• Tidak ada hasil yang ditemukan

Hà Cẩm Tâm Khoa Ngôn ngữ & Văn hóa Anh

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Membagikan "Hà Cẩm Tâm Khoa Ngôn ngữ & Văn hóa Anh"

Copied!
10
0
0

Teks penuh

(1)

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, NGOẠI NGỮ, T.XVIII, N ọỊ, 2002

Đ Ồ I Đ IỂ U V Ể C H U Y Ê N DI N G Ử D Ụ N G H Ọ C C Ủ A N G Ư Ờ I V IỆ T HỌC T IÊ N G A N H

Hà Cẩ m T â m

Khoa N gôn ngữ & Văn hóa A n h - M ỹ Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội

1. Đ ặ t v ấ n đ ề

Một tr o n g n h ữ n g v ấ n đề mà t ấ t cả n h ữ n g người t h a m gia giao tiếp r ấ t t hường xu*yên q u a n t â m là v ấ n đề "lịch sự". "Lịch sự là cái mà ai cũng phải cô' gắng để đ ạ t được tr o n g giao tiếp bởi n ếu th iế u nó ngưòi ta sẽ bị coi là th iế u lịch s ự ’ [3, 5]. Theo h a i học giả t r o n g t à i liệu này (Brown và Levinson) th ì lịch sự nghía là q u a n t âm đ ến t h ể diện của người khác và điều này có ả n h hưở ng tới việc lựa chọn mức độ g iả m nhẹ (redress) tr o n g giao tiếp mà trong lý t h u y ế t người t a hay cùng t h u ậ t ngữ “mức độ g iá n tiếp” (indirectness). Lý t h u y ế t về lịch sự của hai học giả này chia “lịch sự” r a làm h a i loại chính và được gọi là “lịch s ự d ư ơ ng t í n h” (positive politeness) và “lịch s ự â m t í n h'’ (negative politeness). Nếu lịch sự dương tính k hô ng q u a n t â m n h i ề u tới th ê diện mà chủ yếu là sự t h â n m ặ t g ầ n gũi của các đối tương t h a m gia giao tiếp, thì lịch sự âm t ín h lại qu an t â m đến t h ế diện bằ n g việc tìm mọi cách tạo lối t h o á t cho người nghe để họ không bị m ấ t t h ể diện khi không th ể đ áp ứng được yêu cầu người nói. Ớ đây, ch ú ng ta q u a n t â m tới sự n h ã nh ặn và lịch sự khi yêu cầu người khác một việc gì đó ( d i r e c t n e s s , politeneSK in r e q u e s t s ) .

Bàn về vấn đề mức độ n h ã n h ặ n và lịch sự t ro ng câu yêu cầu tiếng Anh, Blu m-K ulk a, Hous e & K a s p e r [1] đã p h â n chia các loại câu yêu cầu ra th àn h ba nhóm chiến lược ch ính. Ba nh ó m đó gồm Direct (D) - trực tiếp, Conventionally Ind ir ect (CID) - gián tiếp th eo quy ước và Non-eonventionally I n d i r e c t (NID) - gián tiếp kh ôn g theo quy ước. Tr o ng nhó m D có loại câu m ện h lện h (imperative), trong nhóm CID có loại câu yêu cầu kiểu xin phép ( p e r m i s s i o n ) , kiểu hỏi về k hả năng ( a b i l i t y ) . Nếu xếp t heo t r ậ t tự mức độ gián tiếp t ă n g d ầ n thì sẽ có (1) câu n ệ n h lệnh, (2) câu hỏi k h ả n ă n g , và (3) câu yêu cầu kiểu xin phép.

c #

Liên q u a n đ ến v ấ n đề mức độ gián tiếp hay n h ã n h ặ n còn có vấn đề chỉ xu ất (deixis). Theo Levinso n [9, 54] thì đị nh vị "quan t âm tới cách t hức mà các ngôn ngữ mã hóa các đặc điểm ngừ p h á p của văn cảnh của p h á t ngôn (utterance) hav sự kiện lời nói (speech event)". Một cách cụ t h ể hơn, Koike [8] cho r ằ n g việc xây i ự n g p h á t ngôn lấy ngưòi nói làm tâm điểm (speaker perspective) ha y người nghe ( h e a r e r perspective) là một tr o n g nh iề u cách để t h ể h iện mức độ lịch sự.

H a v e r k a t e (1984) th ì cho r ằ n g n h ữ n g câu trúc câu th ể h i ệ n sự k h i ê m ton và .ihún n h ườn g của người nói được coi là lịch sự bởi ngươi nói đã k h ô n g l ấy m ì n h làm trung

30

(2)

Đôi điều về chuyên di ngừ d ụ n g hoe.. 31

tâm. Học giả nà y k h ẳ n g đ ị n h r ằ n g mức độ lịch sự gán liền với mức độ gián tiếp, và một trong n h ữ n g cách t ả n g mức độ gián tiếp là giảm t h i ể u vai trò t r u n g t â m của người nói t ro ng p h á t ngôn.

Tuy n h i ê n các nền v ầ n hóa và các ngôn ngừ kh á c n h a u lựa chọn các kiêu lịch sự khác nh a u . Điều n à y đã được k h ẳ n g định tr o n g n h i ề u n g h i ê n cứu t r ê n t h ế giới. Chẳng h ạ n nh ư Nwoye đã đưa ra n h ậ n định s a u "Qu an niệm của Brown và Levinson vê lịch sự, đặc biệt là kh ái niệm lịch sự â m t í n h và n h u cầu t r á n h sự áp đặt, không được cộng đồng Igbo, một cộng đồng có q u a n điểm sông bình đẳng, chấp nh ậ n, bởi t ro ng cộng đồng n à y họ coi t rọ ng quyền lợi của cả nhóm, của t ậ p thể hơn là cá nhân, do đó k h ô ng coi trọng, kh ôn g đề cao lợi ích cá n hâ n ". Tương tự n h ư vậy, Ma tsu mo to [1 0, 218] c ũ n g p h á t hiện t h ấ y ở nơi mà n ề n v ă n hóa đòi hỏi cá thể ph ải quan t â m nh iề u tới việc t u â n t h ủ các tiêu c h u ẩ n h à n h vi chứ k h ôn g phải là lợi ích của cá n h â n , thì cái gọi là thể diện của Brown và Levinso n k h ô n g còn là qu an t rọn g trong các mối q u a n hệ liên n h â n nữa. Nh ư vậy, có t h ể k h ẳ n g đ ị n h rằn g, khái niệm thể diện là một k h á i niệm phổ quá t, song sự q u a n t â m và cách thức duy trì nó trong các nề n văn hóa k h á c n h a u thì kh ôn g n h ư n h a u . Do đó, t ro ng thực tế, việc thế hiện lịch sự và mức độ gián tiếp ha y n h ã n h ặ n cũ ng k há c n h a u giữa các nền văn hóa và giừa các ngôn ngữ.

Vấn đề vế ngữ d ụ n g học và ngôn ngừ xã hội học và việc học ngoại ngữ đã được t h ế giói để cập đến k h á r ầm rộ từ n h ữ n g n ă m 80. N h ừ n g kế t q uả n g h i ên cứu đã giúp ích r ấ t nh iề u cho việc bổ su n g kiến thức cho các giáo t r ì n h cũng n h ư cải tiên phương ph áp dạy và học ngoại ngữ. Ch ín h vì t h ế đã có n h i ề u ng h i ên cứu tr ên th ê giới đề cập đên c h u y ể n di ngừ d ụ n g học của người học ti ế n g An h gốc T r u n g Quôc (Huarịg, 5), Hy Lạp (Sifianou), Tây B a n N h a ( H a v e r k a te , 4), N h ậ t (Tanaka) và còn nhiều nữa. Q u ả là sự th iế u t h ôn g t i n về ngữ d ụ n g học đã d ẫ n đến n h ữ n g t h ấ t bại tr o n g giao tiế p củ a người học t iến g và là cơ sở của n h ữ n g t h à n h kiến tiêu cực nh ư "người Nga và người Đức thì thô b ạ o, ngưòi Ấn Độ th ì ba p h ả i, ngươi Mỹ thì không chân th ậ t v.v" (Thomas). Tuy nhiên, cho tới n ay h ầ u n h ư chư a có nhi ều nghiên cứu đề cập đ ế n đối tượng ngưòi Việt học t iến g Anh và n h ữ n g v ấ n đề về dụn g học mà họ cần p h ả i vượt qua ha y ít n h ấ t là cần bi ế t đế có t h ế p h ầ n nào hoàn t hiệ n khả n ă n g giao tiê p của mình. Do vậy, tác giả của báo cáo n à y hy vọng có thể đóng góp một p h ầ n nhỏ bé vào việc t h u hẹp k h o ả n g t r ô n g đó b ằ n g cách đi tìm lòi giải thích (trong giới h ạ n cho phép) cho n h ữ n g sai lệch mà người Việt Na m học tiếng Anh đã vấp phải, và ngay cả khi tưởng n h ư người ta đã đ ạ t được c h u ẩ n của người bàn ngừ thì thực ra họ lại đa n g vấp p h ả i một sai l ầm khác.

2. P h ư ơ n g p h á p

Đê thực hiện được mục tiêu trên , tôi đã t h u t h ậ p sô liệu về cách đưa ra n h ữ n g lòi yêu cầu cho một số t ì n h h u ô ng t r ê n cơ sở d ù n g p h i ế u câu hỏi. P h i ế u câu hỏi này đã được p h á t cho 53 sinh viên Việt Na m đ a n g học n ă m t h ứ 4 ở Đại học Sư

(3)

32 Hà Câm Tàm

p h ạ m Ngoại ngữ Hà Nội và 52 sinh viên người A u s tr a lia đ a n g học tại trường Đại học La Trobe, Victoria, Aus tra lia .

Các t ìn h h uốn g được lựa chọn để nghiên cứu bao gồm :

1. Người cảnh sá t yêu cầu lái xe x u ấ t trìn h bằ n g lái xe (licence) 2. Bạn hỏi mượn a n h xe ôtô (car)

3. Bạn hỏi một người qua đưòng đế mượn cái kích (jack) 4. Bạn hỏi vay mẹ 50 đôla (money)

T ấ t cả n hữ n g câu t r ả lời do các đốì tượng được ng h i ên cứu cung cấp đã được p h â n tích theo mô h ìn h cú ph á p của Blum-Kulka [1] có sửa đổi đôi chút.

Ngoài ra, một ph iếu câu hỏi gồm 9 câu yêu cầu b ằ n g ti ế n g Anh do người Việt sử dụ ng đã được p h â n p h á t cho 20 sinh viên Việt Na m đ a n g học đại học và sau đại học tại A u s tr a l ia tuổi từ 19 đến 30 để họ dịch san g ti ế n g Việt. Mục đích là để tìm hiểu xem liệu họ có hiểu đ ún g mức độ giảm n hẹ và mức độ lịch sự của các kiểu câu yêu cầu đó trong t iến g Anh không. Nếu hiểu đ ú n g thì họ sẽ tìm được n hữ n g câu tương đương trong tiếng Việt.

Kết quả cho t h ấ y người Việt và người A u s tr a l ia có khi r ấ t khác n h a u về cách lựa chọn các chiến lược cho câu yêu cầu, và có khi lại tương tự n h a u . Vấn đề là ta có t h ể hiểu sự giông n h a u và khác n h a u đó như t h ế nào cho đúng? Liệu có phải khi người Việt chọn chiến lược tương tự với người A u s t r a l i a là họ đã biết cách t h ể hiện ý nghĩa ngữ d ụ ng học giông người bản ngừ? Và vì sao mà họ lại khác người bản ngữ?

3. N h ữ n g k ế t quả n g h iê n cứu và b ìn h lu ận

Nh ư đã nói ở trên, kế t quả p h â n tích sô" liệu cho t h ấ y ha i nhóm đôi. tượng được nghiên cứu là nhóm sinh viên Au s tr a l ia và sinh viên Việt Na m học tiếng Anh đã sử d ụn g n h ữ n g chiến lược (strategy) n h ư n h a u khi h ì n h t h à n h các lòi yêu cầu trong một sô" tình h u ố n g ng hi ên cứu. Tuy nhiên, tôi đã k h ô n g tin r ằ n g các dổi tượng được nghiên cứu là sinh viên Việt Nam và si n h viên A u s t r a l i a đã x u ấ t p h á t từ n h ữ n g n gu yê n n h â n n h ư n h a ụ khi lựa chọn lời yêu cầu d ù n g cấu trúc "Can I ..."

hoặc là "Can you Sự lựa chọn t r ù n g lặp đã x u ấ t h iện ở t r o n g t ìn h huống mượn ôtô (car) và tro ng t ìn h hu ốn g kiểm t r a bằng lái xe (licence). Và sự nghi ngờ đó đã t ă n g lên khi tôi n h ậ n t h ấ y r ằ n g ngưòi Việt Nam, t ro ng t ì n h h u ố n g mượn cái kích (jack) là tình huống mà cả hai nhóm khi điều t r a đều cho r ằ n g đây là một tình hu ốn g khó xử {of high im p o sitio n), lại sử dụng chiến lược câu có mức độ giảm nh ẹ ít hơn r ấ t nhiều so với dự đoán. Tôi ngờ r ằn g người Việt N a m có t h ể đã nghĩ r ằ n g cấu t rúc nổi mà họ sử d ụn g có ý nghĩa giảm nhẹ lớn hơn mức độ mà người b ả n ngữ đ á n h giá về cấu trúc đó. Thực vậy, trong tình h u ố n g (jack) này, trong khi ngưòi A u s tr a l ia lựa chọn n h ữ n g chiến lược nh ư 'F easibility1 ( t h ă m dò t ín h kh ả thi) và

(4)

Đôi điếu về chuyên di ngừ d ụ n g học.. 33

'P erm ission' (lời yêu cầu kiểu xin phép) thì người Việt Nam chọn kiểu chiến lược 1A bility (th ăm dò kh ả năng). Chiến lược được coi là có mức độ giảm nhẹ nhỏ hơn nhiều so với chiến lược m à người Au str a lia lựa chọn. Đê tìm hiếu nguyên n h â n vê nh ững sự giông n h a u và k há c n h a u này, tôi đã t h u t h ậ p th êm sô" liệu ở một sô" sinh viên Việt Nam đa n g học t ậ p ở nh ữ n g trường đại học khá c n h a u ỏ Melbourne. Chín câu yêu cầu bằ n g ti ế n g Anh được lựa chọn bao gồm các chiến lược 'A b ility, Permission, và I m p e r a tiv e' (kiêu t h ă m dò k h ả năng, kiểu xin phép, và kiểu m ệ n h lệnh) mà đốì tượng n g h i ê n cứu là người Việt đã sử d ụn g và đưa vào trong phi ếu câu hỏi phục vụ cho p h ầ n điều tr a này.

Kết quả là :

1. Chín t ro ng số n h ữ n g người được hỏi đã dịch "Can I see y o u r d riv in g licence?" sa n g ti ế n g Việt là "Anh cho tôi xem bằng lái xe!" hay là "Đề nghị a n h Ichị cho tôi xem bằng lái xe!". Tám trong số n h ữ n g người được yêu cầu đã dịch câu "Can I borrow your car this Sunday?" san g t iến g Việt là : "Em mượn xe a n h c hủ n h ậ t này nhé ?” hay là "Em mượn xe a nh chủ n h ậ t này được khôn g? ”

2. Mưòi ha i tr o n g sô' n hữ n g người được hỏi đã dịch câu "Can you lend me your car th is Sunday?" sang tiếng Việt là "Anh có t h ể cho em mượn xe vào ch ủ n h ậ t nà y được không?"

3. Chín t ro ng sô' n h ữ n g người được hỏi đã dịch câu "Please lend me your jack!" là "Làm ơn cho tôi mượn cái kích" hay "Xin vui lòng cho tôi mượn cái kích."

4. Có một người được hỏi đã dịch cả hai câu "Can I see you driving licence?"

và "Could you show me your driving licence, please" sa ng tiếng Việt là

"Đê nghị a n h / chị cho xem giấy tờ!" là một kiểu câu yêu cầu trực tiếp và có thể tỏ ra qu y ền h à n h , hông hách trong tiếng Việt.

So sá n h các câu ti ế n g Anh và tiếng Việt t r ê n ta n h ậ n thấy: Trong sổ* ba loại chiên luỢc được người Việt Nam sử dụng, thì 1, 2, 3 là t h ứ tự giảm d ầ n mức độ gián tiêp trong tiêng Anh, còn tiêng Việt nếu theo t r ậ t tự giảm d ầ n đó thì phải là 2, 3, 1.

Thực ra, tro ng tiêng Việt kiểu câu loại 1 "A n h có thê cho em mượn xe vào chủ n h ậ t này được khôngV' là kiểu lòi yêu cầu t h ẳ n g t h ắ n (very direct). Đặc biệt là t ro ng t ìn h huỏng về kiêm t r a b ằ n g lái xe, câu tiếng Việt được d ù n g nghe giông câu m ệnh lệnh hơn là lời yêu cầu. Dạ n g câu thuộc loại 2 ở tr ên t ro ng t iến g Việt lại có ý t h ă m dò nhiều hơn, tỏ ra ít áp đặt, và lịch sự hơn là câu 3 và câu 1. Câu tiếng Việt thuộc loại 3 ở t r ê n có ý ng h ĩa giảm n hẹ hơn nhiều, ít k h ẳ n g định hơn loại câu 1 bơi vì cách dùng của cụm từ "x in vui lòng". Điều đó có nghĩa là người Việt Na m đã coi lời yêu cầu b ằ n g tiêng Anh kiểu 'Can I (permission request) và kiểu câu mệnh lệnh (imperative) là ngan g n h a u về mức độ lịch sự, còn 'Can you...' (ability request) thì được hiéu ch u yê n sang ti ê n g Việt bằ n g loại câu yêu cầu có mức độ giảm nhẹ lớn

(5)

34 Hà Cẩm Tâm

n h ấ t và lịch sự nh ấ t. Nh ư vậy, kiểu câu mệnh lệnh của t i ế n g Anh có t h ê m "p lea se "

được người Việt Nam hiểu r ằ n g đó là kiểu câu yêu cầu có mức độ giảm n h ẹ lỏn n h ấ t và tương ứng với lòi yêu cầu ở dạ n g n h ã n h ặ n n h ấ t trong t i ế n g Việt. Điều lý t h ú là trong một sô" sách giáo khoa và một sô" sách dùng cho ngưòi học tiếng Anh t a cũng thấy cách dịch*tương tự loại câu yêu cầu hỏi khả n ă n g (Ability req uest) của tiếng Anh sang tiếng Việt. Ch ẩ n g h ạ n như trong cuôn "Sách học t iế n g Anh lớp 11" (1994, tr. 51) câu "Could you tell me the way to Regent's Park?” đã được c h uyề n s a n g câu tiếng Việt sau như: "Xin ông vui lòng chí cho tôi đường tới công viên R e g e n t", đây là một kiểu câu yêu cầu r ấ t lịch sự trong tiếng Việt.

Hơn t h ế nữa, kế t quả của việc chuyển từ tiếng Anh s a n g tiếng Việt ỏ t r ê n đã cho thấy: Người Việt Nam cho rằng, trong tiếng Anh kiểu câu “Can you I C ould you do X ...” nh ã n h ặ n hơn kiểu câu “Can I have I do X ...” là điều ngược lại t r o n g tiếng Anh. Như vậy, hai nhóm người Việt và Aus tra lia đã có n h ữ n g q u a n điểm đ á n h giá khác n h a u về lực dụn g học (pragmatic force) của ba kiểu câu 'Can r , 'Can / Could y o u' và 'Please do X ’. Lý do là trong tiếng Việt loại câu yêu cầu kiểu xin phép (permission) về phương diện ngôn ngữ có thể được biểu đ ạ t b ằ n g cả ha i cách, hoặc là “Tôi có t h ề mượn xe của a n h được k h ô n g T (Can I borrow your car?) hoặc là "A n h có t h ể vui lòng cho tôi mượn xe được không?' (Can you p l ea se lend me your car?).

Tuy nhiên, trong tiếng Việt thì kiểu câu đầu không nhã n h ặ n b ằ n g câu sau.

Sự khác n h a u này trước tiên liên quan tỏi sự khác n h a u trong q u a n niệm về định vị người nói và người nghe (speaker and h e a r e r pespectives). Tr on g tiếng Anh, theo một sô" học giả n h ư Gordon và Ervin-Tripp [3], k iêu câu "Can I h a v e / do X ..." được coi là lịch sự vì nó sử dụn g speaker perspective t ro ng kiểu câu yêu cầu xin phép (permisison request). Th'eo các tác giả n ày thì d ạ n g câu yêu cầu n à y ám chỉ r ằn g người nghe làm chủ tình huống và có thể điều k h i ể n người nói; người nói mong muôYi r ằn g người nghe sẽ đồng ý, và việc yêu cầu dưới h ìn h thức nêu lên mong m u ô n của mình là một biểu hiện lịch sự và n h ã n h ặ n . Cũng theo các tác giả này thì đây là kiểu câu hoàn toàn đối lập với kiểu câu m ệ n h lệnh vê m ặ t đ á n h giá vai trò của ngưòi nói với người nghe. Gordon và E rvi n- T rip p [3, 308] đã k ế t luận r ằn g "câu yêu cầu kiểu xin phép đã m ang một hàm ý r ấ t đặc biệt vì nhờ cách nói đó người nói không có vẻ áp đặt, không ép buộc đối với người nghe."

*

Điều lý t h ú là q u a n niệm về speaker perspective t r o n g câu yêu cầu kiêu xin phép trong tiếng Anh khác h ẳ n với tiếng Việt. Trong t iến g Việt, hearer p erspective, chẳng h ạ n n h ư “A n h cho tôi mượn ...” được coi là n h ã n h ặ n hơn speaker perspective

“Tói mượn anh vì d ù n g kiểu câu t h ứ n h ấ t người nói giảm n hẹ mức độ áp đặ t bằng cách đề cập đến người nghe trước và do đó được coi là n h ã n h ặ n hơn. Ngược lại, dùng kiểu câu t h ứ ha i người nói đưa “tôi” lên đầu câu, do đó tò ra áp đ ặ t và không n hã n h ặ n bằ n g kiểu câu t h ứ nh ất. Kết qu ả ng hi ên cứu cho t h ấ y h ầ u hết ngưòi Việt Nam đều dịch kiểu câu “Cou/d you ...” sa n g ki ểu câu có mức độ nhã nhặn, lịch sự cao trong tiếng Việt. Điều đó cũng có nghĩa là kiểu câu “Ca^ / do ...”

(6)

Đôi điều vê chuyên di ngừ d ụ n g hoc. 35

và kiểu câu “Can you / C ould you ...” có lực d ụ n g học (pragmatic force) khác nhau trong h a i t h ứ tiếng.

Ngoài ra, đã có n h ữ n g dấu hiệu cho thấy rằng người Việt Nam đã hiểu lầm lực d ụ n g học ( pr ag m ati c force) của kiểu câu “Please do X" trong tiếng Anh. Lý do là họ đã dịch kiểu câu n à y s a n g kiểu câu tiếng Việt tương đối lịch sự, đôi khi còn rấ t lịch sự, t ro ng khi t r o n g tiến g Anh kiểu câu này không có mức độ lịch sự cao đến nh ư vậy. Có thê t h ấ y rằng, người Việt Nam đã sử dụ ng tiêu c h u ẩ n ngừ dụng học tiếng Việt đê hiếu và dịch câu đó san g tiếng Việt. Bới trong tiếng Việt, một câu yêu cẩu có t h ê m từ “làm ơn” (please) được coi là nhã nhặn, lịch sự, nên trong thực tê người t a khô ng dù ng nó khi nói với ngưòi thân, hay người tro ng gia đình, vì khi dùng nó với người t h â n , người nói bị coi là tỏ ra khách sáo, xa lạ. Ngược lại, trong tiếng Anh, kiểu câu yêu cầu Im perative đi kèm vối 'please' không được coi là đủ lịch sự cho n h ữ n g t ì n h hu ốn g nh ư tìn h huống mượn cái kích (jack) vì nó chưa thê hiện được mức độ lịch sự cần thiết. Đê tỏ ra t h ậ t sự lịch thiệp và nhã nhặn, người b ả n ngữ t r o n g tình h u ố n g mượn cái kích đã phải dù n g r ấ t nh iều từ giảm nhẹ (mitigators) và biện ph á p giảm nhẹ (modification). Có thê t h ấ y từ giảm nhẹ trong nội bộ câu yêu cầu có vai trò r ấ t lớn trong việc thê hiện mức độ lịch sự trong tiếng Anh [7]. Kết quả nghiên cứu chỉ ra r ằ n g : Chuyển di của ngữ dụ ng học tiếng Việt vào tiếng Anh là nguyê n n h â n của n h ữ n g lòi yêu cầu cộc lốc của người Việt trong n h ữn g t ì n h h u ố n g đòi hỏi phả i r ấ t n h ã n h ặ n và lịch sự n h ư t ìn h huống cái kích.

S a u khi đã ghi n h ậ n sự khác n h a u của hai nhóm dối tượng nghiên cứu trong việc biêu đ ạ t mức độ lịch sự và nhã n h ặ n và việc sử d ụ n g các kiểu câu yêu cầu Ability, Pe rm iss io n và Im per ati ve, bây giò chúng ta hãy khảo sá t thử một vài tình huống để t h ấ y rõ hơn điều n h ậ n xét ở trên.

Trước t iê n hãy qua y trở lại tình huốn g bằ ng lái (licence). Theo số liệu thông kê của n g hi ên cứu (xem b ả n g 1) t a có 32% đối tượng nghi ên cứu người Việt đã chọn kiểu câu p e rm iss io n, và kiểu câu im p era tive, và 68% người A u s tr a l ia chọn kiểu câu perm ission. Việc lựa chọn t r ê n t hể hiện sự hiểu lầm ý nghla dụ n g học của kiểu câu này của người Việt, bởi t ro n g thực tê người Việt Nam ít khi nói một cách nh ú n nhường t ro n g ngữ c ả n h này. Bằng chứng là khi dịch s a ng tiếng Việt, loại câu yêu cầu này được dịch s a n g câu yêu cầu r ấ t t h ẳ n g th ắn , quyết đoán trong tiếng Việt.

Tương tự nh ư vậy, K a sp e r [6] đã p h á t hiện t h ấ y rằ n g "kiểu câu yêu cầu của tiếng Anh 'Can I borrow y o u r notes?', về m ặt hì nh thức, có thể tương đương với câu 'kann ich deine ciusfzeichnungen leihen' trong tiếng Đức, và câu 'kan jeg lane dine noter' trong tiêng Đan Mạch, song không n h ấ t t h iế t tương tự về m ặ t chức nă n g (về ngữ d ụ n g h ọ c 1) t ro n g cả ba ngôn ngữ và ba nền văn hóa.

1 LỜI giải th íc h c ủ a người v iế t bài

(7)

36 Hà Cấm Tám

Bang 1. Sư lưa chon chiến lươc câu Cằ»^ ‘:r»h huống "bằng lái xe"

St. Situation 3 (+P,+D) License

A V ! Sig

N % N ] % j p<.05 imp 3 5.7 ị 17 I 32 i ***

obi 2 3.8 I - I - j

nee - i 1 I 1.9 I

wis 2 3.8 I 7 i 13 I abi 7 13 Ị 5 f 9.6 I wil 2 3.8 ị 1 I 1.9 I psn 36 68 [ 1 7 I 33 ị

tea - - I 4 I 7.7 I

imp. = m ệ n h lệnh; obl. = sự b ắ t buộc; nee = sự cần thiết; wis. = sự mong muôn;

abi. = k h ả năng; wil = sự s ẵn sàng; psn = xin phép; fea. = mức độ k h ả thi

Tiếp theo, c h ú n g ta h ã y qu ay lại với tình h u ốn g mượn ôtô, là t ìn h h uốn g mà cả người Việt lẫn người A u s t r a l i a đểu sử dụ n g p erm issio n request V Ớ I t ầ n số cao n h ấ t (xem b ả n g 2). Sự tươ ng tự bề ngoài này thực c h ấ t đã che đậy một khác biệt giữa ha i nh ó m đốì tượng ng h i ên cứu. Nếu người A u s t r a l i a lựa chọn perm ission requests là đê n h ư ờ n g sự c hủ động cho người nghe, có ng h í a là họ muon tỏ ra nh ã n h ặ n hơn, lịch sự hơn, th ì người Việt đã sử d ụ n g chiến lược đó đế tỏ ra t h ẳ n g t h ắ n , k hô ng vòng vo và t h â n mật , bởi đây là q u a n niệm chun g của người Việt trong hoàn cản h giao tiếp này. N h ư vậy, đây là sự chuy ên di ngữ dụng. Ở đây, ta t h ấ y có sự kh ôn g tương đồng vể lực d ụ n g học của cùng một kiểu câu t r o n g hai nề n v ă n hóa.

Bảng 2. Sư lưa chon chiến ỉươc câu cho tình huống "mươn ô tô"

St. S ituation 22 (=P,-D) Car

A

Tv

Sig

N ị % I N % p <05

imp

....p

...I 3.... 5.8 nee 1 I 1.9 ị 1 1.9

wis I - I 1 1.9

sug 1 t 1.9 I - - abi 2 I 3.8 ị 14 26.9 * * *

wil 5 I 9.4 ị 2 3.8 -

psn 44 ị 83 ị* 31 59.6 H

imp. = m ệ n h lệnh; nee = sự cần t h i ế t ; wis. = sự mong muôn; sug. = gợi ý;

abi. = k h ả nă ng ; wil = sự s ẵ n sàng; psn = xin phép;

S a u cùng, c h ú n g t a h ã y q u a n s á t t ì n h h u ố ng mượn cái kích là t ìn h huông mà người A u s t r a l i a và Việt k h á c h ẳ n n h a u về sự lựa chọn chiế n lược câu yêu cầu (xem bả n g 3).

(8)

Báng 3. Sư lưa chọn chiến lược câu cho tinh huống "mượn cái kích"

Đôi điều vê chuyên di ngừ d ụ n g hoe... 37

St. Situation 14 (-P.+D) Jack

A V Sig

N % I N % p< 05

imp - ! 3 5.8

nee 1 1.9 i - -

wis - ! 1 1.9

abi 14 26 j 34 65.4 ***

wil 3 5.7 1 4 7.7 -

psn 8 15 Ị 8 15.4 -

qro 1 1.9 I - -

tea 22 41.5 1 2 3.8 ***

ava 2 3.8 1 - -

imp. = mệnh lệnh; nee = sự cần th iết ; wis. = sự mong muốn; wil = sự sẵ n sàng;

psn = xin phép; ava. = k h ả n ă n g thực hiện

Nếu n hì n vào k ế t qu ả ta sẽ có kết l u ậ n r ằ n g người A u s t r a l i a tỏ ra n h ã n h ặ n hơn ngưòi Việt rắt nhiều. Q uả t h ậ t là người Việt đã k h ông lựa chọn được kiểu câu yêu cầu nh ư người bản ngừ sao cho ph ù hợp với tì n h h u ô n g này, do họ chưa đ ạ t được n ă n g lực ngôn ngữ để có th ể làm được việc đó. Tuy nh iê n, nếu c h ú n g ta qu a n sá t xem người Việt đã dịch kiểu câu "Can you / Could y o u ..." của tiế n g Anh sang tiếng Việt thì c h ú n g ta có t h ể nói r ằn g người Việt đã cô" g ắ n g để tỏ ra n h ã n h ặ n, t h ậm chí còn râ't n h ã n h ặ n theo tiêu chí ngữ dụ n g học của t i ế n g Việt. Bởi họ cho r ằng cấu trúc nà y của t iế n g Anh là râ't n h ã n h ặ n và lịch sự. Tỏ ra n h ã n h ậ n khi yêu cầu một ngưòi lạ giúp m ìn h là một điều hiển n h i ê n t r o n g nền vă n hóa Việt Nam. Vì vậy, có th ê nói r ằng , trong tình h uố ng này cả hai n h ó m đểu cô' gắn g tỏ ra nhã n h ặ n . Song, do hiểu n h ầ m ý nghía ngữ dụ n g học của kiểu câu "Can y o u" và

"Can r trong ti ê n g Anh mà người Việt đã vô tìn h trở t h à n h k hi ếm n h ã trước con m ắt của người A u s t r a l i a tr o n g tìn h huống này.

Báng 4. Sư lưa chon chiến lươc câu cho tinh huống "vay tiên"

St. Situation 20 (-P,-D) Money

A V Sig

N % N % p < 0 5

imp - - 5 9.6 * F

nee 1 1.9 1 1.9

wis - - 2 3.8

abi 15 28 33 63.5 * * *

wil 1 1.9 4 7.7 -

psn 35 66 7 13.5 » * *

tea 1 1.9 - *

imp. = m ện h lệnh; nee = sự cần t h i ế t ; wis. = sự mong muôn; abi. = k h ả năng;

psn = xin phép; fea. = mức độ hiện thực.

Tương tự n hư vậy, t r o n g tình huông vay tiền (xem b ả n g 4), ha i nhóm đã lựa chọn n h ữ n g chiến lược kh ác n h a u . So VỚI ngươi A u s t r a l i a thì ngưòi Việt t r o n g tìn h

(9)

38 Hà Cẩm Tâm

huống này tỏ ra kém n h ã n h ặ n vì cấu trúc ngôn ngữ mà họ lựa chọn có mức độ nhã n h ặ n th ấp hơn so với cắu trúc mà người A u s tr a l ia lựa chọn. Song, n ế u q u a n sát kỹ, ta sẽ thấy sự sai lệch nà y là do người Việt Nam không có thó i q u e n vòng vo, rào trước đón sau trong t ì n h hu ố n g hỏi xin t iề n bô mẹ để m u a một đồ d ù n g p hụ c vụ cho học tập. Có thể t h ấ y một t â m lý c h u ng tron g học sinh Việt n a m , đặc biệt là t h à n h phô, đó là c h ú ng cảm t h ấ y việc xin tiền bô" mẹ để p h ụ c vụ cho mục đích học tập là điều chính đáng và bô" mẹ cũng luôn ủng hộ và sẵn s à n g đáp ứng cho những yêu cầu đó. Có thể t h ấ y rằng, người Việt N am trong tì n h h u ố n g này đã sử dụn g các nguyên tắc dụng học của tiếng mẹ đẻ để h ì nh t h à n h lời yêu cầu, chứ kh ôn g phải là nguyên tắc dụng học của tiếng Anh. Kiểu chuyển di tiêu cực n à y cũn g đã đưđc Sifianou, Trosborg và một sô" tác giả khác nhắc tới trong n g h i ê n cứu của họ, đó cũng chính là ảnh hưởng của văn hóa tiếng mẹ đẻ đến việc sử d ụ n g ngoại ngữ.

4. K ế t l u ậ n

Có n h ữ n g b ằ n g c hứ ng rõ r à n g c hứ n g tỏ các đôi t ượn g n ghi ên cứu là người Việt đã chuyển các ng uy ên tắc ngữ d ụ n g học của t iế n g mẹ đẻ sa n g tiế n g Anh, và người Việt Nam đã khôn g p h â n biệt được sự khác n h a u giữa ha i kiểu câu yêu cầu

"Can I do X ...?" và "Can you do X ...?" n h ư người bả n ngữ. Có t h ể nói r ằ n g họ không có hiểu biết đ ú n g đắ n về ý n g hĩ a ngữ dụng học của các kiêu câu n à y trong tiếng Anh.

Trong một số* t rư ờn g hợp, mặc dù người A u s t r a l i a và người Việt giống n h a u về sự lựa chọn các chiến lược cho câu yêu cầu, có n h ữ n g b ằ n g chứng cho t h ấ y họ hoàn toàn khác n h a u . Sự giông n h a u chỉ là về m ặ t h ì n h thức, còn t ro n g thực tế chúng hoàn toàn kh ác n h a u về lực ngôn t r u n g , các ý ng h ĩa ngữ d ụ n g học và ý định giao tiếp của người nói.

Cũng có t h ể n h ậ n r a một điều n ữ a ở đây là, người Việt và ngưòi A us tra lia có qu a n niệm khác n h a u về ý n g hĩ a dụ n g học của s p e a k e r perspective (lấy người nói làm t r u n g tâm) tr o ng việc h ì nh t h à n h câu yêu cầu. Nếu cấu t rú c 'Can I ...

trong tiếng Anh được coi là có mức độ giảm nhẹ cao, do đó lời yêu cầu n h ã n h ặ n hơn và vì t h ế lịch sự hơn, vì người nghe được đ ặt vào vị t r í làm chủ t ì n h huống, thì trong tiếng Việt việc đưa cái 'tô i' lên trước (dùng s p e a k e r perspective) trong trường hợp này lại có ý áp đ ặ t và t h ẳ n g t h ắ n (direct), do đó chỉ th ư ờ n g d ù n g với người t h â n khi khôn g cần phải rào trước đón sau nhiều.

Nh ữn g kết qu ả p h â n tích tr ê n cho t h ấ y cần ph ả i giúp cho ngươi học tiếng Anh nắ m được n h ữ n g ý n gh ĩa d ụ n g học và xã hội hội học của n h ữ n g kiểu câu yêu cầu trong tiến g Anh để họ có t h ể sử d ụ n g được các loại câu yêu cầu p h ù hợp với ngữ cảnh giao tiếp. Ngưòi học tiến g Anh cần hiểu r ằ n g các c hiế n lược k h á c n h a u để diễn đ ạ t lòi yêu cầu có mức độ lịch sự k há c n h a u và sự p h â n biệt đó kh ôn g t rù n g lập với cách đ á nh giá của người Việt Nam. Đã đến lúc cần ch ú ý hơn tới v ấ n đề này để có th ể giúp cho người Việt N am nói tiếng Anh t r á n h được n h ữ n g sự hiểu lầm đáng tiếc t ừ cả hai phía.

(10)

Đôi điều về chuyển di ngừ d ụ n g học.. 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. s. Blum-Kulka, J. House, G. Kasper, Cross-cultural pragm atics: Request a n d apologies, Norwood, N.J.: Ablex, 1989.

2. P. Brown, & s. Levinson, Politeness: Som e universals in language usage, Cambridge: CUP, 1987.

3. D. Gordon, & s. Ervin-Tripp, The n a t u r e of children's requests. In R.

Schieffelbush & A. Pick ar (Eds.), The acquisition o f com m unicative competence, Baltimore, MD: Baltimore University Book Press, 1984.

4. H. H a v er k a te , Speech acts, speakers, a n d hearers: References a n d referential strategies in S p a n n is h , Am sterdam: Benjamins, 1984.

5. M. c. H u a n g , A contrastive stu d y o f A m erican a n d Chinese requests, Ph.D disse rtation, U n i v e rs i ty of Illinois (U rba nan -C ha mp ai gn) , 1996.

6. G. Kasper, V a r ia t io n in language speech act realisation, In s. Gass, c , Madden, D. Presto n, & L. Selink er (Eds.), V ariation in second language acquisition: Discourse a n d Pragm atics (pp.37-58). Clevedon, U.K.:Multilingual Ma tters, 1989.

7. G. Kasper, G k a sp e r@ h a w a i i. e d u , 6 J u n e 1998.

8. D. A. Koike, L a n g u a g e a n d social relationship in B ra zilia n Portuguese: The pra g m a tics o f politeness, Austin, USA: University of Texas Press, 1992.

9. S. P. Levinson, P ra g m a tic s, Cambridge: CUP, 1983.

10. Y. Mat sum oto , P oliteness an d conversational universals: Observations from J a p a n e se, M u ltilin g u a 8, 207-221, 1989.

VNU. JOURNAL OF Sc i e n c e, Foreign Languages, T.XVIII, N01, 2002

PRAGMATIC INTERFERENCE IN VIETNAMESE LEARNERS OF ENGLISH Ha C am Tam

D ep a rtm en t o f E nglish Language a n d Culture College o f Foreign Languages - V N U

Studi es of p r a g m a ti c in terference in second or foreign l an gu ag e acquisition by spe ak e rs from different cu ltural-linguistic co mmunities have multiplied abroad.

But in Vie tna m, such in v es tig ati on s in respect of development of tac t in general and politeness s t r a t e g i e s in p ar t i cu l a r by Vi etnamese le a r n in g English are quite limited both in kind a n d in degree. A solid theoretical a n d practical footing is much in need now to help l e a r n e r s to develop a p p r o p r i a t e pragmatic communicative st ra teg ies .

Ha Cam T a m ’s p a p e r makes a n effort to a d a p t Blum-Kulka syntactic tr an s fo r m a ti o n model to conducting a comparative st u d y of V i etn am es e and A u s tr a l ia n tact and p o l it e n es s st ra teg ies in some concrete social situations.

Referensi

Dokumen terkait

Bëi vËy, vÊn ®Ò quyÒn tù do tÝn ng−ìng t«n gi¸o ®−îc quy ®Þnh trong ph¸p luËt ViÖt Nam ®Òu phï hîp víi tinh thÇn vµ néi dung cña ph¸p luËt quèc tÕ.. Thñ t−íng NguyÔn TÊn Dòng kh¼ng