• Tidak ada hasil yang ditemukan

HIỆU QUẢ CẮT CƠN GÒ TỬ CUNG CỦA NIFEDIPINE TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA SINH NON TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "HIỆU QUẢ CẮT CƠN GÒ TỬ CUNG CỦA NIFEDIPINE TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA SINH NON TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

HIỆU QUẢ CẮT CƠN GÒ TỬ CUNG CỦA NIFEDIPINE TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA SINH NON TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Dương Công Bằng1, Trần Thị Liên Hương2, Lê Quang Thanh2, Vương Thị Ngọc Lan1

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Sinh non là vấn nạn toàn cầu. Xử trí hiệu quả dọa sinh non là chiến lược chính để giảm sinh non. Phác đồ sử dụng Nifedipine điều trị DSN gần đây được điều chỉnh, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phác đồ mới này ở bệnh viện Từ Dũ.

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kéo dài được thai kỳ 48 giờ ở thai phụ dọa sinh non từ 28-34 tuần được điều trị bằng Nifedipine.

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu thực hiện tại bệnh viện Từ Dũ, TP. Hồ Chí Minh từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2019. Thai phụ có tuổi thai 28-34 tuần, được chẩn đoán DSN, được điều trị với Nifedipine. Kết cục chính là tỉ lệ thai phụ kéo dài thai kỳ 48 giờ.

Kết quả: Có 421 thai phụ được nhận vào nghiên cứu. Tuổi thai lúc bắt đầu Nifedipine là 31,7±2,84 tuần. Tỉ lệ kéo dài được thai kỳ 48 giờ ở thai phụ dọa sinh non được điều trị bằng Nifedipine là 80,3%

(KTC 95% 76,6-84). Tác dụng phụ xảy ra ở 4,04% thai phụ và tỉ lệ thai phụ có CTG nhóm II hay III trong quá trình điều trị là 2,14%.

Kết luận: Nifedipine hiệu quả và an toàn trong điều trị dọa sinh non ở các thai kỳ từ 28 đến 34 tuần.

Từ khóa: dọa sinh non, sinh non, cơn co tử cung

ABSTRACT

THE EFFECTIVENESS OF NIFEDIPINE FOR INHIBITING UTERINE CONTRACTION IN THREATENED PRETERM LABOR AT TU DU HOSPITAL

Duong Cong Bang, Tran Thi Lien Huong, Le Quang Thanh, Vuong Thi Ngoc Lan

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 132 - 136 Background: Preterm labor is a global issue. Effective management of threatened preterm labor (TPL) is the key strategy to reduce preterm labor. The protocol for using Nifedipine in the management of TPL has been modified, yet, there is no study investigating this modified protocol at Tu Du Hospital.

Objectives: To determine the rate of pregnancies prolonged ≥ 48 hours after using Nifedipine in pregnant women diagnosed with TPL between 28 to 34 weeks of gestation.

Method: A retrospective case-series was conducted at Tu Du Hospital, Ho Chi Minh City from 01/01/2018 to 31/12/2019. Eligible patients were pregnant women who had their pregnancies in between 28 to 34 weeks of gestation, diagnosed with TPL and treated with Nifedipine. The primary outcome was the rate of pregnancies prolonged 48 hours.

Results: A total of 421 pregnant women was recruited to the study. Mean gestational age at starting Nifedipine was 31.7±2.84 weeks. The rate of pregnancies prolonged 48 hours in women diagnosed with TPL treated with Nifedipine was 80.3% (95% CI: 76.6-84). The side effects occurred in 4.04% women and rate of women with CTG group II and group III during treatment was 2.14%.

Conclusion: Nifedipine is effective and safe for treatment of TPL in pregnancy of 28-34 weeks of gestation.

1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Từ Dũ

(2)

Keywords: threatened preterm labor, preterm labor, uterine contraction

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dọa sinh non (DSN) được định nghĩa là khi có ít nhất 2 cơn gò tử cung (CGTC) trong 10 phút hoặc 4 cơn gò tử cung trong 40 phút theo dõi liên tục và chưa có sự thay đổi ở cổ tử cung ở tuổi thai từ 22 tuần cho đến 36 tuần 6 ngày(1). Chuyển dạ sinh non thường được khởi đầu bởi tình trạng dọa sinh non; nếu tình trạng cơn gò tử cung xảy ra liên tục thì sẽ dẫn đến xoá mở cổ tử cung và kết cục là tống xuất thai ra khỏi tử cung.

Hiện nay, sinh non là một gánh nặng lớn cho toàn cầu, đặc biệt là khu vực Châu Á(2). Cơ chế của chuyển dạ sinh non hay dọa sinh non còn chưa được sáng tỏ và CGTC là triệu chứng phổ biến và có thể theo dõi được; vậy nên điều trị cắt CGTC là mục tiêu của điều trị chuyển dạ sinh non hay dọa sinh non nhằm cải thiện tử suất và bệnh suất sơ sinh(3,4,5). Trong các thuốc cắt CGTC, Nifedipine là thuốc đã được sử dụng từ những năm 1980 với ít tác dụng không mong muốn lên thai phụ và thai nhi trong quá trình điều trị(3,5). Một phân tích gộp năm 2014 so sánh atosiban, một thuốc cắt CGTC mới với các loại thuốc cắt CGTC khác, cho thấy không có sự vượt trội về hiệu quả điều trị của atosiban so với các thuốc cắt CGTC khác, trong đó có Nifedipine(6). Bên cạnh đó, chi phí điều trị của Nifedipine thấp hơn atosiban. Tại Việt Nam, Nifedipine đã được sử dụng cắt CGTC từ năm 2009(7). So với các nghiên cứu đánh giá về hiệu quả cắt CGTC trước đây, phác đồ sử dụng Nifedipine đã có sự thay đổi, đặc biệt là sử dụng dạng viên nén – đường uống thay cho dạng viên nang mềm – đường dưới lưỡi; dạng bào chế và đường dùng này không còn được khuyến cáo sử dụng(8,9,10,11,12,13). Từ đó đến nay, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả cắt CGTC của Nifedipine trong điều trị DSN cũng như là các tác dụng không mong muốn của thuốc lên thai phụ và thai nhi.

Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu là xác định tỉ lệ thành công kéo dài được thai kỳ 48 giờ ở thai phụ dọa sinh non có

tuổi thai từ 28 đến 34 tuần được điều trị bằng Nifedipine, đồng thời, xác định tỉ lệ các tác dụng không mong muốn của Nifedipine trên thai phụ và thai nhi.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Thai phụ có tuổi thai từ 28 đến 34 tuần được chẩn đoán DSN tại bệnh viện Từ Dũ, TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2018 đến 31/12/2019.

Tiêu chuẩn nhận

Thai phụ là người Việt Nam lớn hơn 18 tuổi.

Được điều trị cắt cơn gò tử cung bằng Nifedipine.

Chưa được sử dụng bất kỳ liệu pháp cắt cơn gò tử cung nào.

Tiêu chuẩn loại

Tăng huyết áp trong thai kỳ, tiền sản giật, sản giật.

Thai phụ có chống chỉ định với Nifedipine, suy tim, hẹp van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, suy chức năng gan – thận.

Tiền căn dị ứng với các thành phần của thuốc, uống rượu, nghiện hút.

Hồ sơ bệnh án của thai phụ thiếu thông tin cần thiết.

Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu hồi cứu báo cáo loạt ca.

Cách chọn mẫu

Chọn tất cả thai phụ có tuổi thai từ 28 đến 34 tuần được chẩn đoán dọa sinh non và được điều trị cắt CGTC bằng Nifedipine thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu.

Phương pháp tiến hành

Bước 1: Truy cập dữ liệu hệ thống từ phần mềm quản lý bệnh viện trên máy tính tại khoa Sản A, bệnh viện Từ Dũ. Dùng mã ICD của chẩn đoán dọa sinh non là “O47.0” và danh mục thuốc đã sử dụng để tìm ra các thai phụ được

(3)

chẩn đoán DSN và được điều trị cắt CGTC bằng Nifedipine.

Bước 2: Sàng lọc những thai phụ có tuổi thai từ 28 đến 34 tuần thỏa tiêu chuẩn nhận và không có tiêu chuẩn loại.

Bước 3: Lập danh sách những thai phụ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu bao gồm: họ tên, tuổi, mã nhập viện và mã lưu trữ hồ sơ.

Bước 4: Dựa vào mã lưu trữ hồ sơ để tìm hồ sơ bệnh án của các thai phụ có trong danh sách.

Bước 5: Thu thập các thông tin của thai phụ, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ lúc nhập viện và diễn tiến của quá trình điều trị được ghi lại trong phần theo dõi của bác sĩ, nữ hộ sinh.

Kết cục chính của nghiên cứu

Tỉ lệ thai phụ kéo dài được thai kỳ ≥48 giờ.

Tỉ lệ thai phụ có tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.

Tỉ lệ thai phụ có CTG (Cardiotocography) nhóm II và nhóm III trong quá trình điều trị.

Quản lý và phân tích số liệu

Dữ liệu của bệnh nhân được quản lý bằng phần mềm Epidata 3.0 và phân tích bằng phần mềm R 4.0.3. Giá trị p <0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.

Y đức

Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 730/ĐHYD-HĐĐĐ, ngày 6/12/2019.

KẾT QUẢ

Từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2019 có 502 thai phụ có tuổi thai từ 28 đến 34 tuần nhập viện với chẩn đoán dọa sinh non và được điều trị cắt CGTC bằng Nifedipine, trong đó có 421 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu của nghiên cứu.

Các trường hợp loại khỏi nghiên cứu do 14 trường hợp không tìm thấy hồ sơ và 71 trường hợp không dùng Nifedipine để điều trị DSN.

Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (n=421)

Đặc điểm Tổng số Tỷ lệ

Tuổi thai nhập viện 31,7 ± 2,84(*)

Từ 28 đến 29 tuần 84 19,9

Từ 30 đến 31 tuần 70 16,6

Từ 32 đến 34 tuần 267 63,5

Tiền sử sản khoa

Con lần 1 235 55,8

Con lần 2 148 35,2

Con lần 3 32 7,6

Con lần 4 6 1,4

Tiền căn sinh non (n=186)

41 22,04

Không 145 77,96

Yếu tố nguy cơ sinh non

98 23,3

Không 323 76,7

Mức độ mở cổ tử cung (CTC)

0 220 52,26%

1 123 29,21%

2 78 18,13%

Mức độ xóa CTC

CTC dày 301 71,5%

50 37 8,79%

60 66 15,68%

70 11 2,61%

80 6 1,42%

Tần số cơn gò TC 2,71 ± 0,723 (*)

2- 3 cơn/10 phút 368 87,4

> 3 cơn/10 phút 53 12,6 Cường độ cơn gò tử cung 81 ± 18,9 (*)

≤ 60mmHg 118 28

> 60mmHg 303 71,9

Dữ liệu dưới dạng trung bình* (độ lệch chuẩn), hoặc số bệnh nhân (%)

Kết cục điều trị kéo dài thai kỳ ≥48 giờ

Kết cục điều trị thành công và thất bại được trình bày trong Bảng 2.

Bảng 2: Kết cục điều trị kéo dài thai kỳ ≥48 giờ

Đặc điểm n = 421 Tỉ lệ (%) Điều trị thành công 338 80,3

Điều trị thất bại 83

Do chuyển dạ tiến triển 66 15,68 Ngưng thuốc do tác dụng không mong

muốn ở thai phụ và thai 13 3,09 Đổi thuốc cắt cơn gò khác 4 0,95 Dữ liệu dưới dạng số bệnh nhân (%)

(4)

Tác dụng không mong muốn (TDKMM) và bất thường trên CTG trong quá trình điều trị Bảng 3: TDKMM ở thai phụ và bất thường trên CTG (n=421)

Đặc điểm Tổng số Tỉ lệ (%)

TDKMM ở thai phụ 17 4,04%

Đau đầu 8 1,90%

Hạ huyết áp 5 1,19%

Mạch nhanh 1 0,24%

Phù chân 1 0,24%

Khó thở 2 0,47%

CTG nhóm II và nhóm III 9 2,14%

Dữ liệu dưới dạng số bệnh nhân (%)

Tỉ lệ những tác dụng không mong muốn xuất hiện ở thai phụ và bất thường trên CTG

trong quá trình điều trị được trình bày trong Bảng 3.

Các yếu tố liên quan đến hiệu quả cắt CGTC của Nifedipine

Mô hình hồi quy logistic được sử dụng để phân tích mối liên quan giữa các biến số đến kết quả điều trị thành công. Ban đầu, các biên số được phân tích đơn biến để đánh giá ảnh hưởng đến kết quả điều trị thành công. Sau đó, chúng tôi lựa chọn những biến số có khả năng ảnh hưởng đến kết quả điều trị thành công dựa vào giá trị p <0,25 để đưa vào phân tích đa biến nhằm khử các yếu tố nhiễu. Kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 4.

Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến hiệu quả cắt CGTC của Nifedipine

Đặc điểm RR (95% CI) RR* (95% CI) P

Tuổi thai nhập viện 2,26 (1,37 - 3,72) 2,69 (1,59 - 4,54) <0,001

Mức độ mở CTC 0,5 (0,28 - 0,89) 0,84 (0,39 - 1,83) 0,665

Tình trạng xóa CTC trước điều trị 2,34 (1,4 - 3,91) 2,53 (1,26 - 5,07) 0,01 Tần số cơn gò TC trước điều trị 1,71 (0,74 - 3,96) 1,72 (0,73 - 4,06) 0,198

BÀN LUẬN

Kết quả nghiên cứu

Tỉ lệ thành công kéo dài thai kỳ ≥48 giờ là 80,3% (KTC 95% từ 76,6% đến 84%). Tỉ lệ này tương đương với các nghiên cứu trước đây sử dụng dạng viên nang – đường dưới lưỡi của Huỳnh Thị Mỹ Liên là 92,7% và của Phạm Tài là 89,4%; và cũng tương đương với nghiên cứu của Jaju PB thực hiện tại Ấn Độ khi sử dụng phác đồ tương tự(12,13,14).

Tỉ lệ tác dụng không mong muốn xảy ra trên thai phụ trong quá trình điều trị là 4,04%; các triệu chứng thường xuất hiện sau liều tấn công, giảm dần và hết ở những liều duy trì sau. Tỉ lệ này thấp hơn so với các nghiên cứu sử dụng dạng viên nang – đường dưới lưỡi của Huỳnh Thị Mỹ Liên là 19,7%, của Nguyễn Thúy Hà là 34% và của Phạm Tài là 25,9%(11,12,13).

Tỉ lệ thai phụ có CTG nhóm II và nhóm III trong quá trình điều trị là 2,14%. Tuổi thai nhập viện và tình trạng có xoá CTC trước điều trị có liên quan đến khả năng cắt cơn gò thành công của Nifedipine.

Nghiên cứu là cơ sở cho công tác tư vấn trước điều trị DSN cho thai phụ về phác đồ và tác dụng phụ của Nifedipine. Phác đồ sử dụng Nifedipine hiệu quả, an toàn, có thể được triển khai sử dụng ở các cơ sở y tế có nguồn lực thấp.

Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu

Điểm mạnh của nghiên cứu này là cỡ mẫu lớn, thực hiện tại cơ sở lớn, uy tín về sản phụ khoa của cả nước, phác đồ điều trị được thực hiện chuẩn mực, do đó, kết quả nghiên cứu đáng tin cậy. Hạn chế của nghiên cứu này thiết kế hồi cứu, không cho phép ghi nhận các kết cục kéo dài hơn như kết cục lúc sinh và kết cục trẻ sơ sinh.

KẾT LUẬN

Nifedipine hiệu quả và an toàn trong điều trị DSN cho các thai kỳ ở tuổi thai từ 28 đến 34 tuần. Các yếu tố liên quan đến khả năng điều trị thành công là tuổi thai lúc điều trị và tình trạng xóa cổ tử cung trước điều trị.

TÀI TIỆU THAM KHẢO

1. Hiersch L, Melamed N, Aviram A, Bardin R, Yogev Y, Ashwal E (2016). Role of cervical length measurement for preterm delivery

(5)

prediction in women with threatened preterm labor and cervical dilatation. Journal of Ultrasound in Medicine, 35(12):2631-2640.

2. Chawanpaiboon S, Vogel JP, Moller AB, Lumbiganon P, Petzold M, Hogan D, Landoulsi S, Jampathong N, Kongwattanakul K, Laopaiboon M, Lewis C, Rattanakanokchai S, Teng DN, Thinkhamrop J, Watananirun K, Zhang J, Zhou W, Gülmezoglu AM (2019). Global, regional, and national estimates of levels of preterm birth in 2014: a systematic review and modelling analysis. Lancet Global Health, 7(1):e37-e46.

3. American College Of Obstetricians And Gynecologists (2016).

Management of preterm labor: Practice Bulletin no.171.

Obstetrics & Gynecology. 128(4):e155-e164.

4. Goldenberg RL, Culhane JF, Iams JD, Romero R (2008).

Epidemiology and causes of preterm birth. Lancet, 371(9606):75- 84.

5. Hanley M, Sayres L, Reiff ES, Wood A, Grotegut CA, Kuller JA (2019). Tocolysis: A Review of the Literature. Obstetrical &

Gynecological Survey, 74(1):50-55.

6. Flenady V, Reinebrant HE, Liley HG, Tambimuttu EG, Papatsonis DN (2014). Oxytocin receptor antagonists for inhibiting preterm labour. Cochrane Database of Systematic Reviews, 6:CD004452.

7. Bộ Y Tế (2009). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, Doạ đẻ non và đẻ non. Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009, pp.120-123.

8. Bệnh viện Từ Dũ (2019). Chuyển dạ sinh non trong Phác đồ điều trị sản phụ khoa. Bệnh viện Từ Dũ, pp.140-147.

9. Bộ Y Tế (2016). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Quyết định số: 4128QĐ/BYT ngày 29/7/2016, pp.116-118.

10. Chaugai S, Sherpa LY, Sepehry AA, Kerman SRJ, Arima H (2018). Effects of long-and intermediate-acting dihydropyridine calcium channel blockers in hypertension: a systematic review and meta-analysis of 18 prospective, randomized, actively controlled trials. Journal of Cardiovascular Pharmacology and Therapeutics, 23(5):433-445.

11. Nguyễn Thuý Hà (2008). Nghiên cứu tác dụng của Nifedipine trong điều trị doạ đẻ non tại bệnh viện Phụ Sản trung ương trong 5 năm (2004 - 2008). Đại học Y Hà Nội.

12. Phạm Tài, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2014). Hiệu quả của Nifedipine trong điều trị dọa sinh non ở thai kỳ 28 - 34 tuần tại bệnh viện Hùng Vương. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 28(1):138- 143.

13. Huỳnh Thị Mỹ Liên (2001). Hiệu năng của Nifedipine trong điều trị dọa sanh non. Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ lần thứ 17 Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, pp.307-311.

14. Jaju PB, Dhabadi VB (2011). Nifedipine versus ritodrine for suppression of preterm labor and analysis of side effects. Journal of Obstetrics and Gynecology of India, 61(5):534-537.

Ngày nhận bài báo: 16/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

Referensi

Dokumen terkait

Đánh giá kết quả điều trị LNTDH: các phương pháp điều trị được áp dụng chủ yếu là: Nội khoa, máng nhai và mài chỉnh khớp cắn; kết quả điều trị sau khi kết thúc điều trị sau 1 tuần và