NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƢỜNG TÌNH DỤC Ở PHỤ NỮ KHÁM NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2018-2019
Phạm Văn Hà1*, Huỳnh Văn Bá2, Lê Thành Tài2 1. Bệnh viện Da Liễu Đồng Nai 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ Email: [email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các bệnh lây truyền qua đường tình dục đã có từ rất lâu trên thế giới và nước ta.
Bệnh ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe của con người và nòi giống.Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định tỷ lệ mắc các loại bệnh lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ khám bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai năm 2018-2019. 2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ khám bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai năm 2018- 2019. 3) Đánh giá kết quả điều trị một số bệnh lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ khám bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai năm 2018-2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 520 bệnh nhân nữ đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019. Kết quả: Tỷ lệ mắc chung các bệnh STD là 43,1%. Trong đó có 92,4% mắc 1 bệnh STD đơn thuần, 7,1% mắc kết hợp 2 loại bệnh STD và 0,5% mắc kết hợp 3 loại bệnh STD. Tỷ lệ mắc bệnh sùi mào gà cao nhất với 34,2%;
mắc herpes sinh dục là 1,2%; mắc bệnh giang mai là 2,5%; mắc bệnh lậu 1,3%; Viêm âm hộ, âm đạo do nấm Candida là 5,8%; mắc chlamydia là 1,5%; Nhiễm HIV là 0,4% và chưa ghi nhận có trường hợp mắc bệnh do trùng roi. Các yếu tố liên quan đến bệnh STD của đối tượng là tuổi, dân tộc, nơi cư trú, đối tượng quan hệ, tiền sử mắc bệnh STD của đối tượng và bạn tình với p<0,05. Tỷ lệ điều trị khỏi hoàn toàn các bệnh STD chung là 63,5%. Trong đó, điều trị khỏi hoàn toàn bệnh sùi mào gà là 51,7%, khỏi hoàn toàn bệnh herpes sinh dục, giang mai, lậu, nấm candida, chlamydia. Kết luận: Tỷ lệ mắc các bệnh STD của đối tượng là 43,1%, có nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh: tuổi, dân tộc, nơi cư trú, đối tượng quan hệ, tiền sử mắc bệnh STD, tiền sử mắc bệnh STD của bạn tình với p<0,05. Kết quả điều trị khỏi hoàn toàn các bệnh STD đạt 63,5%.
Từ khóa: Bệnh STD, Yếu tố liên quan bệnh STD, Kết quả điều trị bệnh STD.
ABSTRACT
STUDYING THE SITUATION AND EVALUATION OF RESULTS FOR TREATMENT OF DISEASES THROUGH SEXUAL WOMEN IN WOMEN
EXPERIMENTAL EXAMINATION IN DONG NAI DERMATOLOGY HOSPITAL, 2018-2019
Pham Van Ha1, Huynh Van Ba2, Le Thanh Tai2 1. Dong Nai Dermatological Hospital 2. Cantho University of Medicine and Pharmacy Background: Sexually transmitted diseases have existed for a long time in our country and the world. The disease seriously affects the health of humans and breeds. Objectives: (1) Determining the incidence of sexually transmitted diseases among women in outpatient examination at Dong Nai Provincial Dermatology Hospital in 2018-2019. (2) Identifying factors related to sexually transmitted diseases among women seeking outpatient care at Dong Nai Dermatology Hospital in 2018-2019. 3) Evaluating the treatment results of some sexually transmitted diseases among women seeking outpatient care at Dermatology Hospital of Dong Nai Province in 2018-2019. Materials and methods: Descriptive, prospective research study was conducted on 520 female patients who came for examination and outpatient treatment at Dong Nai Dermatology Hospital from 5/2018 to 5/2019.
Results: The overall prevalence of STD was 43.1%. Of which, 92.4% had one simple STD, 7.1% had a combination of two STDs and 0.5% had three STDs combinations. The highest incidence of genital warts was 34.2%, with genital herpes 1.2%, syphilis 2.5%, gonorrhea 1.3%, vaginitis and vaginal candidiasis 5.8%, chlamydia 1.5%, HIV infection 0.4% and no cases of flagella disease have been recorded. Factors related to STD of subjects included age, ethnicity, occupation, place of residence, relationship, history of STD of partners and partners with p <0.05. The rate of complete cure for common STDs was 63.5%. Of which, complete treatment of genital warts accounted for 51.7%,
complete genital herpes, syphilis, gonorrhea, candidiasis, chlamydia. Conclusion: The incidence of STD of the subjects was quite high with 43.1%, recognizing many risk factors for disease: age, ethnic group, place of residence, relationship, STD history of partner with p <0.05. Results of treatment completely from STD were quite high with 63.5%.
Keywords: STD, Factors associated with STD, Results of treatment of STD.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục đã có từ rất lâu trên thế giới và nước ta. Khi một người mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV thì việc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng trở nên rất khó khăn, bệnh thường ít đáp ứng với các điều trị thông thường [8]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có ít nhất một phần mười người đang ở tuổi hoạt động tình dục bị một bệnh lây truyền qua đường tình dục. Ở Việt Nam theo ước tính của các chuyên gia thì hàng năm có khoảng gần một triệu trường hợp mới mắc. Số người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục có triệu chứng thường thấp hơn nhiều so với số người mắc nhưng không có biểu hiện lâm sàng. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, có tới 90% trường hợp giang mai không có triệu chứng lâm sàng (giang mai kín), 50-60% bệnh nhân lậu nữ không có triệu chứng, 60-80% bệnh nhân nhiễm Chlamydia không triệu chứng… Tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai, cho đến nay các nghiên cứu về bệnh lây truyền qua đường tình dục chưa nhiều và chưa có nghiên cứu nào đánh giá chất lượng điều trị các bệnh này, nên chúng tôi thực hiện đề tài với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ mắc các loại bệnh lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ khám bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai năm 2018-2019.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ khám bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai năm 2018-2019.
3. Đánh giá kết quả điều trị một số bệnh lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ khám bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai năm 2018-2019.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu:
Bệnh nhân nữ đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019.
Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu.
Cỡ mẫu:
Mục tiêu 1 và 2: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ
Với độ tin cậy 95%, ta có Z=1,96; chọn d=0,05.
Chọn p=0,53 (theo tổng kết năm 2017 của phòng khám bệnh TSD tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai). Lấy tròn 520 bệnh nhân.
Mục tiêu 3: tất cả bệnh nhân nữ được chẩn đoán mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở mục tiêu 1 và mục tiêu 2.
Phƣơng pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu: Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0.
Nội dung nghiên cứu: Tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục theo hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y tế [4], [5]. Phỏng vấn ghi nhận một số yếu tố liên quan đến bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Đánh giá kết quả điều trị: Tùy vào từng bệnh sẽ áp dụng phác đồ điều trị phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Y tế và phác đồ Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai. Đánh giá kết quả điều trị phụ thuộc vào loại bệnh và phác đồ điều trị. Sùi mào gà đánh giá sau 6 tuần, herpes sinh dục sau 14 ngày, viêm âm hộ/âm đạo do nấm Candida sau 2-3 ngày hoặc 14 ngày, viêm âm đạo do trùng roi sau 7 ngày, giang mai sau 1-3 tháng, bệnh lậu sau 7 ngày, nhiễm Chlamydia sau
2 2
1 2 1
c p p Z n
14 ngày [2], [4], [5]. Hẹn bệnh nhân tái khám, thăm khám lâm sàng đánh giá các triệu chứng lâm sàng. Đối với các bệnh có chẩn đoán bằng cận lâm sàng thì thực hiện xét nghiệm lại để đánh giá:
- Bệnh khỏi hoàn toàn: các triệu chứng lâm sàng thoái lui hoàn toàn, kết quả xét nghiệm âm tính (-).
- Bệnh giảm khi các triệu chứng lâm sàng vẫn còn nhưng mức độ nhẹ hơn, kết quả xét nghiệm vẫn dương tính (+).
- Bệnh không thay đổi hoặc nặng hơn: Khi các triệu chứng lâm sàng không thay đổi hoặc nặng hơn so với lần khám đầu tiên. Kết quả xét nghiệm dương tính (+), bệnh nhân cần thay đổi phác đồ, hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia, hoặc chuyển lên tuyến trên.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung đối tƣợng
Trong nghiên cứu có 41,9% đối tượng trong độ tuổi 25-34 tuổi; chủ yếu là dân tộc Kinh với 95,4%; nghề nghiệp chủ yếu là công nhân, nội trợ, buôn bán. Về trình độ học vấn có 34,6% đối tượng có trình độ học vấn là THCS và 32,7% đối tượng có trình độ THPT các đối tượng khác có tỷ lệ thấp. Tỷ lệ đang sống chung với chồng là 82,9%, sống ở nông thôn là 61,5%.
2. Tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục
Biểu đồ 1: Tỷ lệ mắc bệnh STD chung (n=520)
Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh STD chung là 43,1%.Bảng 1. Tỷ lệ mắc các bệnh STD
Bệnh STD Tần số Tỷ lệ %
Sùi mào gà 176 34,2
Herpes sinh dục 6 1,2
Giang mai 13 2,5
Lậu 7 1,3
Candida 30 5,8
HIV 2 0,4
Chlamydia 8 1,5
Trùng roi 0 0
Tỷ lệ mắc bệnh sùi mào gà là 34,2%; nhiễm nấm Candida là 5,8%; giang mai là 2,5%;
nhiễm Chlamydia là 1,5%; bệnh lậu là 1,3%; Herpes sinh dục là 1,2%; HIV là 0,4%.
3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục Bảng 2. Liên quan giữa tỷ lệ mắc STD và tuổi
Tuổi
Bệnh STD
OR
KTC 95% p
Có Không
n % n %
< 18 tuôi 64 58,7 45 41,3 - -
18-34 tuổi 96 44,0 122 56,0 1,807 (1,134-2,879) 0,012
≥35 tuôi 64 33,2 129 66,8 2,867 1,765-4,656 <0,001
Tổng 224 43,1 296 56,9
Tỷ lệ mắc bệnh STD < 18 tuổi là 58,7% cao hơn 18-34 tuổi (44,0%) với p<0,05.
Bảng 3. Liên quan giữa tỷ lệ mắc STD với dân tộc, nơi ở và đối tượng quan hệ Các yếu tố
Bệnh STD
OR
KTC 95% p
Có Không
n % n %
Dân tộc Kinh 209 42,1 287 57,9 0,437
(0,188-1,018) 0,049
Khác 15 62,5 9 37,5
Nơi ở Thành thị 125 39,1 195 60,9 0,654
(0,458-0,934) 0,019
Nông thôn 99 49,5 101 50,5
Đối tượng quan hệ
Chồng 174 40,5 256 59,5 0,544
(0,344-0,860) 0,009 Bạn tình/bạn bè 50 55,6 40 44,4
Tỷ lệ mắc STD ở dân tộc Kinh thấp hơn các nhóm dân tộc khác; sống ở nông thôn mắc bệnh STD cao hơn ở thành thị; quan hệ với bạn tình/bạn bè mắc bệnh STD cao hơn quan hệ với chồng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 4. Liên quan giữa tỷ lệ mắc STD với tiền sử mắc bệnh STD và tình trạng mắc bệnh của đối tượng quan hệ
Các yếu tố
Bệnh STD
OR
KTC 95% p
Có Không
n % n %
Tiền sử mắc bệnh STD
Có 15 62,5 9 37,5 2,289
(0,983-5,330) 0,049
Không 209 42,1 287 57,9
Chồng/bạn tình mắc STD
Có 47 72,3 18 27,7 4,101
(2,308-7,288) <0,001 Không/không biết 177 38,9 278 61,1
Tỷ lệ mắc bệnh STD với tiền sử mắc bệnh STD và tình trạng mắc bệnh STD của chồng/bạn tình cao hơn nhóm còn lại. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
4. Đánh giá kết quả điều trị
Bảng 5. Tỷ lệ đối tượng tham gia điều trị (n=222)
Tham gia điều trị Tần số Tỷ lệ
Có điều trị 222 99,1
Khỏi hoàn toàn 141 63,5
Giảm hoặc không khỏi 81 36,5
Có 99,1% đối tượng tham gia điều trị; trong đó, 65,3% điều trị khỏi hoàn toàn; 36,5% điều trị khỏi hoặc không khỏi.
Bảng 6. Kết quả điều trị khỏi các bệnh STD
Kết quả điều trị khỏi các bệnh STD Tần số Tỷ lệ
Sùi mào gà 91 51,7
Herpes 4 100
Giang mai 12 100
Lậu 7 100
Candida 29 100
Chlamydia 8 100
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh sùi mào gà là 51,7%, các bệnh STD khác có tỷ lệ điều trị khỏi là 100%.
VI. BÀN LUẬN
1. Tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 520 đối tượng đến khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai thì có 43,1% các đối trượng có mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Cao hơn trong nghiên cứu của tác giả Cao Ngọc Thành và cs, vơi tỷ lệ ghi nhận có 37,6% đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế bị viêm nhiễm sinh dục thấp [9]. Nghiên cứu của tác giả Phạm Thanh Bình trên các đối tượng phụ nữ có quan hệ tình dục đến khám và điều trị tại Bệnh viện phụ sản Đà Nẵng với kết quả nghi nhận là 42,7% [3]. Tác giả Nguyễn Minh Quang ghi nhận trên đối tượng là phụ nữ bán dâm đến khám tại Trung tâm chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội số II Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc ít nhất một nhiễm trùng đường sinh dục ở các đối này lên đến 67,1% [8].
Một nghiên cứu khác của tác giả Phạm Thu Xanh trên các đối tượng là phụ nữ có chồng trong độ tuổi từ 18-49 tại khu vực biển đảo thành phố Hải Phòng năm 2014 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới là 60,8%, kết quả này cũng cao hơn nhiều so với kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi [10]. Nguyễn Thị Thanh Hà trên các đối tượng là nữ công nhân công ty Sambu – Tân Bình – tp Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ các bệnh lây truyền qua đường tình dục là 40,2% [6]. Tỷ lệ này thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi nhưng tỷ lệ chênh lệch là không nhiều. Điều này là do đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là rộng hơn với đối tượng không chỉ công nhân mà gồm nhiều đối tượng khác như nội trợ, cán bộ viên chức, nông dân và các đối tượng khác. Đây là điểm khác nhau và có thể đó là lý do cho sự khác nhau về tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến đường tình dục.
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về viêm nhiễm sinh dục dưới nhưng kết quả cũng rất khác nhau tùy theo thời gian, không gian, điều kiện và hoàn cảnh kinh tế, văn hóa xã hội, tập tục thói quen…của từng vùng miền khác nhau. Nhưng nhìn chung đa số các nghiên cứu đều tập trung vào độ tuổi sinh đẻ vì đối tượng này là một lực lượng lao động chính trong xã hội, viêm nhiễm sinh dục dưới là một vấn đề sức khỏe khá phổ biến nó có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, khả năng lao động, hạnh phúc gia đình của đối tượng này…và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của mỗi địa phương, mỗi quốc gia nên rất được quan tâm nghiên cứu.
Một thực tế cho thấy tỷ lệ các bệnh lấy truyền qua đường tình dục của phụ nữ trong thời điểm hiện tại vẫn còn khá cao dù là các đối tượng khác nhau, từ công nhân, nông dân, nội trợ và đến cả những người lao động trí thức. Nguyên nhân của vấn đề này có thể là sự hiểu biết của hầu hết các đối tượng vẫn còn thấp và từ đó họ chưa có những biện pháp phòng bệnh hiệu quả, trong đó có những bệnh rất nguy hiểm. Đồng thời các bệnh lây truyền qua đường tình dục là những bệnh tương đối nhạy cảm với các đối tượng nghiên cứu, có thể họ có hiểu biết nhưng những biện pháp phòng bệnh cũng có sự nhạy cảm nên họ cảm thấy khó khăn trong quá trình tiếp cận.
2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục
Các yếu tố liên quan đến tình trạng mắc bệnh STD là tuổi, dân tộc, nơi cư trú, đối tượng quan hệ, tiền sử mắc bệnh STD của đối tượng, tiền sử mắc bệnh STD của bạn tình, trong đó đối tượng < 18 tuổi có tỷ lệ mắc các bệnh STD cao hơn nhóm 18-34 tuổi và ≥35 tuôi, đối tượng dân tộc khác có tỷ lệ mắc bệnh STD cao hơn đối tượng dân tộc kinh, đối tượng sống ở nông thôn có tỷ lệ mắc bệnh STD cao hơn nhóm sống ở thành thị, đối tượng quan hệ với bạn bè/người tình có tỷ lệ mắc các bệnh STD cao hơn quan hệ với chồng, đối tượng có tiền sử mắc bệnh STD có tỷ lệ mắc cao hơn các đối tượng không có tiền sử và đối tượng có chồng/bạn tình mắc STD thì có tỷ lệ mắc cao hơn các đối tượng không có chồng/bạn tình mắc STD (p<0,05).
Tác giả Nguyễn Duy Ánh, tác giả này cũng ghi nhận các đối tượng càng trẻ tuổi thì có tỷ lệ mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục với p=0,001 [1]. Tác giả Ngô Thị Kim Phượng thì ghi nhận có mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân với tỷ lệ các viêm nhiễm đường sinh dục dưới [7].
Xác định các yếu tố liên quan để có các biện pháp can thiệp nhằm hạn chế tỷ lệ mắc của các đối tượng. Xác định được các yếu tố nguy cơ sẽ giúp các giải pháp can thiệp được thực hiện hiệu quả hơn và tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí mà vẫn đem lại hiệu quả.
3. Đánh giá kết quả điều trị
Điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục không chỉ đơn thuần là để đối tượng khỏi bệnh mà quan trọng hơn nữa là đảm bảo được các chức năng sinh sản của các đối tượng sau này. Vì vậy việc điều trị cần được thực hiện kịp thời, đúng nguyên tắc và cả các biện pháp tư vấn điều trị dự phòng tái phát, lây truyền bệnh cho người khác. Một vấn đề khác có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị là yếu tố nhạy cảm, do đây đều là các bệnh có tính chất nhạy cảm nên việc điều trị cần được giữa bí mật cho đối tượng về các thông tin cá nhân.
Kết quả điều trị bệnh sùi mào gà của các đối tượng đến khám tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh hoàn toàn sau đợt điều trị là 51,7%, không có thay đổi sau điều trị thậm chí bệnh có dấu hiệu nặng thêm. Đây là trường hợp bệnh nhân đã mắc bệnh nhiều lần, vì vậy có thể thuốc điều trị lần này thuốc đã không còn phù hợp nưa, hay nói cách khác là bệnh đã kháng được thuốc điều trị hiện tại. Vì vậy cần thay đổi phát đồ điều trị kịp thời để giảm các tác hại của bệnh, cũng như tránh sự lây truyền bệnh trong cộng đồng.
Các bệnh STD khác như giang mai, herpes, lậu, candida, chlamydia đều có kết quả điều trị thành công là 100%. Đó là những bệnh khá nguy hiểm, có nhiều biến chứng nguy hiểm đối với chức năng sinh sản. Đồng thời một số bệnh lại có khả năng tái phát khá cao nếu không có các biện pháp dự phòng bệnh hiệu quả.
Ngoài ra, một mục đích nữa của việc điều trị là tránh sự lây truyền bệnh trong cộng đồng, mà cụ thể là cho những đối tượng có quan hệ tình dục với người bệnh. Chúng ta những người làm trong lĩnh vực của ngành y tế, điều chúng ta quan tâm là làm sao các đối tượng này có thể phòng được các bệnh lây truyền qua đường tình dục là quan trong nhất. Nếu mắc bệnh thì việc điều trị là rất cần thiết tuy nhiên đây chỉ là hoạt động chống lại hậu quả của việc không biết được các biện pháp phòng bệnh mà thôi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các bệnh lây truyền qua đường tình dục rất phức tạp, tuy có thể điều trị bệnh khỏi nhưng những hậu quả của bệnh mang lại sau này chúng ta không ai có thể thấy được trong tức thời, có những bệnh sau khi điều trị vấn diễn biến âm thầm và sắn sàng gây ra những hậu quả nghiêm trọng nếu người bệnh lơ là không quan tâm.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ mắc chung các bệnh lây truyền qua đường tình dục là 43,1%. Tỷ lệ mắc bệnh sùi mào gà cao nhất với 34,2%; mắc herpes sinh dục là 1,2%; mắc bệnh giang mai là 2,5%; mắc bệnh lậu 1,3%; Viêm âm hộ, âm đạo do nấm Candida là 5,8%; mắc chlamydia là 1,5%;
Nhiễm HIV là 0,4% và chưa ghi nhận có trường hợp mắc bệnh do trùng roi.
Các yếu tố liên quan đến tình hình mắc bệnh STD là tuổi, dân tộc, nơi cư trú, đối tượng quan hệ, tiền sử mắc bệnh STD, tiền sử mắc bệnh STD của bạn tình.
Tỷ lệ điều trị khỏi hoàn toàn các bệnh STD chung là 63,5%. Điều trị khỏi hoàn toàn bệnh sùi mào gà là 51,7%. Các bệnh herpes sinh dục, giang mai, lậu, nấm candida, chlamydia điều trị khỏi là 100%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Ánh (2010), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ Hà Nội từ 18-49 tuổi đã có chồng, Luận án tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
2. Bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai (năm 2017), “Phác đồ điều trị các bệnh da liễu”.
3. Phạm Thanh Bình (2014), Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm sinh dục thấp ở phụ nữ và kết quả điều trị tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y - Dược Huế.
4. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 75/QĐ-BYT ngày 13 tháng 01 năm 2015 về việc “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu”.
5. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 4568/QĐ-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2013 về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
6. Nguyễn Thị thanh Hà (năm 2009), Tỷ lệ bệnh lây truyền qua đường tình dục và yếu tố liên quan ở nữ công nhân công ty Sambu – Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
7. Ngô Thị Kim Phượng (2010), Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở nữ nhân viên các cơ sở vật lý trị liệu, vũ trường quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Y học, Trường đại học Y - dược Huế.
8. Nguyễn Minh Quang (2013), Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại Trung tâm chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội số II Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp, Luận án tiến sỹ Y học, Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương.
9. Cao Ngọc Thành và cs (2017), “Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục thấp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng ở huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y dược học – Trường đại học Y dược Huế, Tập 7, số 4 tháng 8/2017, tr. 83-89.
10. Phạm Thu Xanh (năm 2014), Thực trạng nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi 18-49 tại khu vực biển, đảo thành phố Hải Phòng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ Y học, Trường đại học Y dược Thái Bình.
(Ngày nhận bài: 5/09/2019 - Ngày duyệt đăng bài: 8/10/2019)