TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2022 69
ÁP DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY
HỌC TRỰC TUYẾN HỌC PHẦN VẬT LÝ ĐẠI CƯƠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
Nguyễn Thanh Hải
Khoa Điện, Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
Email: [email protected]
Tóm tắt:
Trong thời gian gần đây, dạy học trực tuyến đang là xu hướng tất yếu trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và là giải pháp được nhiều cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo kế hoạch dạy học. Trong bài báo này, tác giả trình bày nghiên cứu về khả năng ứng dụng việc dạy và học với mô hình “lớp học đảo ngược” trong vấn đề tổ chức dạy học trực tuyến Vật lý. Các nghiên cứu và những kết quả khảo sát chỉ ra rằng việc ứng dụng “lớp học đảo ngược” trong dạy học trực tuyến không chỉ tạo hứng thú học tập cho sinh viên, nâng cao kết quả học tập của sinh viên mà còn giúp sinh viên phát triển năng lực tư duy sáng tạo.
Từ khóa: Dạy học trực tuyến, lớp học đảo ngược, sinh viên
USING FLIPPED CLASSROOM MODEL IN ONLINE TEACHING OF GENERAL PHYSICS SUBJECT AT VIETTRI UNIVERSITY OF INDUSTRY
Abstract:
In recent times, online teaching is an indispensable trend in the industrial revolution 4.0 and is a solution many educational institutions to ensure the teaching plan. In this paper, author presents the study on the applying a model of teaching and learning named “flipped classroom” in the issue of organizing Physics online teaching. The results of studies and survey show indicate that applying “flipped classroom” in online teaching not only inspires students to learn, enhances their learning results, but also helps them improve theirs capacity of creative thinking.
Keywords:Online teaching, Flipped classroom, Students 1. GIỚI THIỆU
Dạy học trực tuyến (DHTT) nhằm phát triển năng lực tự học, kĩ năng giao tiếp và kĩ năng công nghệ thông tin cho người học. Do đó, các bài học trực tuyến cần tận dụng môi trường trực tuyến, GV cần chú ý đến đặc thù của môn học để thiết kế bài học, giúp học người học phát triển các năng lực thành tố đối với từng môn học.
Dạy học đảo ngược là một phương pháp dạy học đảo ngược quá trình học truyền thống. Phương pháp này đề xuất việc đảo ngược các bước giảng và dạy. Nghĩa là: việc nghe giảng để về nhà còn việc thực hành, ứng dụng, làm bài tập được thực hiện ở trên lớp.
Với những nghiên cứu, phân tích cho thấy việc phối hợp giữa PPDH đảo ngược và
DHTT sẽ làm thay đổi cách thức giảng dạy, cho phép GV tổ chức được các hoạt động dạy học mang tính tương tác và sáng tạo hơn, người học lại được giải phóng về mặt tâm lí khi không còn các bài học căng thẳng, không còn các bài tập về nhà mà thay vào đó là các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
PPDH đảo ngược và DHTT nếu được lồng ghép một cách phù hợp và có phương thức quản lí hiệu quả thì việc dạy và học sẽ trở nên dễ dàng hơn, có nhiều thời gian trao đổi và thực hiện các hoạt động trải nghiệm, tiếp cận hình thành và phát triển năng lực tốt hơn.
Trong thời gian gần đây, dịch bệnh COVID-19 đã tác động rất mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội, trong
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2022 70 đó có giáo duc. Để đảm bảo việc học tập của
học sinh, sinh viên; nhiều trường học đã áp dụng việc dạy học bằng hình thức trực tuyến (online), trong đó có trường Đại học Công nhiệp Việt Trì.
Qua các đợt triển khai DHTT rất nhiều vấn đề được đặt ra về khó khăn và rào cản sinh viên gặp phải khi HTTT, cách phối hợp phương pháp nào cho hiệu quả, … Đây là vấn đề nghiên cứu đã được tác giả đặt ra khi bắt tay thực hiện đề tài năm nay.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Khảo sát thực trạng dạy học trực tuyến Nhằm thu thập các thông tin, tác giả thực hiện khảo sát bằng hình thức online với sinh viên khoa Điện đang học tập tại Trường.
Nội dung phiếu khảo sát tập trung những khó khăn khi học trực tuyến và nhu cầu hỗ trợ của sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả học trực tuyến trong thời gian tới. Chúng tôi đã gửi link phiếu khảo sát đến 80 sinh viên qua nhóm Zalo các lớp bằng hình thức Bình chọn, với những phương án lựa chọn để thuận tiện khảo sát.
Ngoài ra, tác giả áp dụng phương pháp phân tích tài liệu từ các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí uy tín và thu thập dữ liệu thứ cấp về sinh viên từ Phòng Đào tạo và Phòng Tuyển sinh và Công tác sinh viên.
Các dữ liệu thu thập từ khảo sát được xử lý bằng phần mềm Excell Các dữ liệu thu thập từ phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để trình bày tổng quan về chủ đề và sử dụng linh hoạt trong quá trình phân tích trong đề tài.
2.2. Khảo sát đánh giá kết quả triển khai lớp học đảo ngược kết hợp dạy học trực tuyến
Để minh chứng tính hiệu quả của lớp học đảo ngược, chúng tôi tiến hành khảo sát như sau:
Đối tượng tiến hành kiểm chứng bao gồm: lớp thực nghiệm theo mô hình đảo ngược và lớp đối chứng dạy theo phương pháp truyền thống.
Trên cơ sở đó, các cặp lớp thực nghiệm, đối xứng được chọn như sau:
Bảng 1: Danh sách các lớp học tham gia khảo sát
2.3. Thực nghiệm mô hình phối hợp dạy học đảo ngược và daỵ học trực tuyến tại trường
Trong thời gian dịch bệnh đang phức tạp do đó chúng tôi chỉ tiến hành thực hiện được với đối tượng gồm 50 sinh viên tại trường, ở khoa Điện với kiến thức môđun trong một phần nội dung của học phần Vật lý đại cương.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học trực tuyến
Bảng 2: Thiết bị sử dụng học tập
Thiết bị Số
lượng
Tỷ lệ (%) Điện thoại thông minh 62 77,5
Laptop 16 20
Máy tính để bàn 2 2,5
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát
Thực tế cho thấy, mặc dù điện thoại di động được sử dụng khá phổ biến trong quá trình học tập trực tuyến hiện nay do tính tiện lợi của nó, nhưng so với laptop hay máy tính bàn thì mức độ hiệu quả vẫn còn là vấn đề cần được quan tâm và xem xét cụ thể hơn.
Qua Bảng 2, có thể thấy, sinh viên có khuynh hướng ưu tiên lựa chọn điện thoại di động để học tập trực tuyến và chiếm tỷ lệ 77,5%.
Kết quả khảo sát địa điểm học tập cho thấy rằng, đa phần sinh viên trải qua hoạt động học tập trực tuyến tại gia đình (chiếm 75%). Tuy nhiên, đáng chú ý là 8% sinh viên vẫn phải học nhờ nhà bạn, nhà người thân do thiếu phương tiện học tập, thiết bị kết nối hoặc có vấn đề về đường truyền mạng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2022 71 Hình 1: Biểu đồ phân bố địa điểm học trực
tuyến của SV
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát Những kết quả thu được trên đây sẽ là cơ sở thực tiến của đề tài để nhóm nghiên cứu triển khai giải pháp đưa ra.
3.2. Kết quả khảo sát đánh giá kết quả triển khai lớp học đảo ngược kết hợp dạy học trực tuyến
Sau khi kết thúc bài trên lớp, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra để đánh giá chất lượng, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thực hành của SV các lớp thực nghiệm và đối chứng.
Các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10. Kết quả kiểm tra sau khi được thống kê, chúng tôi tiến hành phân loại kết quả của các bài kiểm tra.
Đánh giá chung: Kết quả trên đây đã chứng minh việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp HTTT đã có hiệu quả bước đầu nhằm góp phần phát huy tính tích cực của người học; nâng cao chất lượng, kết quả học tập nội dung môn học
3.3. Kết quả thực nghiệm mô hình phối hợp dạy học đảo ngược và daỵ học trực tuyến tại trường
Kết quả được thể hiện qua Hình 2.
Hình 2: Kết quả kiểm tra module đầu vào (A) và đầu ra (B) của SV
Qua kết quả thực nghiệm bước đầu nhận thấy, ở bài kiểm tra đầu vào tỉ lệ SV dưới mức 5 điểm chiếm đến 86%. Cũng có14%
SV vượt mức điểm này chứng tỏ kiến thức về môn học dù mang tính thực tế, đã được đề cập ở cấp học trước nhưng mảng kiến thức rộng và sâu nên sinh viên dễ nhầm lẫn và hiểu rõ khái niệm cũng như quy luật của hiện tượng Vật lý.
Sau khi tham gia học tập với phương pháp phối hợp dạy học đảo ngược và DHTT tỉ lệ SV trên 5 điểm chiếm đến 90%, đặc biệt đã có 32% số SV đạt 8-10 điểm. Cho thấy cho thấy sự tiến bộ của sinh viên và hiệu quả của phương pháp. Tuy nhiên, vẫn còn 16% số SV dưới 5 điểm xuất phát từ nhiều lí do như các em này chưa thật sự hứng thú học tập với phương pháp này hoặc cũng có thể đây là môn học các em các em không yêu thích, cũng có thể do các nhược điểm chưa thể khắc phục triệt để trong quá trình dạy học của GV.
4. KẾT LUẬN
Từ việc vận dụng phối hợp phương pháp dạy học đảo ngược và dạy học trực tuyến trong hai phần thực nghiệm của đề tài giúp SV có nhiều điều kiện hơn để trải nghiệm và thảo luận những kiến thức rất thực tế. Ngoài việc học kiến thức, các em còn có thể thể hiện thái độ của mình với bảo vệ đa dạng sinh thái và môi trường, thông qua nhiều hoạt động, PPDH lồng ghép khác giúp người học có thể rèn luyện kĩ năng và đặt trong những tình huống thực tế giúp người học hình thành và phát triển năng lực.
Tuy phương pháp còn khá mới lạ, vẫn còn tồn tại một số nhược điểm trong quản lí người học, song sự kết hợp này đã mang lại nhiều hướng tiếp cận mới trong dạy học và hiệu quả giáo dục. Tạo ra tính linh hoạt và sáng tạo, góp phần vào sự đổi mới PPDH để phù hợp với tình hình mới.
Đề tài góp phần làm sáng tỏ những lí luận cơ bản và tính thực tiễn của DHTT, trong đó đề xuất được tiến trình DHTT cũng như việc huy động các thiết bị tự làm và những ứng dụng trên Internet để phát huy tính tích cực, tự học của người học. DHTT là xu hướng dạy học tất yếu trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, để quá trình DHTT đạt hiệu quả,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT TRÌ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẶC SAN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ / SỐ 1 NĂM 2022 72 trong quá trình dạy học, GV cần nắm vững
các nguyên tắc, cách thức DHTT và có kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Đức Bình (2016), Mô hình Flipped classroom thay đổi cách tiếp cận giáo dục, Cộng đồng E-learning, eleaning.omt.vn.
2. Nguyễn Hoài Nam, Vũ Thái Giang (2017), Mô hình lớp học đảo ngược trình trong bồi dưỡng kĩ năng công nghệ thông tin cho sinh viên sư phạm, Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 43+44, tr 49-52.
3. Phạm Anh Đới (2014), Cơ hội học tập với Học tập đảo ngược, Tạp chí Công nghệ giáo dục, số 4, tr12-18.
4. Nguyễn Quốc Vũ - Lê Thị Minh Thanh (2017), Áp dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy kĩ thuật số nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho sinh viên, Tạp chí Khoa học giáo dục, số1, tr 16-28.
5. International Commission on the Futures of Education (2020), Education in a post- COVID world: nine ideas for public action.
6. Jessica L. Buck & Elizabeth McInnis &
Casey Randolph (2013), The New Frontier of Education: The Impact of Smartphone Technology in Classroom, ASEE Southeast Section Conference.
7. Bergmann J, Sams A. (2012), Flip your class room.