NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
II
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
MÔN TIẾNG ANH QUĂ UNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRUÔNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI (UTT)
Nguyễn Thị Mỹ Trang, Trần Thị Ngọc Hà, Bùi Thị Phương Thảo*
* ThS. Khoa Khoa học cơ bàn, Trường Đại học Công nghệ GT VT (UTT)
ABSTRACT
. In the era of 4.0technology, especiallyduring the Covid-19 pandemics, effective online teaching and learning is anissue that many schools and teachers inside and outside the country areinterested, including University of Transport Technology. The articleproposes some ITapplications to enhancetheefficiency of Englishonline teaching atthe University ofTransport Technology.
Keywords: IT applications,Englishonline teaching
Ngày nhận bài: 24/5/202Ĩ; Ngày phản biện: 25/5/2021; Ngày duyệt đăng: 2/6/2021
1. Đặt vấn đề
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)trongdạy học ngoại ngữđang có nhũng bước phát triển mạnh mẽvàngày càng khẳngđịnhvaitrò quan trọng trong quá trình giảng dạy. Trong một bài báo về“ứng dụng CNTT trong việc luyện tậpngoại ngữ” [4],ông Đoàn QuangTrung cho rang CNTT đã góp phần làmtăng hiệu quả trong việc dạy và họcngoại ngữ, giúp thúc đẩysự tươngtácgiữa người dạy và sinh viên(SV), giữa svvới sv. Dovậy, việc ứng dụngCNTTtrong lĩnhvựcgiảng dạy trực tuyến đang là xu hướng mang tínhthời sự mà các trườngđại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường phổ thôngvà nhiều giảng viên (GV) ápdụng,đặcbiệttrong giai đoạnmà cả thểgiớiđangphải đối mặt với đại dịch Covid-19.
2. Nộidung nghiên-eứu
2.1. Thực trạng việc dạy và học tiếng Anh tại UTT
Việc dạy họctiếng Anhtại trường Đại học Công nghệ GTVT (UTT) còn tồn tại một số thực trạngsau:
Thứ nhất, chương trình tiếng Anhhiện đãbị cắt giảm xuống còn 1 học phần tiếngAnh chuyên ngành vàđược sắpxếp học vàonăm thứ3, điều nàygây khó khăn rất lớnđốivới sv.Hơnnữa, đặc thù củatiếng Anh chuyên ngành khá khô khan nên nếu dạy theo phươngpháptruyền thống làm cho bài giảng chưa thựcsự sinh động và hấp dẫnsv (Nguyễn Thị Thao và cộng sự [3]).Chính những điềunày ngăn cản sự sángtạovàsự tham giatích cực của sv.
Thứ hai, sổ lượng sv trong một lớp học đông, trìnhđộ tiếngAnh lại không đồng đều, nên việc chi
dùng slides để tổ chức dạy học theo cách thức cũ không khuyến khích sự tham giacủa tất cả SVNhư vậy,việc ứng dụng CNTT nêu trên là không hiệu quả (Thibeault [4]). Đặc biệt,với hìnhthức dạy trực tuyên lại càng khó đạt được mục tiêu như mong muon. Ket quảkhảo sát cho thấy trong các giờ học trực tuyênthường xuât hiện các tình huống sv làm việc riêng trong giờ học do ngườidạykhông quản lí được việc học của SV; svthường càm thấymệtmỏi, buồn ngủ do bài học không gây được sức hút; GV không đánh giá kịp thời được mức độ tiếp thu cùa sv, do đó khôngđưa ra được những giải pháp kịp thời, hiệuquả và không áp dụngđượcnhững phương phápgiảng dạy phù hợp.Kết quảlà hiệu quả dạy học trực tuyển không cao. Từthực trạng đó, bài báo này sẽ đề xuất một số giải pháp ứng dụngCNTT nhằm giúp GV thiếtkế được những bàigiảng trực tuyến sôi động, cuốn hút, và có tính tương tác cao, đồng thời quản líđược sv củamình.
2.2. Một số ứng dụng CNTTgiúpnâng cao hiệu quả dạy học trực tuyển môn tiếngAnhtạiUTT
Việc kết hợp linh hoạt đa dạng nhiều ứng dụng CNTT trong các hoạt độnggiảng dạy tiếngAnh trực tuyếngiúpbài giảng luôn trở nên mới mè,sôi động, cuốn hút, và có tính tương tác cao giữa người dạy và sv, giữa sv với sv(Nguyễn Vãn Long [2]). Điều nàylàm tăng sự hứng thú học tập, sự tự tin trong giao tiếp tiếng Anh của sv, giúp sv tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, thảo luận, và chù động tiếp thu kiên thức, đồng thời giúp GVquản lí, đánh giá đượcquá trinh tham gia vào bài học của sv, ápdụng được các phương pháp giảng dạy phù hợpvới đối
TẠP CHÍ THItT BỊ GIÁO DỤC - số 245 Kỳ 2 - 7/2021.
55
II
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNGtượng sv mìnhdạy.
2.2.1. ưng dụng Padlet đê tô chức hoạt độngthào luận/hoạt động nhổmtrước/trong/và sau bài học.
Padlet là một “bức tường ảo” trực tuyến miễn phí, giúp GV tạo môi trường hoạt động thảo luận nhóm trước, trong, và sau mỗi bài học. Ví dụ, GV yêu cầu sv đọc/xem tài liệu và chuẩn bị nội dung cho bài học mới. Sauđó, yêu cầu sv liệt kê nhũng nội dung đãbiết, nhũng nội dung cầngiải đáp theo link Padlet. Trêncơ sở đó, GV biếtcầntrọngtâm vào nội dung gì,vàdùngphương pháp giảng dạynào cho phù họp với sv các lóp. Ưu điểmthứ nhấtcủacông cụ này là GV có thể kiểm soátvà đánh giá đượcsự tham gia tương tác và kiến thức của tùng svđể có những khen thưởng hoặc nhắc nhở kịp thời. Thứ hai, sv cóthể xem đượctất cả ý kiến cùa mọi người để cùng tham khảo và học hỏi. Thứba, sv có thểhoàn thành yêu cầu của GV ở mọi lúc, mọi nơi.
Hình 2.1.Hoạt độngnhóm trước / trong/ sau bàihọc
2.2.2. ứng dụng Kahoot, Quizizz, vàNearpodđê khởi động lớp họckết hợp kiêm tra đánh giámức độ tiếp thu bài cũ, bài mới của sv.
Kahoot, Quizizz, và Nearpod đều là phần mềm dạy học được thiết kế để hỗ trợgiảng dạy và học tập giúp tăng cường sự tương tác giữa người dạy và người học. Dobài tập được đưara dưới dạng trò chơitrực tiếp vàdưới dạng giaobài tập về nhà kèm nền nhạc hấp dẫn,hình nền bắtmắt, cótuyên dương những người chiến thắngnên rất cuốn hútsv, giúp
sv
cảm thấythoải mái và hào húng tham gia vào bài.Hơn nữa, kết quả và têncủa sv đều hiểnthịtrênmàn hình nênGV cóthể kiểm soátđượcsự tương tác của
sv,
đánh giá được mứcđộhiểubài của họ,đồng thời xem được kết quả ngay.Kahoot dễ tạo bầukhông khí tậpthể sôiđộngkhi tất cả sv cùng trả lời 1 câu hỏi trong cùng một thời điểm. Sau khi có đáp án vàbảng xếp hạng,svngay lập tức có thể chia sè cảm xúc vui sướnghay tiếc
nuôivới lựa chọn đáp áncủamìnhcùng các bạn khác trong lớp. Yếu tố kịch tính và vui chơi này tạo lên không khí vui vẻ cho sv. Do đó, Kahoot rất thích hợp để khuấy động đầu giờ dưới dạng kiểm tra bài cũ hay khuấy động giữa giờ để kiểm tra, đánh giá kiênthức sv lĩnh hội được ngaysau bài học. Ngoài ra,sau mỗi câuhỏi, người dạy cóthểdừnglạiđểgiải thíchđáp án trược khichuyển sang câuhỏi tiếp theo.
Với Quizizz, câu hỏi và đáp án hiển thị đầy đủ trên thiết bị cùa sv, còn màn hình của GV chi hiển thị tiến trình và tỉ lệ đủng, saicủa cả lóp. Người chơi được làm chủ tốc độ trò chơi khi trảlời câuhỏi mà không cầnđợi các bạnkhác như Kahoot. Thứ tựcâu hỏi và đáp án được trộn ngẫunhiên nênhạn chế việc xembàicùa các bạn khác - đây là ưu điểm để tổ chức kiểm tra đánh giá sv trục tiếp ngay trên ứng dụng Quizizz. Với Quizizz, trải nghiệmmangtính cá nhân hơn nên mức độ kịch tính thấp hơn so với Kahoot, do đó Quizizz phù họp khi Thầy cô muốn duy trì không khí lớp học không quá náo nhiệt, ồn ào khi chơi vàmuốn khích lệ sv chú trọng vàonội dung câuhỏi để ôn tập kiến thức hơn là tập trung vào tốc độ và thắng thua. Ưu điểm của QuizizzvàKahootlàcó sẵn rất nhiều bài tập, phong phú các chủ đề nên rất tiện lợi cho việctương tác giữaGV và sv Hình 08, 09 minh họa cho3cõng cụ này.
56 .
TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 245 Kỳ 2 - 7/2021NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
II
Hình 2.2. Giao diệncùa Quizizz, Time toClimb (Nearpod), and kahoot
Hình2.3. Giao diện củaKahoot
Nearpoil là phần mềm cho phép GV quản lí và tích hợp được toàn bộ nội dung bài giảng với các chứcnăng tươngtácnhư: trò chơi, câu hỏi mở,ghép đôi, cảu đố, bình chọn. Flipgrid, công cụ và nhiều hoạtđộngkhác giúp tăngtính tương tác giữa GV với sv,giữa sv với sv. làm cho bài giảng sinh động, hấp dẫn. và linh hoạt hơn. Ưng dụng Time to Climb cũngkịchtính không kémKahoot, tạokhôngkhísôi động trong lớp học nên rất phù hợp để khuấy động đầu giờ và giữa giờ. Ngoài ra, GV có thể dùng các chức năng Open-ended Question, Matching Pairs, Quiz, Fill in the Blanks trong Nearpod để kiem tra đánh giá mức độ tiếp thu bài học của sv ngay trên lớpvà GV có thể biếtđược kết quả vàmức độtương
Hình 2.4. Cácchức năngtrong Nearpod 3. Kết luận
Nếu chỉ dùng một ứng dụng CNTT xuyên suốt quá trình giảngdạy sẽ làm cho bài họctrờ nên buồn tè. Việc ứngdụngCNTT,ứngdụngđa dạng các công cụ dạy học phù hợp, linh hoạt sẽ làm bài học luôn được mới mẻ,sinh động, thúc đẩy sự tương tác giữa GV và sv, đảm bảo tất cả svđều có thể tham gia tích cực vào các hoạtđộng họctập, hứng thủtrong mỗitiếthọc, kích thíchsự phát huytìm tòi, chủ động sángtạo của SV(Bax, s [1]. Dựa trên thựctrạng dạy và học tiếng Anh tại UTTvà những truviệtcủamột sốứngdụng CNTT tronggiảng dạy màtác giảđãđề xuất, tác giả hi vọng có thế khắc phục được những thực trạngđó, góp phan nâng cao hiệu quả giảngdạy tiếngAnhtrực tuyến tạiUTT.
Tài liệu tham khâo
1. Bax. s. (2011). Normalisation revisited: The effective UseofTechnology in Language Education.
I.ICA 1.1 r. 1/2 (tr. 1-15).
2. Nguyền Văn Long (2016). Ung dụng còng nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ: Từ kinh nghiệm quỏctê đến thực tại ViệtNam. Tạp chíkhoa học DHQGHN, Tập32, số 2 (tr.36-47)
3. Nguyễn Thị Thao và cộng sự (2018). Thực trạng và giài pháp nâng cao hiệu quà dạy và học tiêng Anh chuyên ngành của sv trường Đại học Công nghé Giao thôngvận tài.Nhà xuál bán Giao thôngvận tài. Kỉyếuhội thảo vềgiảngdạ}'vànghiên cứu khoa họccơ bản năm 2018 (tr. 141-142).
4. Thibeault, T. (2013, December). Issues when implementing ICT/CALL. ICT Courses for Vietnamese Teachers of English. Lecture conducted in Danang College ofForeign Languages. Danang, Vietnam.
5. https://viettimes.vn/ung-dung-cntt-dong- vai-tro-quan-trong-trong-viec-luyen-tap-ngoai- ngu-142893.html
TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 245 Kỳ 2 ■ 7/2021. 5Ĩ