NGHIÊN cứa - TRAO Đổi
Nâng cao năng lực cạnh tranh hồ tiêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên
- Những vấn đề đặt ra
LÊ THỊ THANH HUYẸN* NGGỸỄN Hữu TUẤN**
*TS., **ThS., Học viện Chính trị Khu vực III
HỒ tiêu là cây công nghiệp dài ngày, có giá trị kinh tế cao và được trồng ở hầu hết ở các tỉnh Tây Nguyên. Trong bối cảnh hiện nay, để nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng hồ tiêu của Tây Nguyên trên thị trường, thì việc phân tích, đánh giá chất lượng, chi phí, hoạt động thương mại sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu và đề ra giải pháp ở các tỉnh Tây Nguyên là rất có ý nghĩa.
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUAT HồTIÊU ở CÁC TỈNHTÂY NGUYÊN
Khu vực Tây Nguyên có diện tích đất đỏ bazan đạt trên 2 triệu ha (chiếm 60% đất bazan cả nước), phù hợp với phát triển cây hồ tiêu. Năm 2020, diện tích hồ tiêu toàn Vùng đạt 82.865 ha, chiếm 62,87% so với cả nước. Sản lượng hồ tiêu có sự tăng trưởng đáng kể, từ 120.357 tấn năm 2016 (chiếm 55,62% sản lượng tiêu cả nước) lên 165.677 tấn năm 2020 (chiếm 61,32% sản lượng cả nước). Trong đó, tỉnh Đắk Lắk có sản lượng chiếm 44,46%, cao nhất trong vùng Tây Nguyên [4].
Các mô hình sản xuất, chương trình hồ tiêu bền vững, sản xuất hồ tiêu theo tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalGAP, Organic, Rainforest Alliance) đang được triển khai mạnh mẽ ở các tỉnh Tây Nguyên, với 5.527 ha vào năm 2020 [1]. Trong đó, đáng chú ý là tỉnh Gia Lai đã trồng 3.700 ha theo chương trình hồ tiêu bền vững; 580 ha hồ tiêu sản xuất đạt tiêu chuẩn Rainforest Alliance; khoảng 165 ha hồ tiêu sản xuất đạt tiêu chuẩn Olam Clean Pepper (OCP) và 10 ha hồ tiêu sản xuất đạt tiêu chuẩn hữu cơ [2]. Tỉnh Đắk Nông đã thực hiện được 1.827 ha, trong đó VietGAP là 296 ha, hữu cơ là 310 ha, các tiêu chuẩn khác, như: Flo, Rainforest Alliance... là
1.221 ha [3],
Hiện nay, trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên đã tổ chức liên kết hợp tác xã, doanh nghiệp vào sản xuất, chế biến hồ tiêu. Năm 2020, có 21 hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ sản xuất, kinh doanh hồ tiêu; 10 hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ có sản phẩm OCOP đạt chứng nhận 3 sao. Đáng chú ý là, tỉnh Gia Lai có 4 nhà máy chế biến hồ tiêu, trong đó có 1 nhà máy chế biến tiêu sạch; 1 nhà máy chế biến hồ tiêu chất lượng cao; 1 nhà máy chế biến tiêu chín, tiêu sọ; 1 nhà máy chế biến tiêu của Hợp tác xã Nông nghiệp và Dịch vụ Nam Yang [2], Tỉnh Đắk Lắk là địa phương có diện tích, sản lượng hồ tiêu lớn của Vùng, nhưng lại chưa có doanh nghiệp chế biến hồ tiêu với quy mô lớn, mà
chỉ CÓ 4 cơ sở chế biến tiêu bột với quy mô nhỏ dưới hình thức hợp tác xã. Đắk Nông có 2 nhà máy chế biến (Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Trân Châu, Công ty cổ phần Sam Nông nghiệp công nghệ cao) với công suất mỗi nhà máy đạt trên 10.000 tấn sản phẩm/năm, ngoài ra trên địa bàn Tỉnh đã xây dựng được 4 nhãn hiệu hồ tiêu có chỉ dẫn địa lý [3],
NĂNG Lực cạnh TRANH hồ TIÊU XUẤT KHAU ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
Để đánh giá năng lực cạnh tranh hồ tiêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên trong thời gian qua, nhóm tác giả sử dụng số liệu sơ cấp và thứ cấp. Trong đó, số liệu thứ cấp thu thập bằng phương pháp điều tra xã hội học theo thang đo giá trị trung bình khoảng cách 5 bậc của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2013) bằng công thức: Giá trị khoảng cách = (Maximum-Minimum)/n
= (5-l)/5 = 0,8; ý nghĩa từng bậc thể hiện ở Bảng 1.
Nội dung đánh giá năng lực cạnh tranh qua các tiêu chí: chất lượng sản phẩm, thương hiệu, sự khác biệt và tính độc đáo, tính đa dạng của hồ tiêu xuất khẩu. Đốì tượng nghiên cứu là 92 cơ sở chế biến hồ tiêu xuất khẩu ở 3 tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông), trong năm 2021. Trong đó, số phiếu đủ thông tin thu được là 72/92 (đạt tỷ lệ 78,26%), đây là những doanh nghiệp nắm rõ các thông tin của đối thủ, hiểu
66
Kinh tếvàDựbáokinh tế 'á Bựhiío
được sản phẩm, điểm mạnh, điểm yếu của mình so với đối thủ, cho nên những thông tin mà doanh nghiệp đánh giá, so sánh đảm bảo tính khách quan, có độ tin cậy, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hồ tiêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2021-2030. Kết quả cho thấy:
Một là, về chất lượng sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu
Hạt tiêu là một loại gia vị phổ biến của người tiêu dùng trên thế giới, nên khi dùng sản phẩm này, tiêu chuẩn chất lượng được đặt lên hàng đầu và đây là tiêu chí quan trọng để so sánh sản phẩm cùng loại ở cắc tỉnh Tây Nguyên Việt Nam với đôi thủ nước ngoài.
Với lợi thế địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi, sản xuất tiêu hạt ở các tỉnh Tây Nguyên có sự đa dạng về hương vị cũng như chất lượng đặc trưng, khác biệt với những sản phẩm cùng loại trên thế giới.
Kết quả khảo sát ở Bảng 2 cho thấy, điểm trung bình của các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm hồ tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên đạt 3,50-3,68 điểm, là mức khá, còn điểm trung bình của Brazil đạt từ 3,57-3,69 và Indonesia từ 3,13-3,26 điểm. Như vậy, chất lượng sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên thấp hơn so với Brazil, nhưng cao hơn so với Indonesia.
Hai là, về thương hiệu hồ tiêu xuất khẩu
Trong sô' các loại gia vị của Việt Nam, thì hồ tiêu rất nổi tiếng trên thị trường thế giới và chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu cao. Năm 2020, mặc dù dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hồ tiêu, nhưng Việt Nam vẫn đạt sản lượng xuất khẩu 265.000 tân, là nước sản xuất hỗ tiêu lớn nhất thế giới, chiếm tỷ lệ 40% sản lượng xuất khẩu thế giới và có mặt trên 100 quốc gia [6]. Hiện nay, ở các tỉnh Tây Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung đã và đang có các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài thực hiện chế biến sâu, chế biến từ tiêu hạt đen sang tiêu trắng không sử dụng hóa chất đạt hiệu quả kinh tế và môi trường cao hơn.
Điều này không những cải thiện giá trị cho doanh nghiệp, mà còn nâng cao vị thế thương hiệu hồ tiêu Việt Nam trên thị trường thế giới.
Bảng 3 cho thấy, điểm trung bình về thương hiệu hồ tiêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên đạt mức khá, cao hơn so với
BẢNG 1: Ý NGHĨA CUA TỪNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH Đối VỚI THANG ĐO KHOẢNG
Thứ bậc Điểm giá trị trung bình Ý nghĩa thang đo
Bậc 1 1,00-1,80 Rất thấp
Bậc 2 1,81-2,60 Thấp
Bậc 3 2,61-3,40 Trung bình
Bậc 4 3,41-4,20 Khá
Bậc 5 4,21-5,00 Cao
Nguồn: [5]
BẢNG 2: NĂNG Lực CẠNH TRANH VỀ CHẤT LƯỢNG Hồ TIÊU XUẤT KHAU ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN so VỚI Đối THỎ CẠNH TRANH
Tiêu chí Nhỏ nhất
Lớn nhất
Việt Nam Brazil Indonesia Điểm
trung bình Thứ
bậc
Điểm trung bình
Thứ bộc
Điểm trung bình
Thứ bậc 1. Đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm 2 5 3,68 4 3,69 4 3,13 3
2. Hương thơm, mùi vị,
màu sắc của sản phẩm 2 5 3,60 4 3,57 4 3,26 3
3. Sản phẩm thân
thiện với môi trường 2 5 3,50 4 3,64 4 3,18 3
BẢNG 3: NĂNG Lực CẠNH TRANH VE THƯƠNG HIỆU Hồ TIÊU XUẤT KHAU ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN so VỚI Đối THỎ CẠNH TRANH
Tiêu chí Nhỏ nhất
Việt Nam Brazil Indonesia Lơn
nhất Điểm trung bình
Thứ bậc
Điểm trung bình
Thứ bậc
Điểm trung bình
Thứ bậc 1. Độ nổi tiếng và uy
tín của thương hiệu sản phẩm
2 5 3,50 4 3,36 4 3,08 3
2. Đầu tư xây dựng và bảo hộ thương hiệu sản phẩm
2 5 3,40 4 3,26 4 2,99 3
3. Hình thức bao bì
của sản phẩm 2 5 3,46 4 3,32 4 3,04 3
Nguồn: Kết quả điều tra
đối thủ cạnh tranh nước ngoài là Brazil và Indonesia.
Trong đó, tiêu chí độ nổi tiếng và uy tín thương hiệu của sản phẩm có điểm trung bình cao nhất, đạt 3,50 điểm so với đốì thủ cạnh tranh. Kết quả này phản ánh khách quan đúng với thực tiễn đang diễn ra hiện nay đối với sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên, bởi giai đoạn 2016-2020, các hộ gia đình, doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng chiến lược sản xuất hồ tiêu theo mô hình canh tác sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới chất lượng và uy tín thương hiệu quốc gia sô' một về hồ tiêu xuất khẩu thê' giới.
Ba là, về sự khác biệt và tínhđộc đáo của hồ tiêu xuất khẩu
Do có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, trong vùng Tây Nguyên, cây hồ tiêu được trồng nhiều ở các tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai với chất lượng hương vị (thơm, cạy) khá cao, không thua kém tiêu của Indonesia, Ân Độ, chính đặc trưng này tạo nên sức
Economy and Forecast Review
67
NGHIÊN CỨG - TRAO Đổi
BẢNG 4: NĂNG Lực CẠNH TRANH VỀ sự KHÁC BIỆT VÀ TÍNH ĐỘC ĐÁO CGA Hồ TIÊU XUẤT KHAU ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN so VỚI Đối THỎ CẠNH TRANH
Tiêu chí Nhỏ
nhất Lớn nhát
Việt Nam Brazil Indonesia
Điểm trung bình
Thứ bậc
Điểm trung bình
Thứ bậc
Điểm trung bình
Thứ bậc 1. Tính độc quyền của thương hiệu
sản phẩm 2 5 3,47 4 3,29 3 3,13 3
2. Sản phẩm có hương vị, màu sắc
đặc trưng riêng 2 5 3,53 4 3,19 3 3,08 3
3. Sự độc đáo về hình thức đóng gói
của sản phẩm 2 5 3,40 4 3,17 3 3,10 3
BẢNG 5: NĂNG Lực CẠNH TRANH VỀ TÍNH ĐA DẠNG CUA Hồ TIÊU XUẤT KHẨU ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN so VỚI Đối THỎ CẠNH TRANH
Tiêu chí Nhỏ
nhất Lớn nhát
Việt Nam Brazil Indonesia
Điểm trung bình
Thứ bậc
Điểm trung bình
Thứ bậc
Điểm trung bình
Thứ bậc
1. Đa dạng chủng loại 2 5 3,10 3 2,96 3 2,92 3
2. Đa dạng kiểu dáng 2 5 3,03 3 2,93 3 2,90 3
3. Đa dạng kích cỡ 2 5 3,01 3 2,90 3 2,86 3
Nguồn: Kết quả điều tra
cạnh tranh của hồ tiêu Việt Nam trên thị trường tiêu thế giới ngày được nâng lên.
Nhìn vào sô' liệu ở Bảng 4, có thể thấy điểm trung bình về tiêu chí đánh giá sự khác biệt và tính độc đáo của hồ tiêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên đạt 3,40- 3,53 ở mức khá, Brazil là 3,17-3,29 đạt ở mức trung bình khá, còn Indonesia là 3,08-3,13 đạt mức độ trung bình. Như vậy, hồ tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên hiện nay được đánh giá có sự khác biệt và tính độc đáo cao hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài, trong đó tiêu chí về sản phẩm có hương vị, màu sắc đặc trưng với điểm trung bình là 3,53, mức khá cao so với đối thủ cạnh là Brazil (3,19 điểm) và Indonesia (3,08 điểm). Thực tế, hạt tiêu Việt Nam được đánh giá là cay hơn hạt tiêu Brazil và chiếm lĩnh thị phần cao hơn so với đô'i thủ cạnh tranh ở thị trường Mỹ, EƯ, Nhật Bản, Nga...
Bôn là, vềtính đa dạngcủa hồtiêuxuất khẩu Tính đa dạng của hồ tiêu là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm so với đô'i thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. So với 2 đối thủ, thì tiêu chí tính đa dạng về chủng loại, kiểu dạng, kích cỡ của hồ tiêu xuất khẩu ở Tây Nguyên được đánh giá cao nhất với mức điểm trung bình từ3,01-3,1. ơ Brazil những năm gần đây đã đầu tư vào công nghệ chế biến xuất khẩu tiêu xay, tuy nhiên giá xuất khẩu tiêu xay thấp hơn tiêu hạt và không ổn định, nên giá trị đạt được không cao. Trong khi đó, ở Việt Nam, các doanh nghiệp đang có xu hướng nhập khẩu tiêu hạt ở Brazil và Indonesia để chế biến và sau đó xuất khẩu sang thị trường các nước khác trên thế giới. Hướng đi của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu hồ tiêu cũng như hộ nông dân trồng tiêu chuyển dần sang đầu tư, cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, chế biến hồ tiêu với hình thức chế biến sâu, nâng dần sản lượng xuất khẩu tiêu trắng, với chất
lượng tiêu chuẩn vượt trội. Có thể nói, đây là yếu tô' tạo nên năng lực cạnh tranh cao hơn so với Brazil, Indonesia về xuất khẩu hồ tiêu.
MỘT SÔ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
Qua khảo sát của nhóm tác giả, có thể nhận thấy, sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu của Tây Nguyên có năng lực cạnh tranh tốt hơn so với các đô'i thủ xuất khẩu hồ tiêu lớn của thê' giới, như Brazil và Indonesia. Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận thực tê' rằng, sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên còn nhiều mặt hạn chế:
- Chất lượng sân phẩm hồ liêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên thiếu ổn định, chưa thật sự đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn, vẫn còn hiện tượng sản phẩm có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Bảo quản sau thu hoạch còn hạn chế, vẫn còn hiện tượng ẩm mốc, nguồn nguyên liệu chê' biến xuất khẩu thiếu ổn định; tính đa dạng về chủng loại còn hạn chê' bởi đa sô' là tiêu hạt (95%), sản phẩm chê' biến thành gia vị rất ít.
- Thị phần tiêu thụ trong nước thấp, nên khi thị trường thê' giới có sự biến động về cung - cầu, giá cả, thì ngành hồ tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên thường bị thua thiệt lớn.
- Thương hiệu hồ tiêu ở các tỉnh Tây Nguyên ít phát triển; chưa xây dựng được các thương hiệu mạnh trên thị trường
68
Kinh tế vàDự báoKill 11Ị ố là Dựháo
thế giới. Hệ thống thương mại cồn thiếu chuyên nghiệp, doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu còn nhiều khâu trung gian, chủ yếu là qua các doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài, xuất khẩu trực tiếp còn ít.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Để nâng cao năng lực cạnh tranh hồ tiêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên trong thời gian tới, nhóm tác giả đưa ra các giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lưựng hồ tiêuxuất khẩu gắn với phát triển bền vữngởcác tỉnh Tây Nguyên
Nâng cao chất lượng hồ tiêu xuất khẩu cần có sự liên kết giữa các hộ nông dân trồng tiêu với các doanh nghiệp nhằm đảm bảo nguyên liệu chất lượng tốt nhất. Cần tiếp tục đầu tư, chú trọng các yếu tô' đầu vào (giống, phân bón...) đến kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật chăm sóc theo tiêu chuẩn chất lượng cao, sản phẩm đảm bảo thân thiện với môi trường, nhưng vẫn đảm bảo hương vị đặc trưng riêng của hạt tiêu được trồng ở quốc gia này. Đặc biệt, khi Việt Nam thực hiện các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (CPTPP, EVFTA), thì đối với các hộ nông dân, doanh nghiệp xuất khẩu, cần xây dựng chiến lược khôi phục sản xuất, khôi phục chuỗi cung ứng sau đại dịch Covid-19.
Thứ hai, đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học côngnghệ hiện đại vàoquá trìnhsản xuất hồ tiêu xuất khẩubền vững ởcác tỉnhTây Nguyên
Tăng cường đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ, thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hệ thống số hóa từ các hoạt động sản xuất trang trại, hộ nông dân, thu hoạch đến chê biên,
marketing và tiêu dùng vào chuỗi giá trị sản xuất, kinh doanh hồ tiêu xuất khẩu. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp chế biến hồ tiêu, cần có môi trường, chính sách thu hút tạo điều kiện hiện đại hóa dây truyền công nghệ chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm hạt tiêu và các sản phẩm khác từ hạt tiêu, mở rộng thị trường đầu ra tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, cần ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại để xây dựng hệ thống thông tin thị trường hồ tiêu toàn diện từ thu thập quản lý dữ liệu, nâng cao năng lực về khả năng nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường hồ tiêu tạo sự liên kết và đồng thuận giữa các doanh nghiệp xuất khẩu, từ đó nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu ở các tỉnh Tây Nguyên.
Thứba, đadạng hóasản phẩm xuấtkhẩu Hiện nay, Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng xuất khẩu 2 loại hồ tiêu, bao gồm tiêu đen (tiêu hạt và tiêu xay) và tiêu trắng (tiêu hạt và tiêu xay), nhưng sản lượng xuất khẩu chủ yếu là tiêu đen dạng hạt, trong đó tiêu hạt đen có các loại, như: tiêu hạt, chưa chế biến, dạng sơ chế, đã qua chế biến (đã được làm sạch, phân loại, chế biến...). Vì vậy, để có sức cạnh tranh tốt trên thị trường quốc tế, trong thời gian tới, Tây Nguyên cần có chiến lược sản xuất theo hướng nâng cao, đa dạng chế biến và giảm chi phí vận chuyển, nhằm tận dụng cơ hội lớn về thị trường tiêu xuất khẩu.
Thứ tư, tiếp tục hỗ trự xúc tiến đầu tưthương mại đốivới sản phẩm hồ tiêu xuấtkhẩu ở các tỉnh Tây Nguyên
Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí, tư vấn cho hộ trồng tiêu, hợp tác xã, doanh nghiệp trong việc đăng ký bảo hộ thương hiệu, xây dựng chỉ dẫn địa lý cho hồ tiêu xuất khẩu, như: hồ tiêu hạt, hồ tiêu xanh, hồ tiêu bột..
Đồng thời, các doanh nghiệp phôi hợp với Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam trong hoạt động xúc tiến thương mại, tích cực tham dự các các hội chợ, hội thảo quốc tế ngành hàng hồ tiêu tìm kiếm cơ hội hợp tác, xuất khẩu trực tiếp sản phẩm hồ tiêu sang thị trường tiềm năng.
Tiếp tục mở rộng thị trường, đa dạng các kênh phân phối, xây dựng website của doanh nghiệp, thương mại điện tử và kênh thương mại thông qua các sở giao dịch hàng hóa với hợp đồng kỳ hạn.u
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2021). Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu chủ lực ở các tỉnh Tây Nguyên hiện nay, Đề tài cấp bộ
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Giai Lai (2021). Báo cáo thực trạng sản xuất hồ tiêu của tỉnh Gia Lai và đề xuất giải pháp canh tác phát triên hồ tiêu bên vững
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2020). Báo cáo thực trạng và định hướng phát triển cà phê, hồ tiêu của tỉnh Đắk Lắk
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông (2020). Báo cáo thực trạng và định hướng phát triển cà phê, hồ tiêu của tỉnh Đắk Nông
5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2013). Thống kê ứng dụng trong kinh tế xã hội, Nxb Thông kê
6. Hà An (2021). Hồ tiêu Việt Nam ghi danh trên bản đồ thế giới, truy cập từ nhan-dinh/ho-tieu-viet-nam-ghi-danh-tren-ban-do-the-gioi-664930
https://nhandan.vn/
Economyand Forecast Review