđồng văn hóa, phản ánh quan diêm, thái độ củahọ đốivới thể giới khách quan nói chung và đời sống xã hội của cộng đồng văn hóa đonói riêng. Nóicách khác, ẩn dụlà một sản phẩm của vănhóa vàlà một bộ phận không thể tách rời của văn hóa nênviệc học ngôn ngữ giúp người học thêm hiểu biếtvề văn hóa ngôn ngữ đích.
Ví dụ, tiếng Anh Mỹ có rấtnhiều thành ngữ sử dụng ẩn dụ thể thao và kinh doanh phản ánh đặc trưngvăn hóatư bản Mỹmangtính cạnh tranh cao như ẩn dụ ý niệm cuộc ĐỜI NHƯ MỘTCANH BẠC hay cuộc ĐỜI LÀ MỘTTRẬN ĐẮUTHỂ THAO có kẻ thắng người thua. Trong khi đó, văn hóa Việt Namvốn giàu lễ hội nên người Việtcó ẩn
dụ ý niệm NIỀM VUI LÀ LẺ HỘI trong câu “Vui nhưTết”.
Một vídụ khác là trong vănhóaphương Tây hình tượng con cú “owl” làbiểutượngcùa trí thông minh nhưng trong văn hóa Việt Nam,con cú lại liênhội đên sự xấu xí (mẹ củ, con tiên) (NguyễnVăn Trào, 2009).
Quan niệm về “thời gian / time'’' cũng là một phương diện phản ánh sự khácbiệt giữahai nềnvăn hóa. Theo Lakoff & Johnson (1980), ẩn dụý niệm TIME IS MONEY (thời gian là tiền) rất phổ biến trong văn hóaphương Tây qua những biểuthức ngôn ngừ như:
Hehas spent so much time on theproject (Anh ây đã tiêu tôn rát nhiềuthời gian cho dự án này).
He has invested his youth in his pursue of knowledge(Anh ay đã đâu tư cà tuôi thanhniên cùa mình đê mưu cầu tri thức).
You are wasting my time (Anh đang làm lãng phí thờigiancủa tôi).
Trong khi đó, người Việt Nam lại duy trì ẩn dụ ý niệm “thời gian là vàng". Theo giảithích của tác giảNguyễnVănTrào(2009), quan niệm về thời gian trongvăn hóa phương Tây gắn liền với khái niệm công việc và công việc luôn đi liền với lượng thời gian cần thiết để hoàn thành công việcđó. Thờigian thường được lượng hóa theo giờ, thao tuần, theo năm vàngườilàm việcviệcđược trả tiền theo nhữngđơn vịthời gian lượng hóa này. Vì thế, người phươngTây có quan niệm TIME IS MONEY - thời gian chính làtiền bạc. Còn trong văn hóa Việt Nam, thời gian được liên hộivới vàng vì vànglà một kim loại quý
64 . TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 259 KỲ 2 - 2/2022
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
II
dược sừdụng làm phươngtiệntrao đổi hàng hóavà t chtrữgiá trị trong các giađìnhngười Việt. Vàng là biểu tượngcủa sựgiàu có, là phần thưởng vua chúa tan tặng người có công vàđểđề cao tầm quan trọng
\àgiá trị của thời gian, người Việt sử dụng ẩndụ ý r iệm “thời gian là vàng".
Trong khi ngôn ngữ họctruyền thống xem ẩn dụ 1 ì một phép tutừ vàcó chức năng thẩmmỹ thì ngôn ngữ học tri nhận nhận định ẩn dụ tri nhận không chỉ là vấn đề của ngôn ngữ mà còn là vấn đề của tư duy và hành động. Ẩn dụ tri nhận đóng một vai trò then chốt trong ngônngữ học trinhận, giải thích hoạt độngý niệmhóa the giới diễn trong ý thức con người. Lakoíĩ & Johnson (1980)đánh giá ẩn dụ ý niệm là một công cụtri nhận hữuhiệu,được sử dụng dểýniệm hóa các phạm trù trừu tượng; ẩn dụ ý niệm được xemlà sự chuyênnghĩa hoặc một quá trình ánh xạ cấu trúcvà quan hệ nội tại củamột lĩnh vựcnguồn/
miền nguồnsangmột lĩnh vực đích/ miền đích, theo đó miền nguồn góp phần cấutrúc nên miền đích, hay miềnđíchđược định dạng thôngqua miền nguồn. Sở dĩhaimiềntri thức (knowledge domain)'. miền nguồn và miền đích này có liên hệ với nhau một cách cỏ hệ I hống là bởivì giữa haimiền tri thức đó hoặccó một
ỉố tương đồng mang tính hệ thống, hoặc có mối liên lệ theokinh nghiệmcủa chúng ta (Kốvecses, 2005;
^akoff&Johnson, 1980).
Trong vídụtrên đây, TIME IS MONEY(THỜI 3IAN LA TIEN BẠC), miền đích TIME (THỜI 3IAN)-một khái niệm trừu tượng - được hiểu thông qua miền nguồn MONEY (TIỀN BẠC) - một khái liệm cụ thể.
2. ứng dụng trong việc dạy - học tiếng Anh Nhưđãtrình bày ở trên, ẩn dụ là mộtsản phẩm của văn hóa,là sự chắtlọc các giátrị của nền văn hóa dân tộc của một ngôn ngữ đó nên việc dạy và học ngoại ngữ không thể tách rời việc trangbị kiến thức, hiểubiếtvề văn hóa nỏi chungvàẩn dụ nói riêng.
Chúngtahây cùng điểmqua một số ẩn dụ ý niệm phồ biến trong tiếng Anh.
Có thể nóitrong tiếngAnh các ẩn dụ ý niệm có liên quanđếnmiềnnguồn HÀNH
TRÌNH được sử dụng một cách phổ biến để ý niệm hóa nhiều vấnđề trừu tượngtrong cuộcsống, vì thếchúngtacó những ẩn dụ ý niệm như LOVE IS A JOURNEY (TÌNH YÊU LA MỘTcuộc HÀNH TRÌNH)xuấthiện trong các biểu thứcngônngữsau:
Theirfamily life has hit adead-endstreet (Cuộc
sống gia đình của họ đã đi vào ngõ cụt).
Jane’s marriage is on the rock (Cuộc hôn nhân cùa Jane đang gặp những trắc trở).
Trong hai biểu thức ngôn ngừ trên, tình cảm và cuộc sống gia đình đượcý niệmnhư một chuyếnhành trình có điểmbắt đầu và điểmkết thúc và không phải lúc nào cũng thuận buồm, xuôi gió màcócảnhững ghập ghềnh, trắc trở như khi tađi trên một con đường gồ ghề đá sỏi, không phải lúc nào cũng đường thông, hè thoáng mà có cảnhữngngõ cụt không lối thoát.
Nhữnghình ảnh đó tượng trưng cho những khó khăn mà mỗi giađình đều có thể phải đối diện trong cuộc sống hàng ngày khitình cảm vợ chồng gặp trác trở.
Hay như ẩn dụ ý niệm LIFE IS A JOURNEY (CUỘC ĐỜI LÀ MỌT CUỘC HÀNHTRÌNH)
A roadmap to peace was discussed (Các bén đang thảo luận về một lộ trình dẫn đếnhòa hình).
Life inthefastlane is not easy. (Cuộc sổngở nơi làn cao tốc quâ thực chang dễdàngchútnào)
After graduating from the university, I wasat a crossroad. (Sau khitotnghiệp đại học, tôinhư đứng trướcngã ba đường).
Nếu như biểu thứcngôn ngữ thứ nhấtýniệm con đường dẫn đến hòa bình bằnghìnhảnh “roadmap” thì trong câu thứ hai, “life inthe fast lane”hàm ý chỉ cuộc sống hối há, bon chen, gấpgáp và câu thứba so sánh nhữngsựlựachọntrongcuộc sốngnhư một giao lộvới nhiều ngã rẽ về muôn hướng khác nhau và sự lựa chọn một con đườngđi phụ thuộc vào điểm đến mà mồi người mong muốn.
Lĩnh vực chính trị cũng ghi nhận sự xuất hiện của andụ ý niệm liênquanđến miền nguồn HÀNH TRÌNH - POLITICS IS A JOURNEY (CHÍNH TRỊ LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH). Theo Chilton (2004), các biểu thức ngôn ngữ như coming to a crossroads (đến giao lộ), moving ahead towards a better future (tiến tới mộttương lại tươi đẹp hơn), overcoming obstacles on the way (vượt qua những trởngại trênđường)... thường xuất hiệntrong các diễn ngôn chính trị.
Trong câu nói dưới đây củaTổng thống Thomas Jefferson, nước Mỹ được hình dung như một con thuyền và người dân Mỹ là những hành khách và thủy thủtrên con thuyền đó với mong muốn người thuyền trưởng sẽ chèo lái con thuyền mộtcách an toàn;ngườidân Mỹ như những lữ khách lạcđường cầnmauchóngtimlại dấu chân xưa và con đường cũ để hướng tớiđích đến của mình.
TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIẢO DỤC - số 259 KỲ 2 - 2/2022.
65
II
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG“I look with encouragement for that guidance and support which may enable US tosteerwith safety the vessel in which we areall embarked" ..., let US hasten to retrace our stepsandto regain the road which aloneleads to peace, liberty’, and safety’ (Tôi câm thây được khích lệ vì những lời chi dan vàsự úng hộgiúp chúng tachèo lái một cách an toàn con thuyên mà chúngta đangở trên đó ... chúngtahãv nhanhchỏng tìm lạinhững dấu chán và con đường dân chủngta đến với hòa bĩnh, tự do và an toàn) (ThomasJefferson, 1801).
Hay như trongbàidiễnvăn nhậm chứccủamình, Tổng thống Ronald Reagan đã gọinhững khó khăn đối vớiquá trình phát triển kinh tế của nước Mỳ là những chướng ngại vật trên đường và cam kết sẽ tháo dỡ những vật cản đó để khai thông con đường trước mặt.
“In the days ahead I will propose removing the roadblocks that have slowed our economy and reducedproductivity’ ” (Trong thờigian trước mắt, tôi sẽ đê xuât các biện pháp tháodỡ nhữngvật càn đã làm chậm tôcđộ phát triên kinhtế và giám năng suất lao động) (Ronald Reagan, 1981).
Neu nhưẩndụHÀNHTRÌNHcótính ước lệ cao, xuất hiệntrong nhiềungôn ngữ,bao gồm tiếngViệt, nên không gây nhiều khó khăn cho người Việt học tiếng Anhtrong quá trình thụ đắc ngôn ngữ này thi một số ẩn dụ khác vốn phổ biếntrong tiếng Anh có thể gây ít nhiều khó khăn chongười học. Câu dưới đây là một ví dụ cho việccấutrúcmơhồ (structural ambiguity) có thể khiến người đọc có những cách hiêu và cáchdiễngiảikhông chínhxác:
We have hope in the futurethat weare building withgraveefforts.
Neu hiểu được ẩn dụ ý niệm FUTURE IS A CONSTRUCTION (TƯƠNGLAI LÀ MỘT CÔNG TRÌNHXÂY DỤNG) thì ta sẽ cóthể dịch chính xác câu trên thành:“Chúng tahy vọng vào mộttươnglai (vững chăc) màchúng tađang dày công xây dựng” trong đó tương lai được nhận thức đúng với chức năng ngữ pháp là tân ngữ của động từ xây dựng.
Ngược lại, nếukhông cókiến thức về ẩn dụýniệm trên, người học có thê hiêu nhầm “in the future” là mộttrạng ngữ chì thời giannhư thường gặp trong các hiệntượngngừ pháp thôngthườngvà khi đó có the diễn đạtkhông chính xácýnghĩacùacâunày.
Mộtvídụ khác liên quan đến ân dụý niệm LIFE ISAPLANT(CUỘC SONG LÀ CÂY CO)
After years of misbehaving, he turned over a
new leaf this year.
Neu hiểu theo nghĩađen,việc diễn giải anh ta “lật một chiếc lả mới” sẽkhôngthuậnnhĩ vớingười Việt và có thê gây ít nhiều lúng túng nếungười học tiếng Anhmuốnhiểu đúngvà diễn đạtchínhxác diễnngôn này. Tuynhiên, người Việt quen với ẩn dụ ý niệm CUỘC ĐỜI LÀ MỘTCUỐN SÁCH, vổn cũng tồn tạitrong tiếng Anh - LIFE IS A BOOK với ý nghĩa tương đương ẩn dụ ý niệm LIFE IS A PLANT nên có thêdiễn giải cụm từ “turnover a new leaf’bằng cụm từ “cuộc đời lật sang trang mớĩ'. Rõ ràng trong trường hợp này,hiểubiếtvềẩn dụ ý niệm trong cảhaingônngừ nguồn và đích sẽ giúpngười học lĩnh hội vấn đề một cáchđúngđắn hơn và khả năng diễn đạt, truyền tảithôngtin sẽ chínhxác hơn.
3. Kết luận
Như đã trinh bày ờ trên, ấn dụ ý niệm là một sản phấm kết tinh cùa văn hóa, là “mộttrong những phương thức biểu tượng tri thức dưới dạng ngôn ngữ”
(Trần VănCơ, 2006, 293-294), là công cụthông qua đó conngười nhận biết vềthế giới vật chất, thế giới tinhthầnvàthếgiớicảmxúc. Vi thế, kiến thức vềẩn dụ là một thành phần không thể thiếu trongviệc dạy và học ngoại ngữ vàviệc đưa nội dungnày vào giảng dạy sẽ giúp trangbị cho người họcngoạingữ không chi năng lực ngôn ngữ mà còn cảnhững hiểu biết văn hóa để ngườihọc có thể thực sự làm chủ ngôn ngữ mình muốn học và sử dụng.
Tài liệu tham khảo
1. Al-Zoubi, M., Al-Ali, M., & Al-Hasnawi, A., (2006) ‘Cogno-cultural issues in translating metaphors’. Perspectives: Studiesin Translatology,
14(3),230-239.
2. Charteris-Black,J., (2004)CorpusApproaches to Critical Metaphor Analysis. New York: Palgrave Macmillan.
3. Kovecses, z. (2005). Metaphor in culture:
Universality and variation. Cambridge: Cambridge UniversityPress.
4. Lakoff, G.. & Johnson, M. (1980). Metaphors we live by. Chicago and London: TheUniversity of ChicagoPress.
5. NguyễnVăn Trào, (2009) ‘Bình diệnvăn hóa tri nhận trong dịch ẩn dụ’. Tạp chí khoa học ngoại ngữ, số 21, trang 114-125.
6. Trần Văn Cơ, (2006)Ngôn ngữhọc tri nhận.
NXB Khoa học xãhộị.
66 . TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 259 KỲ 2 - 2/2022