• Tidak ada hasil yang ditemukan

XÂY DỰNG QUY TRÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 10

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "XÂY DỰNG QUY TRÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 10"

Copied!
10
0
0

Teks penuh

(1)

XÂY DỰNG QUY TRÌNH TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC

CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 10

Đào Thị Hoàng Thu1, Trần Mạnh Hùng2

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Tư vấn sử dụng thuốc là một hoạt động dược lâm sàng, tuy nhiên hoạt động này chưa được triển khai đồng bộ và chưa có quy trình chuẩn để áp dụng tại các trung tâm y tế.

Mục tiêu: Xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại Trung tâm Y tế Quận 10 và khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên đối tượng là quy trình tư vấn và bệnh nhân.

Kết quả: Đã xây dựng được quy trình tư vấn gồm 6 bước đơn giản, dễ thực hiện và tổ chức triển khai tại cơ sở với nguồn lực sẵn có và chỉ cần 1 dược sĩ tư vấn. Đã soạn thảo được bộ thông tin hỗ trợ dược sĩ trong tư vấn gồm thông tin sử dụng cho 129 hoạt chất, đường sử dụng, cách xử trí nếu quên liều/quá liều, xảy ra tác dụng không mong muốn và các tương tác thuốc. Đã xây dựng bộ câu hỏi khảo sát gồm 12 câu hỏi có đủ độ tin cậy (CA = 0,927) về sự hài lòng của bệnh nhân và triển khai khảo sát. Tỉ lệ bệnh nhân hài lòng tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước khi triển khai tư vấn.

Kết luận: Quy trình tư vấn có thể được triển khai dễ dàng ở các cơ sở y tế. Tư vấn sử dụng thuốc làm tăng mức độ hài lòng của bệnh nhân trong vấn đề chăm sóc dược.

Từ khóa: tư vấn sử dụng thuốc, quy trình tư vấn, sự hài lòng

ABSTRACT

ESTABLISING AN OUT-PATIENT CONSELLING PROCEDURE FOR MEDICATION USAGE AT DISTRICT 10 MEDICAL CENTER

Dao Thi Hoang Thu, Tran Manh Hung

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 4 - 2021: 113 - 122 Background: Medication usage consultation for out-patients is one of pharmacy care activities in order to ensure drug’s safety. However, most of medical centers have not implemented this procedure and there has not been a standard guideline available yet.

Objectives: To establish an out-patient counselling procedure in medication usage at district 10 medical center and to survey patient’s satisfaction on counselling procedure.

Materials and methods: The study method was cross-sectional. Subjects of the study included counselling procedure and out-patients after being consulted at District 10 medical center.

Results: An out-patient counselling procedure consisting of 6 simple steps was established and successfully implemented with available resources that required just one pharmacist. A basic database for drug information was documented to assist pharmacist in counselling medication usage. These included medication usage guidelines for special pharmaceutic formulations, taking medication in fasting- and non-fasting conditions, drug information of 129 active ingredients about their actions, route of administration, handle of missing dose and/or, unexpected effects and important drug interactions. A reliable questionnaire (CA = 0.927) including 12 questions was also developed to

1Trung tâm Y tế Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh

(2)

survey the patient’s satisfaction on counselling procedure. The resulted survey showed significant increase in patient’s satisfaction (p < 0.05) after counselling as compared with non-counselling patients.

Conclusion: Counselling procedure can be implemented in medical centers according to recently limited resources including pharmacist. Medication usage counselling increases the rate of satisfaction of patients in pharmacy care practice.

Key words: medication usage counselling, counselling procedure, satisfaction

ĐẶT VẤN ĐỀ

An toàn cho bệnh nhân là một trong những tiêu chí quan trọng trong công tác quản lý chất lượng bệnh viện. Trong 20 khuyến cáo triển khai hoạt động cho an toàn của bệnh nhân tại các bệnh viện do Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh ban hành (13/5/2014), việc hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân là một trong các nội dung cần triển khai của hoạt động dược lâm sàng. Tuy vậy, công tác dược lâm sàng tại các bệnh viện ở nước ta còn khá mới mẻ và hoạt động dược lâm sàng ngoại trú chỉ tập trung chủ yếu vào việc xem xét tính hợp lý của đơn thuốc. Việc tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn số lần uống và thời điểm uống theo y lệnh của bác sĩ mặc dù bệnh nhân cần có nhiều thông tin hơn về thuốc họ đang sử dụng như: chỉ định điều trị của thuốc, những tác dụng phụ có thể xảy ra, tương tác thuốc-thuốc hay thực phẩm hàng ngày của bệnh nhân. Bên cạnh đó, nhiều dạng thuốc có cách sử dụng phức tạp như các dạng thuốc xịt trị hen phế quản, thuốc tiêm insulin… đòi hỏi bệnh nhân phải nắm vững thao tác sử dụng cũng như cách bảo quản thuốc.

Từ những năm 90, Mỹ đã đề xuất mô hình tư vấn bắt buộc với đơn thuốc mới và mô hình tư vấn chuyên sâu cho những đối tượng nguy cơ cao thay cho mô hình tư vấn dựa trên quyết định của dược sĩ hoặc yêu cầu của bệnh nhân(1-3). Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu triển khai những hình thức tư vấn dược khác nhau như trao đổi trực tiếp, tư vấn qua điện thoại hay tư vấn trực tuyến đã chứng minh được hiệu quả trong việc cải thiện sự tuân thủ, mức độ hài lòng cũng như kiến thức về bệnh và thuốc của bệnh nhân(4).

Tại Việt Nam, một trong những bệnh viện đi đầu trong việc triển khai tư vấn sử dụng thuốc

cho đối tượng ngoại trú là bệnh viện Bạch Mai với việc bố trí khu vực tư vấn tại phòng cấp phát thuốc bảo hiểm y tế và bước đầu có những thành công nhất định. Tuy nhiên, dược sĩ tham gia tư vấn còn kiêm nhiệm nhiều công việc, thời gian mở cửa phòng tư vấn chưa cố định, phía bệnh viện chưa xây dựng quy trình và nội dung hỗ trợ dược sĩ trong công tác tư vấn nên việc triển khai chưa đem lại hiệu quả cao(5).

Trung tâm Y tế Quận 10 (TTYT Q.10) với định hướng phát triển hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú và trong bối cảnh nhân sự cho hoạt động dược lâm sàng còn hạn chế, việc triển khai hoạt động dược lâm sàng cho khu vực phòng khám ngoại trú là hết sức cần thiết. Với mong muốn giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về thuốc điều trị, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả đồng thời nâng cao vai trò của các dược sĩ trong công tác tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế quận 10” với các mục tiêu cụ thể như sau:

Xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại TTYT Q.10.

Xây dựng thông tin hỗ trợ dược sĩ tư vấn trên cơ sở danh mục thuốc ngoại trú tại TTYT Q.10.

Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân trước và sau khi được tư vấn.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ 01/2019 đến 10/2020 tại Trung tâm Y tế Quận 10, TP. Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại TTYT Q.10.

(3)

Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả.

Phương pháp tiến hành

Quy trình được xây dựng dựa trên quy trình 4 bước trong “Hướng dẫn dược sĩ thực hiện giáo dục, tư vấn cho bệnh nhân” của Hội dược sĩ Mỹ (ASHP) 2011(6).

Các bước tiến hành

Quy trình xây dựng sẽ gồm sáu bước, thiết kế trên 1 trang giấy A4 và dự kiến thực hiện sau khi bệnh nhân nhận thuốc từ quầy phát thuốc.

Bước 1: tiếp cận bệnh nhân và thiết lập mối quan hệ chăm sóc với bệnh nhân; trước khi tư vấn, dược sĩ tư vấn sẽ đánh giá kiến thức và khả năng tự dùng thuốc của bệnh nhân (Bảng 1), sau đó dược sĩ sẽ tư vấn thông tin cho bệnh nhânvề thuốc trong đơn. Dược sĩ sẽ khuyến khích bệnh nhân nêu ra những thắc mắc liên quan đến thuốc.

Bảng 1. Nội dung đánh giá kiến thức và khả năng tự dùng thuốc của bệnh nhân

Đánh giá kinh nghiệm dùng thuốc của bệnh nhân

1 Đơn thuốc Cũ Cũ + Mới Mới

2 Tiền sử ADR Không

3 Khả năng tự dùng thuốc Tốt TB Kém Đánh giá kiến thức của bệnh nhân về đơn thuốc hiện tại

4 Biết về bệnh lý đang mắc phải Tốt TB Kém 5 Biết mục tiêu điều trị

của từng thuốc Tốt TB Kém

6 Biết tầm quan trọng của việc

tuân thủ điều trị Tốt TB Kém 7 Biết cách sử dụng các thuốc

trong đơn Tốt TB Kém

8 Biết cách bảo quản thuốc Tốt TB Kém

Tốt: hiểu rõ bệnh và hoàn toàn không cần người hỗ trợ khi dùng thuốc; Trung bình: hiểu một phần về bệnh và cần người hỗ trợ một phần trong quá trình dùng thuốc (ghi cách uống trên từng thuốc hoặc phân thuốc theo liều dùng, chuẩn bị thuốc, hỗ trợ sử dụng thuốc); Kém:

không biết gì về bệnh đang mắc, cần người hỗ trợ trong toàn bộ quá trình dùng thuốc (phân thuốc theo liều dùng, chuẩn bị thuốc, hỗ trợ sử dụng thuốc)

Bước 2: xây dựng thông tin hỗ trợ dược sĩ trong công tác tư vấn sử dụng thuốc.

Bước 3: xây dựng kế hoạch nhân sự, cơ sở vật chất phục vụ việc triển khai tư vấn.

Bước 4: xây dựng bộ câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân hoặc người hỗ trợ bệnh nhân sử dụng thuốc sau khi được tư vấn sử dụng thuốc. Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các các nghiên cứu đã công bố(1,2,4,5,7), sau đó áp dụng thử và điều chỉnh, sử dụng thang điểm Likert 5 trong khảo sát mức độ hài lòng để đánh giá (1 điểm - rất không hài lòng hoặc rất kém, 2 điểm - không hài lòng hoặc kém, 3 điểm - bình thường hoặc trung bình, 4 điểm - hài lòng hoặc tốt, 5 điểm - rất hài lòng hoặc rất tốt). Nội dung khảo sát gồm 12 câu (Bảng 4).

Bước 5: tiến hành thực hiện quy trình tư vấn và phỏng vấn thử trên 50 bệnh nhân để hoàn thiện quy trình và phát hiện những câu hỏi khó hiểu hoặc không phù hợp với việc khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân(8).

Bước 6: tập huấn các thành viên tham gia nghiên cứu để nắm rõ quy trình tư vấn, nội dung phiếu tư vấn, nội dung bộ câu hỏi khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân.

Xây dựng thông tin hỗ trợ dược sĩ trong công tác tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân

Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả Phương pháp tiến hành

Thông tin hỗ trợ được xây dựng từ các nguồn tài liệu đã được thẩm định, nội dung của thông tin bao gồm tên thuốc hoặc nhóm điều trị, mục tiêu điều trị của thuốc, hướng dẫn cách dùng, thao tác sử dụng các dụng cụ hít và thuốc tiêm insulin, việc cần làm nếu quên liều, tác dụng phụ thường gặp và nghiêm trọng, tương tác thuốc có thể xảy ra và hướng dẫn bảo quản thuốc. Các thông tin sau khi xây dựng được lưu trữ dạng tập tin word hoặc pdf để thuận tiện cho việc tra cứu của dược sĩ.

Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân trước và sau khi được tư vấn.

Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả

(4)

Đối tượng và cỡ mẫu nghiên cứu

Là bệnh nhân điều trị ngoại trú tại TTYT Q.10. Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính tỉ lệ trên một nhóm đối tượng(9) với P (tỉ lệ hài lòng ước tính) = 0,5 để cỡ mẫu lớn nhất do không tìm được nghiên cứu tương tự, độ tin cậy 95%, hệ số tin cậy z = 1,96, sai số d = 0,05 (5%).

Cỡ mẫu: = 384

Phương pháp tiến hành

Điều tra qua phiếu khảo sát. Việc khảo sát được thực hiện bởi dược sĩ hỗ trợ không phải là dược sĩ tư vấn. Cách khảo sát được tiến hành như sau: sau khi được tư vấn sử dụng thuốc, bệnh nhân được dược sĩ tư vấn hướng dẫn gặp dược sĩ hỗ trợ; nếu bệnh nhân đồng ý, dược sĩ hỗ trợ sẽ phát phiếu khảo sát để bệnh nhân tự đánh dấu vào phiếu khảo sát hoặc dược sĩ hỗ trợ đọc câu hỏi khảo sát và ghi nhận câu trả lời của bệnh nhân.

Phân tích thống kê

Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS Version 16, áp dụng phương pháp thống

kê mô tả. So sánh tỷ lệ ở một nhóm bệnh nhân tại các lần đo khác nhau dùng phép kiểm McNemar, kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha (CA):

Thang đo được chấp nhận khi có hệ số CA > 0,6 và biến quan sát có tương quan < 0,3 bị loại.

KẾT QUẢ

Xây dựng quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân

Quy trình tư vấn được xây dựng dựa theo hướng dẫn của Hội dược sĩ Mỹ năm 2011(6) theo hình thức tư vấn khuyến khích dựa trên phân loại của tác giả Kansanaho năm 2006(2).

Trước khi triển khai, bố trí bàn tư vấn tại khu vực dễ quan sát và gắn bản "BÀN TƯ VẤN SỬ DỤNG THUỐC" để bệnh nhân dễ dàng nhận biết và tiếp cận khi có nhu cầu.

Trong thời gian triển khai, 1 dược sĩ sẽ ngồi cố định tại bàn tư vấn (DSTV) và 1 dược sĩ hỗ trợ ngồi bàn khác gần đó để lấy mẫu khảo sát sự hài lòng sau khi bệnh nhân đồng ý tham gia.

Quy trình tư vấn 06 bước được thực hiện theo trình tự và đảm bảo các nội dung trình bày tại Bảng 2, Hình 1.

Bảng 2. Nội dung quy trình tư vấn

STT Trình tự thực hiện Nội dung cần thực hiện

1 Tiếp cận bệnh nhân Đối tượng cần tiếp cận: bệnh nhân được dược sĩ cấp phát thuốc, bác sĩ điều trị hoặc điều dưỡng giới thiệu gặp DSTV và những bệnh nhân nhận biết được khu vực tư vấn, tự đến khi có nhu cầu.

DSTV tự giới thiệu tên, chức danh, khoa làm việc với bệnh nhân.

2 Thiết lập mối quan hệ chăm sóc với

bệnh nhân

DSTV giải thích mục đích việc tư vấn là giúp bệnh nhân hiểu thêm về thuốc của họ và nhằm đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất.

DSTV nói rõ thời gian dự kiến tư vấn là 5-15 phút và xác định liệu bệnh nhân có thời gian để tham gia tư vấn hay không.

3 Đánh giá kiến thức và khả năng tự dùng thuốc của bệnh nhân

DSTV đánh giá kinh nghiệm dùng thuốc và mức độ hiểu biết của bệnh nhân theo mẫu soạn sẵn (Bảng 1).

Dựa trên kết quả đánh giá, DSTV tập trung tư vấn những nội dung bệnh nhân chưa nắm rõ.

4 Tư vấn thông tin

cho bệnh nhân DSTV sử dụng ngôn ngữ nói và các dụng cụ hỗ trợ được chuẩn bị sẵn để cung cấp thông tin mà bệnh nhân chưa nắm vững.

Chỉ cho bệnh nhân màu sắc, kích cỡ, hình dạng và những dấu hiệu trên viên thuốc để giúp họ nhận biết và phân biệt từng loại thuốc.

Với thuốc uống dạng lỏng, thuốc tiêm, chỉ cho bệnh nhân về liều sử dụng theo khắc vạch định liều trên dụng cụ đo lường.

Thao tác lắp ráp và hướng dẫn sử dụng dụng cụ hít, thuốc tiêm insulin.

5 Khuyến khích bệnh nhân nêu ra thắc mắc liên quan đến

thuốc

DSTV khuyến khích bệnh nhân nêu ra những thắc mắc liên quan đến thuốc bằng các câu hỏi mở để từ đó đưa ra những hướng dẫn phù hợp.

Câu hỏi của bệnh nhân vượt quá khả năng của DSTV sẽ được ghi lại kèm số điện thoại của bệnh nhân để hẹn trả lời trong vòng 2 ngày sau đó.

6 Kết thúc tư vấn DSTV kiểm tra xem bệnh nhân có hiểu thông tin tư vấn hay không bằng cách đề nghị bệnh nhân nhắc lại những thông tin được cung cấp. Trường hợp thông tin bệnh nhân nhắc lại có nội dung chưa

phù hợp, DSTV cần làm rõ lại thông tin đã cung cấp

(5)

Hình 1. Quy trình tư vấn sử dụng thuốc cho người bệnh khám ngoại trú Sắp xếp nhân sự, cơ sở vật chất phục vụ việc triển

khai tư vấn

Nhân sự: Trung tâm Y tế Quận 10 hiện có 01 dược sĩ phụ trách dược lâm sàng và đã tuyển dụng thêm được 01 dược sĩ được phân công chuyên trách về dược lâm sàng. Trong thời gian triển khai tư vấn 02 dược sĩ sẽ luân phiên phụ trách tư vấn sử dụng thuốc cho người bệnh.

Cơ sở vật chất tại khu vực triển khai tư vấn:

Bàn tư vấn sử dụng thuốc.

Máy tính xách tay có kết nối mạng internet.

Công cụ hỗ trợ dược sĩ trong quá trình tư vấn.

Bàn khảo sát tư vấn.

Triển khai tư vấn

Thời gian: việc tư vấn và thu thập số liệu được triển khai từ ngày 15/05/2020 đến ngày 30/06/2020, các buổi sáng từ 8- 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ 30-16 giờ, các ngày từ thứ 2 đến thứ 6.

Xây dựng thông tin hỗ trợ dược sĩ trong quá trình tư vấn sử dụng thuốc

Thông tin đã soạn thảo được trình bày trong Hình 2, Bảng 3 do nghiên cứu viên là dược sĩ phụ trách dược lâm sàng tại trung tâm soạn thảo và được thông qua phê duyệt của bác sĩ phụ trách chuyên môn tại TTYT Q.10.

Ngoài ra, dược sĩ tham gia tư vấn được cung cấp thêm các tài liệu dạng tập tin pdf để tra cứu thêm và được hướng dẫn tra cứu tương tác thuốc trên ứng dụng Medscape cho thiết bị di động (phiên bản 7.7) và website http://www.drugs.com.

Hình 2. Bàn tư vấn và bàn khảo sát tại phòng khám bác sĩ gia đình (1, 2) và tim mạch (3, 4)

(6)

Hình 3. Sách tham khảo và tài liệu biên soạn để hỗ trợ dược sĩ tư vấn Bảng 3. Thông tin soạn thảo để hỗ trợ dược sĩ trong quá trình tư vấn

STT Thông tin hỗ trợ dược sĩ, dạng trình bày Tài liệu tham khảo

1 129/204 hoạt chất trong danh mục thuốc ngoại trú liên quan các bệnh lý thường gặp tại Trung tâm Y tế Quận 10: tim mạch, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hen

phế quản, tiêu hóa, kháng sinh, ..., với những nội dung như: tác dụng của thuốc, thông tin liên quan sử dụng thuốc (cách dùng, việc cần làm nếu quên một liều, thời điểm thuốc phát huy tác dụng), quá liều và cách xử trí, tác dụng không mong

muốn có thể gặp và cách xử trí, tương tác thuốc và các chất khác thường gặp Dạng trình bày: 70 tập tin word; Thời gian biên soạn: năm 2019

Tài liệu hướng dẫn về thuốc kê đơn, không kê đơn (Complete Guide to Prescriptions and Nonprescription drugs) phiên bản 2018-2019 của H.

Winter Griffith(10)

Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2018.

2 Lời khuyên dùng thuốc trước và sau ăn Dạng trình bày: tập tin excel và bảng giấy in

Thời gian biên soạn: năm 2019

Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, MIMS Pharmacy 2018-2019.

3 Hướng dẫn sử dụng thuốc xịt hen phế quản Dạng trình bày: tập tin pdf và bảng giấy in

Thời gian biên soạn: tháng 05 năm 2017

Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

4 Hướng dẫn sử dụng thuốc tiêm insulin dạng bút Hướng dẫn sử dụng thuốc tiêm insulin dạng lọ Hướng dẫn chọn bơm tiêm và cách bảo quản insulin

Dạng trình bày: tập tin pdf và bảng giấy in Thời gian biên soạn: năm 2020

Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, sách hướng dẫn thực hành dược lâm sàng cho dược sĩ trong một số bệnh không

lây năm 2019.

Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn

Xây dựng và thử nghiệm bộ câu hỏi khảo sát Bộ câu hỏi xây dựng ban đầu gồm 20 tiêu chí đánh giá được đưa vào thử nghiệm từ ngày 08/05/2020 đến ngày 14/05/2020 các buổi sáng từ 8-11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ 30-16 giờ, các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 Sau khi bệnh nhân nhận thuốc tại quầy cấp phát thuốc bảo hiểm y tế, dược sĩ phát thuốc sẽ giới thiệu bệnh nhân gặp dược sĩ tư vấn.

Sau 01 tuần thử nghiệm, nghiên cứu chỉ thu thập được 10 mẫu khảo sát và quá trình thử nghiệm phát hiện quy trình tư vấn thực hiện sau khi bệnh nhân nhận thuốc là chưa phù hợp vì tâm lý bệnh nhân sau nhận thuốc muốn được ra về. Đồng thời bộ câu hỏi ban đầu quá dài và một số câu hỏi khảo sát có nội dung tương tự nhau. Vì vậy, quy trình tư vấn được điều chỉnh thực hiện ngay sau khi bệnh nhân nhận đơn thuốc từ bác sĩ và trước khi bệnh nhân nộp đơn để nhận thuốc. Đồng thời, bộ câu hỏi được chỉnh sửa ngắn gọn hơn và bỏ đi một số câu.

(7)

Sau khi hoàn chỉnh, bộ câu hỏi gồm 3 phần được đưa vào thử nghiệm lại trên 50 bệnh nhân để kiểm tra độ tin cậy của thang đo:

Phần I (thông tin người tham gia khảo sát):

thời gian khảo sát, họ và tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, học vấn, số lần đến khám, địa chỉ, địa điểm tư vấn.

Phần II: câu hỏi khảo sát sự hài lòng

Nội dung 1: cơ sở vật chất và quy trình (3 câu hỏi).

Nội dung 2: thái độ của dược sĩ tư vấn (3 câu hỏi).

Nội dung 3: thông tin được cung cấp (3 câu hỏi).

Nội dung 4: sự hài lòng chung (3 câu hỏi).

Phần III: phần mở dành cho người khảo sát ghi nhận những lý do chưa hài lòng.

Độ tin cậy của bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi gồm 12 mục hỏi có độ tin cậy cao với giá trị Cronbach's Alpha là 0,927 > 0,6. Các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng

> 0,3 và việc loại bất kỳ biến quan sát nào đều không làm tăng hệ số CA.

Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân

Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu:

trong 386 mẫu khảo sát, độ tuổi của bệnh nhân dao động từ 28 đến 95 với trung vị là 63 tuổi, trong đó 1,8% (7/386) bệnh nhân trên 80 tuổi, 55,7% (215/386) bệnh nhân thuộc nhóm tuổi từ 61-80, 42,5% (164/386) bệnh nhân từ 40-60 tuổi;

gần 2/3 (239/386) mẫu khảo sát là nữ. Các đối tượng nghiên cứu chủ yếu thuộc nhóm không làm việc, nội trợ, cao tuổi (76,9%); 57,3% có có trình độ trung học cơ sở trở lên và 1,6% không biết chữ. Bệnh nhân hầu hết ở TP. Hồ Chí Minh (99,5%). Hai địa điểm tư vấn là phòng khám Bác sĩ gia đình và phòng khám tim mạch tại tầng trệt với số mẫu tương đương nhau.

Kinh nghiệm dùng thuốc: phần lớn bệnh nhân có đơn thuốc cũ (85,5%), 13/386 bệnh nhân có đơn với tất cả thuốc mới; 90,9% bệnh nhân chưa từng gặp phản ứng có hại của thuốc, 35

trường hợp (9,1%) đã từng có xuất hiện ADR (nổi mẫn, ngứa, tiêu chảy…). Đa số bệnh nhân có khả năng tự dùng thuốc tốt (89,1%), chỉ có 1,3% (5/386) có khả năng kém.

Kiến thức của bệnh nhân: đa số bệnh nhân biết rõ về trình trạng bệnh lý của mình (85,5% ở mức tốt), nhưng hầu hết chưa biết rõ về mục tiêu điều trị của từng thuốc (60,9%), hiểu sự cần thiết của việc tuân thủ điều trị (93,3%). Chỉ có 60,4%

bệnh nhân hiểu tốt cách sử dụng thuốc và 90,7%

biết rõ cách bảo quản thuốc.

Nội dung tư vấn

Nội dung

vấn

Bệnh

Mục tiêu điều trị

Tuân thủ điều

trị

Cách dùng

Tác dụng

phụ

Tương tác thuốc

Bảo quản thuốc N (%) 15

(2,1) 201 (27,9)

12 (1,7)

147 (20,4)

280 (38,8)

33 (4,6) 33 (4,6)

Tác dụng phụ, mục tiêu điều trị của thuốc, cách dùng thuốc là những nội dung được tư vấn nhiều nhất. Những nội dung ít khi được tư vấn bao gồm bệnh lý và tuân thủ điều trị.

Thời gian thực hiện tư vấn

Thời gian thực hiện quy trình tư vấn giao động từ 2-33 phút với trung vị là 6 phút, trong đó 87,8% bệnh nhân được tư vấn từ 10 phút trở xuống. Một số bệnh nhân có thời gian tư vấn kéo dài (10-30 phút) là do trong đơn có thuốc tiêm insulin và chưa nắm rõ về thao tác sử dụng, tác dụng phụ, biến cố, Có 190 bệnh nhân (49,2%) chỉ cần tư vấn không quá 5 phút.

Sự hài lòng của bệnh nhân sau khi được tư vấn Mức điểm 4-5 điểm được xếp vào nhóm hài lòng và mức điểm thấp hơn được xếp nhóm không hài lòng. Sử dụng kiểm định McNemar để so sánh tỉ lệ hài lòng trước và sau khi triển khai tư vấn. Kết quả được trình bày tại Bảng 4.

Trước tư vấn tỉ lệ bệnh nhân hài lòng với thực trạng tư vấn hiện nay tại trung tâm còn thấp, trong đó tỉ lệ bệnh nhân hài lòng với tiêu chí "Dược sĩ luôn lắng nghe" chiếm tỉ lệ cao nhất (60,9%) và thấp nhất là "Thời gian chờ để gặp dược sĩ" (40,7%). Nhiều tiêu chí đánh giá cho thấy mức độ hài lòng của bệnh nhân thấp (dưới

(8)

50%) như: khu vực tư vấn chưa được thoải mái, thời gian trao đổi thông tin cùng dược sĩ chưa được thỏa đáng, thông tin dược sĩ cung cấp đôi khi khó hiểu và khả năng quay lại khi có nhu cầu tư vấn là không cao. Sau giai đoạn triển khai tư vấn, tỉ lệ bệnh nhân hài lòng tăng lên rõ rệt và

sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Ngoài 02 tiêu chí về đánh giá khả năng quay lại khi có nhu cầu tư vấn và khả năng giới thiệu dịch vụ cho người thân, bạn bè khi họ có nhu cầu, tỉ lệ bệnh nhân hài lòng lần lượt là 63% và 73%, các tiêu chí khác có tỉ lệ hài lòng trên 86%.

Bảng 4. Sự hài lòng của bệnh nhân trước và sau khi triển khai tư vấn (N = 386)

TT Nội dung khảo sát Trước triển khai Sau triển khai P

Chưa hài lòng Hài lòng Chưa hài lòng Hài lòng

1 Không gian thoải mái N (%) 212 (54,9) 174 (45,1) 35 (9,1) 351 (90,9) 0,0001 2 Thời gian chờ N (%) 229 (59,3) 157 (40,7) 45 (11,7) 341 (88,3) 0,0001 3 Thời gian trao đổi N (%) 206 (53,4) 180 (46,6) 41 (10,6) 345 (89,4) 0,0001 4 Dược sĩ vui vẻ N (%) 162 (42,0) 224 (58,0) 20 (5,2) 366 (94,8) 0,0001 5 Thoải mái khi hỏi N (%) 161 (41,7) 225 (58,3) 20 (5,2) 366 (94,8) 0,0001 6 Dược sĩ luôn lắng nghe N (%) 151 (39,1) 235 (60,9) 27 (7,0) 359 (93,0) 0,0001 7 Nhận đủ thông tin mong đợi N (%) 190 (49,2) 196 (50,8) 23 (6,0) 363 (94,0) 0,0001 8 Thông tin dễ hiểu N (%) 197 (51,0) 189 (49,0) 32 (8,3) 354 (91,7) 0,0001 9 Tin tưởng năng lực DS N (%) 175 (45,3) 211 (54,7) 24 (6,2) 362 (93,8) 0,0001 10 Khả năng quay lại khi có nhu cầu tư vấn N (%) 215 (55,7) 171 (44,3) 143 (37,0) 243 (63,0) 0,0001 11 Giới thiệu dịch vụ N (%) 191 (49,5) 195 (50,5) 103 (26,7) 283 (73,3) 0,0001 12 Sự hài lòng chung N (%) 174 (45,1) 212 (54,9) 51 (13,2) 335 (86,8) 0,0001

BÀN LUẬN

Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu phần lớn thuộc nhóm tuổi từ 51-70 tuổi (69,5%) và chủ yếu là nhóm không làm việc, nội trợ, cao tuổi (76,9%). Kết quả này khá tương đồng với khảo sát tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2013(5). Tuy nhiên, về nhóm tuổi và nghề nghiệp có sự khác biệt so với nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2019(11) với ghi nhận nhóm tuổi phần lớn từ 30-44, chủ yếu là lao động chân tay hoặc trí óc. Giới tính nữ chiếm tỷ lệ cao (61,9%), tương tự như các nghiên cứu khác tại Việt Nam(5,11). Về trình độ học vấn, các đối tượng phần lớn có trình độ trung học cơ sở hoặc biết chữ, trong khi đó một số nghiên cứu khác ghi nhận các đối tượng chủ yếu có trình độ trung học phổ thông hoặc các bậc học cao hơn(1). Điều này cho thấy, việc lựa chọn quy trình tư vấn đơn giản và sử dụng những câu từ dễ hiểu sẽ phù hợp với đối tượng đến khám có trình độ học vấn không cao.

Ngoài hướng dẫn chung về các bước cần thực hiện và nội dung tư vấn, giáo dục người bệnh của Hội dược sĩ Mỹ năm 2011(6), nghiên cứu chưa tìm được kết quả nào đề xuất quy trình tư vấn cụ thể cho người bệnh khám ngoại trú. Vì

vậy, quy trình ban đầu triển khai còn chưa phù hợp tâm lý và nhu cầu của người bệnh, gây khó khăn cho việc thu thập mẫu nghiên cứu.

Các nguồn thông tin thuốc hiện nay khá đa dạng nhưng đa số phù hợp cho nhân viên y tế hơn là cho bệnh nhân, đặc biệt nhóm có trình độ học vấn không cao. Theo nhận xét của chúng tôi, tài liệu hướng dẫn về thuốc kê đơn, không kê đơn của H. Winter Griffith sẽ phù hợp với tư vấn người bệnh hơn nhưng cần nhiều thời gian cho việc dịch tài liệu sang tiếng Việt và phê duyệt tài liệu. Việc xây dựng nguồn thông tin hỗ trợ cho dược sĩ vì thế cũng cần chú ý ngôn từ để khi tư vấn cho bệnh nhân, tính dễ hiểu sẽ dễ đạt được hơn.

Các thông tin đã xây dựng và sách tham khảo được sắp xếp theo từng thư mục dưới định dạng microsoft word, microsoft excel hoặc pdf, bước đầu chưa gây khó khăn cho dược sĩ khi tra cứu vì lượng thông tin còn hạn chế. Tuy nhiên, khi mở rộng thông tin cho toàn bộ danh mục thuốc của trung tâm, bao gồm cả thuốc được bác sĩ kê đơn mua tại nhà thuốc hoặc khi triển khai tại các bệnh viện lớn với danh mục thuốc ngoại trú đa dạng hơn, cần có công cụ tốt hơn cho việc tra cứu như phần mềm hỗ trợ tra cứu.

(9)

Quá trình thực hiện đề tài chỉ có 2 dược sĩ luân phiên tư vấn cho người bệnh trong đó có 1 dược sĩ mới tốt nghiệp và cả hai chưa từng có kinh nghiệm tư vấn. Cơ sở vật chất được hỗ trợ từ các công ty dược và đơn vị chủ quản nên quy trình tư vấn đã được tiến hành thuận lợi. Hơn nữa, quy trình tư vấn đơn giản với các công cụ và tài liệu chuẩn bị sẵn nên không gây khó khăn hay áp lực cho dược sĩ.

Thời gian tư vấn có trung vị là 6 phút với biên độ dao động lớn (2-33 phút), trong đó phần lớn người bệnh được tư vấn từ 10 phút trở xuống (87,8%). Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai năm 2013(5) ghi nhận thời gian tư vấn cho người bệnh ngoại trú cũng tương tự (4,8 ± 2,4 phút). Vì vậy, nghiên cứu cho thấy quy trình tư vấn ngoại trú có thể thực hiện mà không gây mất nhiều thời gian, đơn giản và dễ dàng triển khai tại nhiều cơ sở y tế.

Nội dung tư vấn chủ yếu tập trung về tác dụng phụ, mục tiêu điều trị của thuốc và cách dùng thuốc do phần lớn đối tượng là người bệnh mạn tính nên được nhận thuốc cũ, biết rõ về bệnh mình đang mắc, hiểu việc cần thiết phải tuân thủ điều trị, biết cách sử dụng thuốc và biết cách bảo quản thuốc. Tuy nhiên, nội dung tư vấn ở một số nghiên cứu khác lại tập trung về mục tiêu điều trị của thuốc, thời điểm dùng thuốc và ít tư vấn về tác dụng phụ hơn. Sự khác nhau này có thể do đặc điểm bệnh nhân khám lần đầu, phương cách kê toa và quy mô bệnh viện(5,11).

Sau khi triển khai tư vấn, tỉ lệ người bệnh có điểm hài lòng cao tăng rõ rệt so với trước khi triển khai. Bên cạnh các tiêu chí có điểm hài lòng tăng rõ (tăng trên 30%), 2 tiêu chí đánh giá khả năng quay lại và khả năng giới thiệu dịch vụ cho người quen có tỉ lệ tăng thấp hơn. Điều này có thể do nhiều người bệnh tham gia tư vấn là đối tượng mắc bệnh mạn tính, không có sự thay đổi thuốc nên họ cho rằng thông tin nhận được đã đầy đủ và việc quay lại không giúp họ có thêm thông tin về thuốc. Kết quả này tương tự kết quả ghi nhận tại Bệnh viện Bạch Mai (2013)(5) với tỉ lệ

người bệnh hài lòng sau khi được tư vấn là 82%

và tỉ lệ người bệnh muốn quay lại tư vấn là 76%.

Trong khi đó, ghi nhận của Armando và cộng tự (2008)(4) tại các nhà thuốc cộng đồng của Tây Ban Nha với các tiêu chí đánh giá tương tự cho thấy tỉ lệ người bệnh hài lòng ở tất cả các tiêu chí đưa ra đều trên 90%. Một nghiên cứu khác tại Mỹ năm 2014(3) ghi nhận tỉ lệ người bệnh hài lòng về tư vấn tại các nhà thuốc cộng đồng là trên 70%. Sự khác biệt này có thể do sự khác nhau về mức độ kỳ vọng của người bệnh với trải nghiệm họ nhận được. Do đó có thể nói rằng, quy trình tư vấn đề xuất là gợi ý tích cực trong bối cảnh hiện nay.

KẾT LUẬN

Với những kết quả thu được, quy trình tư vấn đề xuất có thể được triển khai dễ dàng ở các cơ sở y tế. Nghiên cứu cũng cho thấy tư vấn sử dụng thuốc làm tăng mức độ hài lòng của bệnh nhân trong vấn đề chăm sóc dược.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Johnson KA, Parker JP, Mccombs JS, Cody M (1998). The f/USC Patient Consultation Study: Patient satisfaction with pharmaceutical services. Am J Health Syst Pharm, 55:2621-2619.

2. Kansanaho H (2006). Implementation of the principles of patient counselling into practice in finnish community pharmacies. University Press Helsinki, Finland.

3. Okumura LM, Rotta I, Correr CJ (2014). Assessment of pharmacist-led patient counseling in randomized controlled trials: A systematic review. Int J Clin Pharm, 36(5): 882-891.

4. Armando PD, Pérez SRM, Pallarés MM, Uthurry NHS, Dáder MJF (2008). Development and validation of a Spanish language patient satisfaction questionnaire with drug dispensing. Pharm World Sci, 30:169–174.

5. Nguyễn Thị Thảo (2013). Khảo sát nhu cầu tư vấn của bệnh nhân và thực trạng tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc bảo hiểm y tế bệnh viện Bạch Mai. Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội.

6. American Society of Health-System Pharmacists (ASHP) (2011). ASHP guidelines on pharmacist-conducted patient education and counseling. Am J Health Syst Pharm, 54(4):431-434.

7. Baker TL (1994). Doing social research. 2nd ed, pp.499.

McGraw–Hill Inc, New York.

8. Lai PSM, Chua SS, Chan SP, Low WY, Wong Ian CK (2010).

Development and validation of the osteoporosis patient satisfaction questionnaire (OPSQ). Maturitas, 65(1):55-63.

9. Morse J M (2000). Determining Sample Size. Qual Health Res, 10: 3-5.

10. Winter GH (2017) Complete guide to prescription &

nonprescription drugs 2018-2019. pp.1-1120. TarcherPerigee, USA.

(10)

11. Nguyễn Thị Hải Yến, Trương Văn Đạt, Thái Ngọc Hà, Thái Huế Ngân, Lê Đặng Tú Nguyên, Phạm Đình Luyến (2020).

Khảo sát sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ cấp phát thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại nhà thuốc bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM - cơ sở 1. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, 36(3):100-108.

Ngày nhận bài báo: 15/12/2020

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/05/2021 Ngày bài báo được đăng: 20/08/2021

Referensi

Dokumen terkait

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi gồm có 84 bệnh nhân sốt rét P.falciparum không biến chứng ở vùng dịch tễ sốt rét huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị để đánh giá kết quả chậm

Hồ sơ tài liệu làm căn cứ để kiểm tra, đánh giá đáp ứng GPP Hoạt động kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện

Phối hợp n|y cũng đã được chứng minh về hiệu quả hạ áp tốt hơn đơn trị từng thuốc riêng lẻ15, mặc dù sau kết quả của nghiên cứu trước đ}y như ACCOMPLISH16 đã cho thấy tác dụng giảm biến

Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm dị ứng của bệnh nhân điều trị thuốc chống lao hàng một tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng từ 2019 đến 2020.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Mức độ khả thi, an toàn và hiệu quả của chế độ ăn ketogenic trên bệnh nhân động kinh kháng thuốc tại bệnh viện Nhi Đồng 2” với các mục tiêu sau đây tại

Bộ câu hỏi về HTXH sử dụng thang đo MOS – SSS: tổng cộng 20 câu, trong đó 19 câu đánh giá 4 thành phần chức năng của HTXH cảm nhận được: hỗ trợ cảm xúc/ thông tin những nội dung liên

Việc tiến hành nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng tuân thủ điều trị và mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ của xã hội bao gồm sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè, nhân viên y

TS Mikkelsen - Giám đốc Cục các bệnh không lây nhiễm của WHO cho biết: “Bằng cách tuân theo các khuyến nghị trong hướng dẫn mới này, tăng cường và cải thiện khả năng tiếp cận thuốc