• Tidak ada hasil yang ditemukan

nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ sinh viên

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ sinh viên"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SINH VIÊN

CHO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO TẠI KHOA NGỮ VĂN ANH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

TS. Lê Hoàng Dũng* Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM Tóm tắt: Chương trình đào tạo chất lượng cao ra đời trong bối cảnh đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội, góp phần thúc đẩy việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Trong nhiều yếu tố quan trọng thì việc xây dựng môi trường học tập năng động sáng tạo cho sinh viên hệ chất lượng cao là rất cần thiết đòi hỏi những nỗ lực nghiêm túc từ phía khoa có đào tạo chương trình chất lượng cao cùng phối hợp với nhà trường. Từ thực tế và kinh nghiệm của Khoa Ngữ văn Anh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM, bài viết này nhằm mục đích (1) phân tích hiện trạng của các hoạt động hỗ trợ sinh viên đại học tại Khoa Ngữ văn Anh chủ yếu tập trung vào hệ chất lượng cao; (2) nhận định những khó khăn cơ bản nhất ảnh hưởng đến việc đạt chuẩn AUN-QA trong kiểm định chính thức cho tiêu chí về môi trường học tập; và (3) đưa ra một số đề xuất cải tiến trong việc xây dựng một hệ thống các hoạt động hỗ trợ sinh viên và môi trường học tập tốt hơn. Bài viết đưa ra những nhận định sơ lược về việc cải tiến cả chương trình chính khóa và ngoại khóa, cả các hoạt động hỗ trợ học tập và hệ thống hỗ trợ học tập nói chung.

Từ khóa: chương trình đào tạo, chất lượng cao, dịch vụ hỗ trợ sinh viên, AUN-QA

1. Mở đầu

Chất lượng đào tạo của người học là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên thương hiệu và uy tín của bất kỳ chương trình đào tạo (CTĐT) nào. Để tạo ra được những sản phẩm đào tạo đầu ra có chất lượng tốt thì trong suốt quá trình đào tạo, ngoài việc giảng dạy và học tập có chất lượng tốt, cơ sở đào tạo cần thiết phải xây dựng được một môi trường học tập đủ năng động và đa dạng cho phép người học phát huy được tốt nhất năng lực của mình. Trong 11 tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cấp CTĐT theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA) phiên bản 3 ban hành năm 2015 thì Tiêu chuẩn 8 về người học và các dịch vụ hỗ trợ người học đòi hỏi khoa và trường đào tạo phải thiết lập một hệ thống hỗ trợ người học thật hiệu quả từ đầu vào đến đầu ra, bao gồm cả những hoạt động chính khóa và ngoại khóa cũng như môi trường học tập, tâm lý và cộng đồng học tập trong nhà trường.

* Email: [email protected]

(2)

Từ thực tế và bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng môi trường học tập tiên tiến của Khoa Ngữ văn Anh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG- HCM, bài viết này nhằm mục đích (i) phân tích hiện trạng của các hoạt động hỗ trợ sinh viên (SV) đại học tại Khoa Ngữ văn Anh chủ yếu tập trung vào hệ chất lượng cao (CLC), (ii) nhận định những khó khăn cơ bản nhất ảnh hưởng đến việc đạt chuẩn AUN-QA trong kiểm định chính thức cho tiêu chí về môi trường học tập, và (iii) đưa ra một số đề xuất cải tiến trong việc xây dựng một hệ thống các hoạt động hỗ trợ SV và môi trường học tập tốt hơn.

2. Một số vấn đề cơ bản về nền tảng thiết kế chương trình đào tạo chất lượng cao 2.1. Yêu cầu và nhiệm vụ của chương trình đào tạo hệ chất lượng cao

Việc đào tạo hệ CLC với học phí tương ứng là một trong những hướng mở nhằm giúp cho những người học có học lực khá hoặc giỏi có khả năng tài chính được học tập trong một môi trường học tập tương ứng. Khi theo học chương trình này, SV (và phụ huynh) tự nguyện cam kết tham gia vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực CLC cho xã hội theo chủ trương của nhà nước. Năm 2016 CTĐT hệ CLC ngành Ngôn ngữ Anh chính thức tuyển sinh khóa đầu tiên sau khi được ĐHQG-HCM chính thức thông qua đề án.

CTĐT CLC ngành Ngôn ngữ Anh, về cơ bản được phát triển từ CTĐT chính quy văn bằng 1 (phiên bản cập nhật vào năm 2014 và đang áp dụng lúc trình đề án, CTĐT đã đạt chuẩn AUN-QA tháng 9 năm 2013) theo chuẩn hiện hành áp dụng cho SV đại trà của ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG- HCM. Đồng thời, “CTĐT CLC sẽ phát triển đi đôi với dịch vụ hỗ trợ người học và cơ sở vật chất tương ứng đảm bảo cho môi trường học thuật theo chuẩn khu vực và hướng đến chuẩn quốc tế; chương trình học được định kỳ cải tiến, cập nhật theo hướng ứng dụng, áp dụng các phương pháp dạy và học tiên tiến nhằm đạt được hiệu quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng cao hơn” (Khoa Ngữ văn Anh, 2016a).

Cũng theo đề án này, CTĐT CLC Ngôn ngữ Anh sẽ phát huy mạnh hơn nữa những thế mạnh và tiềm năng của CTĐT đại trà hiện hành. CTĐT CLC đảm bảo đáp ứng nhu cầu của thí sinh và phụ huynh, những người chấp nhận đóng học phí cao hơn để có nhiều cơ hội tiếp xúc với các học phần với nội dung thiết kế khoa học và dịch vụ đào tạo CLC, đội ngũ giảng viên (GV) nhiều kinh nghiệm, có học vị thạc sỹ và tiến sỹ từ các trường uy tín trong và ngoài nước. Từ đó, với những kiến thức cập nhật về biên- phiên dịch Anh-Việt/ Việt-Anh, về ngữ học, về giảng dạy tiếng Anh và về văn hóa-văn học Anh-Mỹ (và một số nước nói tiếng Anh khác), SV tốt nghiệp có đủ năng lực và thêm cơ hội để tìm việc với mức thu nhập cao và ổn định trong tương lai.

2.2. Những thành tố cơ bản trong môi trường học tập

Một môi trường học tập năng động bao gồm cả những hoạt động chính khóa và ngoại khóa nhằm tạo điều kiện tốt nhất giúp người học phát triển toàn diện những kiến thức, kỹ năng và thái độ/ trách nhiệm mà CTĐT mong đợi người học đạt được. Bên cạnh đó còn có hệ thống hỗ trợ SV (chủ yếu gồm các hoạt động tư vấn về CTĐT, tư vấn học

(3)

tập và nghiên cứu khoa học; các cuộc thi dành cho người học; các hoạt động hỗ trợ về sức khỏe, tâm lý SV; các hoạt động hỗ trợ việc làm và phát triển nghề nghiệp; các hoạt động phục vụ cộng đồng;…).

2.3. Những mong đợi về môi trường học tập của chương trình đào tạo chất lượng cao

Như đã trình bày bên trên, dù được thiết kế trên nền tảng CTĐT tín chỉ đạt chuẩn AUN-QA (2013) đã và đang áp dụng cho hệ chính quy văn bằng 1 hệ đại trà vào năm 2016, nhưng CTĐT CLC vẫn kỳ vọng ở mức cao hơn, cam kết tạo ra được môi trường học tập tốt hơn, chuẩn hóa hơn và hướng đến đạt chuẩn ở mức cao hơn trong những lần kiểm định sau.

Vì thế trong môi trường học tập đó, yếu tố đầu tiên là phương pháp và kỹ thuật dạy học (teaching and learning strategy). Trong suốt CTĐT ngành Ngôn ngữ Anh, xen lẫn với các buổi thuyết giảng của GV là nhiều hoạt động học tập, giảng dạy và đánh giá học tập từ phía GV và SV nhằm trang bị cho SV những kỹ năng giao tiếp cá nhân, giao tiếp nhóm, giải quyết vấn đề, trau dồi tư duy phản biện và tư duy độc lập, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập và nghiên cứu; cũng như thái độ và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cần thiết cho công việc sau khi tốt nghiệp. Khi kết hợp lý thuyết và thực hành hay hoạt động thực tiễn định hướng nghề nghiệp như trên, SV được mong đợi đạt được mục tiêu thứ tư trong Chuẩn đầu ra của CTĐT. Các lý thuyết và phương pháp giảng dạy tiên tiến và hiện đại trong giảng dạy ngoại ngữ được lồng ghép vào trong việc thiết kế đề cương môn học, việc triển khai các hoạt động dạy và học trong từng đề cương cũng như trong đánh giá môn học. Phương pháp giảng dạy và học tập trong đó người học và quá trình học làm trung tâm được đặc biệt nhất mạnh và thể hiện cả trong hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa. Tinh thần học tập suốt đời cũng là điểm nổi bật trong lý thuyết thiết kế đề cương môn học và CTĐT.

Trong các hoạt động chính khóa thì việc lồng ghép các chương trình thực tập thực tế vào các môn học trong CTĐT đóng vai trò quan trọng, thường đây là những môn học mang tính chất tổng hợp, tích hợp cả kiến thức, kỹ năng và thái độ, thường đòi hỏi người học thể hiện rõ năng lực tư duy tổng hợp qua báo cáo thực tập.

Yếu tố thứ hai trong môi trường học tập là các hoạt động hỗ trợ về học thuật, nghiên cứu khoa học, tâm lý và sức khỏe nhằm giúp người học yên tâm thoải mái học tập, nghiên cứu và sáng tạo. Chính môi trường này, một khi được xây dựng quy củ thành hệ thống hoạt động hiệu quả, sẽ có thể giúp người học phát huy tối đa năng lực vốn có và tiềm năng của mình, tiếp tục đóng góp thêm sức mạnh cho việc lan tỏa các giá trị tốt trong cộng đồng SV. Những trường nào thành công và đạt được các chuẩn mực cao trong kiểm định thường thực sự quan tâm và tổ chức rất khoa học và hiệu quả các hoạt động này trong môi trường học tập. Trong thời đại ngày nay, thực tế cho thấy các trường có ứng dụng hiệu quả công nghệ số vào việc xây dựng và tổ chức các hoạt động hỗ trợ người học (online) đồng thời kết hợp các hoạt động trực tiếp tại trường (on-campus) sẽ gặp thuận lợi hơn trong quản lý, điều hành các hoạt động này. Môi trường vật chất, từ thư viện, đến phòng tự học, đến khuôn viên trường, đến phòng tập

(4)

thể thao rèn luyện sức khỏe,... đều cũng cần sự quan tâm đúng mức nhằm tạo điều kiện học tập thuận lợi cho người học.

3. Kinh nghiệm xây dựng môi trường học tập tại Khoa Ngữ văn Anh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM

3.1. Những ưu điểm và thuận lợi chính

Về học thuật, việc lồng ghép các môn thực tập (Internship 1 và Internship 2, Practicum) vào trong CTĐT được Khoa Ngữ văn Anh vận dụng hiệu quả từ năm 2009, tức 2 năm theo CTĐT tín chỉ khi Trường có chủ trương áp dụng và chuyển đổi từ hệ niên chế sang đào tạo theo tín chỉ. Trong bài viết của các tác giả GV của Khoa Ngữ văn Anh, Nguyễn, T. N. Ngọc; Nguyễn, A. Quân & Phạm, N. Khánh (2018), báo cáo các kinh nghiệm tích lũy từ nhiều đợt thực tập cho thấy phần lớn SV (gần như tất cả) các SV tham gia thực tập (bắt buộc) đều rất hài lòng và đánh giá cao ý nghĩa, bài học thực tiễn và việc vận dụng kiến thức tổng hợp qua các đợt thực tập này. Theo thiết kế CTĐT của Khoa thì SV chuyên ngành Biên-phiên dịch, chuyên ngành Văn hóa-văn học Anh-Mỹ và chuyên ngành Ngữ học-Giảng dạy tiếng Anh cũng đều phải thực tập chuyên môn trong và/hoặc ngoài nước. Các chương trình thực tập trong nước tại Thái Nguyên, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ hay nước ngoài như Malaysia, Thái Lan, Philippines,... đều được SV tham gia đánh giá cao sau mỗi chuyến đi. Ngoài ra, các chương trình thực tập thực tế tại các công ty và dây chuyền sản xuất có yếu tố nước ngoài, các cơ quan dịch thuật, các cơ sở đào tạo cũng giúp SV có thêm kinh nghiệm thực tiễn chuẩn bị cho nghề nghiệp sau này.

Về hoạt động hỗ trợ SV nghiên cứu khoa học, riêng hệ CLC thì nghiên cứu khoa học là một hoạt động quan trọng trong thiết kế CTĐT của Khoa. Nhằm hỗ trợ SV tốt hơn, bên cạnh môn học về phương pháp nghiên cứu, Khoa thường xuyên tổ chức chuỗi các chuyên đề bổ trợ kỹ năng nghiên cứu khoa học, thực hành xử lý số liệu, chia sẻ khó khăn và đưa ra giải pháp thực tiễn cho các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp khoa cho SV. Đội ngũ GV giàu kinh nghiệm và diễn giả ngoài trường được mời vào các ngày thứ Hai, trung bình khoảng hai lần trong tháng để chia sẻ chuyên đề với SV.

Về các hoạt động dịch vụ và hỗ trợ đào tạo của Trường và Khoa: hiện nay các hoạt động này được đảm bảo đáp ứng kịp thời những hỗ trợ, tư vấn về CTĐT, nhằm giúp SV hiểu rõ về CTĐT. Ngoài việc thiết kế thành một môn học bắt buộc đầu khóa, ngay khi khai giảng, với tên gọi “Giới thiệu ngành” (Major Orientation), thì SV có thể tham khảo ý kiến, trao đổi trực tiếp với cố vấn học tập, cố vấn NCKH, giáo vụ khoa, và Ban chủ nhiệm khoa.

Về môi trường cơ sở vật chất đảm bảo có không gian học tập thoải mái và hiện đại cho SV đang theo học, Khoa Ngữ văn Anh có lợi thế là đã xây dựng được Trung tâm Tư liệu Anh ngữ (ERC - English Resource Center) từ năm 1995. Không gian học tập tại ERC được trang bị cơ bản đầy đủ thiết bị như máy vi tính, bàn ghế sinh hoạt nhóm, bàn đọc sách, có máy lạnh, có wifi, các sách chuyên ngành,...). SV theo học hệ CLC được sử dụng các phòng học trang bị đầy đủ các tiện nghi (wifi, máy chiếu, ghế đơn lẻ, máy lạnh) và điều kiện học tập khá tốt.

(5)

3.2. Những tồn tại và khó khăn cơ bản

Về chính sách thực tập thực tế và thực tập chuyên môn: các chính sách và quy định về thực tập chuyên môn hiện nay chưa thực sự khuyến khích đội ngũ GV dành thời gian thiết kế thêm và sáng tạo hơn các hình thức thực tập đa dạng.

Về không gian học tập tại Trường, tuy Khoa Ngữ văn Anh có Trung tâm Tư liệu Anh ngữ như một lợi thế nhưng Trường và Khoa thiếu các trang thiết bị mang tính hiện đại với các không gian học tập mở, tạo điều kiện thoải mái cho người học sinh hoạt chuyên môn. Các không gian ở cơ sở Đinh Tiên Hoàng, nơi tập trung đào tạo CTĐT CLC, đang được “xanh hóa” nhưng chưa thực sự tạo được điểm nhấn về môi trường học tập tương xứng với điều kiện tài chính đầu vào của chương trình này. Trong báo cáo tổng hợp số liệu kết quả khảo sát môn học học kỳ I năm học 2018-2019, với 830 SV CLC từ 4 Khoa: Quan hệ quốc tế, Ngữ văn Anh, Báo chí và truyền thông và Nhật Bản học so với 922 SV hệ đại trà của các khoa này, kết quả cho thấy SV CLC đánh giá cao hơn cho tiêu chí về cơ sở vật chất và môi trường học tập của hệ CLC. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa hai giá trị này (Bảng 1), 4.07 từ SV hệ CLC và 3.91 từ SV hệ đại trà là không lớn, tức có thể có ít sự khác biệt giữa môi trường học tập của 02 chương trình này. Tuy có nhiều nguyên nhân, nhưng điều này có thể minh chứng cho việc cần thiết phải cải tiến môi trường học tập cho hệ CLC một cách tốt hơn nữa.

Bảng 1. So sánh đánh giá của hệ CLC và hệ Đại trà về CSVC Nội dung đánh giá ĐTB hệ CLC

(theo thang 5)

ĐTB hệ đại trà (theo thang 5) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy-

học đáp ứng tốt với yêu cầu của môn học 4.07 3.91 (Nguồn: Phòng KT&ĐBCL, 2018) Về học thuật, dù có các chương trình giao lưu học tập với các nơi, nhưng có thể vẫn còn nhiều rào cản về cơ chế và động cơ hợp tác sâu rộng hơn về chuyên môn với các đơn vị chuyên môn trong và ngoài nước. Các hoạt động còn mang tính tự phát từ nhu cầu và điều kiện hiện có của các khoa, chưa thấy rõ được sự hỗ trợ và phối hợp tổ chức chuyên nghiệp, quy củ hơn. Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học và Du lịch Văn Khoa của Trường có thể cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc kết nối với các khoa nhằm đẩy mạnh các hoạt động này qua việc chủ động giới thiệu các chương trình, gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu thực tập, giao lưu học thuật của các khoa.

Về việc giao lưu, kết nối giữa SV, cựu SV và nhà tuyển dụng hiện nay còn khá yếu, phần lớn là các khoa sẽ đảm trách việc kết nối, trong khi tài chính và hỗ trợ từ Trường là khá ít có thể đã ảnh hưởng khá nhiều đến sự thành công trong kết nối. Những kết nối của Khoa vì thế mà gặp khó khăn trong triển khai; chủ yếu là tùy vào sự chủ động của từng khoa, đơn vị.

(6)

4. Một số đề xuất nâng cao chất lượng hoạt động hỗ trợ sinh viên cho chương trình đào tạo chất lượng cao

Nhằm đáp ứng chuẩn AUN-QA tốt hơn mức mong đợi (mức 4/7), xuất phát từ những khó khăn cơ bản nêu trên, tác giả bài viết nhìn từ góc độ thực tiễn và kinh nghiệm xin được nêu vài đề xuất cơ bản:

Điều chỉnh chính sách và quy định về các hoạt động thực tập: Nhà trường và các khoa cần có những phân tích chi tiết, hợp lý trên cơ sở chú ý phát triển mạnh về chuyên môn và hướng mở trong phân bổ nguồn lực tài chính trích từ các hoạt động đào tạo cho công tác thực tập thực tế và chuyên môn.

Nâng cấp môi trường học tập theo hướng hiện đại hướng đến chuẩn mực khu vực mà vẫn giữ được bản sắc riêng của Trường: việc xây dựng một không gian sinh hoạt tự do, có máy lạnh, có đủ bàn ghế ngồi học, ngồi thoải mái, có wifi với những ý tưởng thiết kế sinh động, sáng tạo, hợp thời hơn sẽ giúp kích thích hứng thú học tập, say mê nghiên cứu khoa học, phát huy sáng tạo từ người học và cộng đồng khoa học trong trường. Trong chiến lược phát triển các hoạt động SV cần chú ý đến môi trường sinh hoạt học thuật tại chính ngôi trường mà SV đang theo học.

Rà soát và chuẩn hóa hệ thống văn bảnhướng dẫn về đào tạo, học tập, quản lý SV, cố vấn học tập, và các hoạt động hỗ trợ khác nhằm giúp SV được thông tin rõ ràng, nhất quán, tránh phải “nghiên cứu” nhiều văn bản khác nhau cùng một lúc có thể dẫn đến tình trạng nhiễu thông tin. Các quy định và văn bản cần được tập hợp lại quy củ hơn, hướng dẫn rõ hơn nhằm giúp người học có sự chuẩn bị chu đáo và tốt hơn cho việc học trong suốt quá trình đào tạo.

Xây dựng kho dữ liệu (database) về thông tin SV tốt nghiệp kết nối với các doanh nghiệp và cựu SV tốt hơn nhằm giúp SV đang theo học, cựu SV và nhà tuyển dụng có thể kết nối rộng rãi hơn, mở rộng cơ hội việc làm cho SV. Nhà trường cần xem đây là công việc thiết yếu của Trường, không nên thu phí dịch vụ. Trường cần làm trung tâm đầu mối năng động hơn và tích cực hơn (và cần có sự phối hợp hỗ trợ tích cực của các khoa) trong việc kết nối với các khoa cùng với các doanh nghiệp và nhà tuyển dụng thường xuyên hơn, quy củ hơn, chuyên nghiệp hơn.

Tiếp tục phát huy và đa dạng hóa các chuyên đề bổ trợ học tập của SV và các chuyên đề nghiên cứu khoa học.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và đối ngoại nhằm phát huy thế mạnh của Trường và Khoa Ngữ văn Anh về khoa học cơ bản thông qua việc đa dạng hóa các hoạt động giao lưu, học tập trong và ngoài nước.

Phát huy tốt hơn nữa vai trò của hệ thống cố vấn học tập ở cấp trường và cấp khoa cần tăng cường và năng động hơn nhằm hỗ trợ người học tốt hơn mức hiện tại.

5. Kết luận

Việc xây dựng môi trường học tập năng động sáng tạo cho SV hệ CLC không phải là chuyện dễ dàng; mà đòi hỏi những nỗ lực thực sự từ phía khoa có đào tạo CTĐT CLC

(7)

cùng phối hợp chặt chẽ với nhà trường. Tuy vậy, việc chủ động xây dựng một hệ thống hỗ trợ học tập hiệu quả là thực sự cần thiết. Trong khi các hoạt động chính khóa cần được cụ thể hóa và lồng ghép hiệu quả vào thiết kế CTĐT thì việc hệ thống hóa các hoạt động hay dịch vụ hỗ trợ khác (kể cả các hoạt động ngoại khóa) cũng cần được chú ý phân tích hiện trạng, cập nhật, xây dựng và triển khai hiệu quả hơn. Nếu đào tạo CLC là đáp ứng nhu cầu của xã hội thì việc xây dựng môi trường học tập năng động sáng tạo cũng phải như thế.

Lời cảm ơn: “Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ Đề tài mã số C2019-18b-11”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

AUN (2015). Guide to AUN-QA Assessment at Programme Level (version 3.0). Bangkok: ASEAN University Network.

Bộ GD&ĐT (2011). Tuyển sinh đào tạo chất lượng cao (Công văn số 5746/BGDĐT- GDĐH ngày 29/8/2011).

Bộ GD&ĐT (2014). Quy định về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học (Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18/7/2014).

Khoa Ngữ văn Anh (2012). Mô tả chương trình đào tạo và chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học ngành Ngôn ngữ Anh năm 2012. TP. Hồ Chí Minh:

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM.

Khoa Ngữ văn Anh (2014). Mô tả chương trình đào tạo và chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học ngành Ngôn ngữ Anh năm 2014. TP. Hồ Chí Minh:

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM.

Khoa Ngữ văn Anh (2016a). Đề án Đào tạo chất lượng cao trình độ đại học ngành Ngôn ngữ Anh. TP. Hồ Chí Minh: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM.

Khoa Ngữ văn Anh (2016b). Mô tả chương trình đào tạo và chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học ngành Ngôn ngữ Anh năm 2016. TP. Hồ Chí Minh:

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM.

Khoa Ngữ văn Anh (2018). Mô tả chương trình đào tạo và chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học ngành Ngôn ngữ Anh năm 2018. TP. Hồ Chí Minh:

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM.

Nguyễn, T. N. Ngọc; Nguyễn, A. Quân & Phạm, N. Khánh (2018). Experience of field trip as part of internship in training translation: benefits and challenges.

Proceedings of International Conference on English Language Teaching (ICELT2018). Ho Chi Minh City: VNUHCM Publishing House.

Referensi

Dokumen terkait

Thực trạng này do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau như: + Sự hỗ trợ của Nhà trường và Khoa về kinh phí cho mỗi đề tài nghiên cứu còn quá ít + Nhiều sinh viên chưa

Xây dựng môi trường và các điều kiện đảm bảo thực hiện giáo dục “văn hóa đọc” cho học sinh trung học cơ sở - Mục đích của biện pháp: Nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc

Nội dung các biện pháp quản lý nhằm nâng cao CLĐT, như vậy, bao gồm việc đảm bảo: 1 Mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, nhu cầu học của người học, của xã hội, phù

Quản lý hoạt động học môn mỹ thuật của Hiệu trưởng là quản lý: việc chỉ đạo xây dựng kỷ cương, nề nếp, động cơ và thái độ học tập môn mỹ thuật; theo dõi, giám sát tình hình học tập trên

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ THEO CÁCH TIẾP CẬN NĂNG LỰC KHOA HỌC VÀ PHẨM CHẤT SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

Đề xuất về sử dụng phần mềm hỗ trợ dịch thuật trực tuyến hay ngoại tuyến Qua việc phân tích những ưu điểm và nhược điểm của hai phần mềm hỗ trợ dịch thuật trực tuyến và ngoại tuyến,

Từ những phân tích như trên, để góp phần thực hiện tinh thần Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy Thông qua phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng đào tạo GDTC của Trường Đại