• Tidak ada hasil yang ditemukan

Ngành ngân hàng trong bôì cảnh đại dịch Covid-19

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Ngành ngân hàng trong bôì cảnh đại dịch Covid-19"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

Ngành ngân hàng trong bôì cảnh đại dịch Covid-19

• • NGUYỀN THỊ LAN ANH*

*TS. Trường Đại học Táy Bắc

Năm 2021, bốì cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 kéo dài ở nhiều khu vực và quốc gia trên thế giởi, tiếp tục gây ảnh hưởng lên nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Mặc dù đứng trước bốì cảnh khó khăn, thách thức như vậy, nhưng ngành Ngân hàng đã những giải pháp điều hành nhằm thích ứng, linh hoạt trước đại dịch Covid-19 đạt đưực những kết quả tích cực. Đây tiền đề để ngành Ngân hàng tiếp tục triển khai nhiều biện pháp tích cực hơn nữa trong bối cảnh năm 2022 khi tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, khó lường.

THựC TRẠNG

' Kết quả đạt đưực

! Báo cáo của Ngân hàng Nhànước tại Hội nghị triển khai nhiệmvụ ngân hàng năm 2022 cho biết, năm 2021, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, ngành Ngân nàng đã thực hiện tốt các giải phápđiều nành chính sách tiền tệ và hoạt động ngânhàngnhằm kiểm soátlạm phát, ổn đỊịnh kinh tế vĩ mô. Đồng thời,chủ động bám sát cũng như ứngphólinhhoạt trước bpì cảnh dịch Covid-19, quyết liệt triển kiai nhiều giải pháp nhằm tập trung mọi nguồn lực tháo gỡ khó khăn cho sản xịiất, kinh doanh, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi dịch Cbvid-19, góp phần thúc đẩy phục hồi tăng trưởng kinhtế. Cụ thể nhưsau:

Mộtlà, chủ động nắm bắt tình hìnhvà điêu hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả. Phôi hợp chặt chẽ chính sách tài khóa và các chính sách khác để bảo đảm ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát và hỗ trợphụchồi, phát triển kinh tế - xã hội. Mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục m(trong 11 tháng giảm thêm khoảng 0,8%); điều chỉnh tăng trưởng tín dụng hợp lý (khoảng 13%-14%), tổng dư nợ nềrị kinh tế đạt khoảng 10,38 triệu tỷ đồng, tàng 12,97% sovớicuốinăm2020;

điều hành linh hoạt tỷ giá, thị trường ngo|ại tệ; góp phần tạo môi trường kinh doaịnh thông thoáng và điều kiện thuận lợi

giả.’

ho người dân, doanh nghiệp.

ỉỉai là, trước tác động, ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, Ngân hàng Nhà nước đã chủ động, kịp thời rà soát,

sửa đổi, bổ sung nhiều cơ chế, chính sách để chủ động hỗ trợcho doanh nghiệp và người dân (đã cơ câu lại thời hạn trảnợ,giữnguyênnhómnợ gần 600 nghìntỷđồng;

miễn, giảm, hạ lãi suất gần 34 nghìn tỷ đồng; miễn, giảm trên 2,5 nghìn tỷ đồng phí dịch vụ, thanh toán;

cho vay mớivớilãi suất tháphơn trên sốdư khoảng7,2 triệu tỷ đồng; tăngcườngchovay thu mua,tạm trữthóc, gạo vụ hè thu vùngĐồng bằngsông cửu Long...).

Ba là, ngànhNgân hàngđã tiếp cận nhanh với tiến bộ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư, có bước pháttriển mạnh mẽ trong chuyển đổisố,ứng dụng côngnghệhiệnđại, đáp ứng kịp thời yêucầu phát triển kinh tế - xãhộivà phù hợp với xu hướnghội nhập cũng như phù hợp với bối cảnhđại dịch Covid-19. Năm 2021, ngành Ngân hàng Việt Nam được Tập đoàn Tư vấn quản trị hàng đầu thế giới McKinsey đánh giá có mức độ ứng dụngngân hàng số nhanh nháttrong khu vực.

Trên thực tế, trong mộtthập kỷ qua, các ngânhàng Việt Nam đã bắtđầu chuyển đổi đáng kể về môhình hoạt động, công nghệvà sản phẩm đểđáp ứngyêu cầu toàn cầu hóa, cũng như đối phó với sự cạnh tranhngày cànglớn trênthịtrường. Tuy nhiên, tốc độ chuyển đổi và cải tiến dường như chưa đủ để giúp ngành Ngân hàng bứt phá. Và đại dịch Covid-19 đã trở thành một

“cú huých” lớnkhiến các ngân hàng đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi sôi Trong số những dịch vụ ngân hàng cơ bản, các ngân hàng Việt Nam hiện mới chỉ thực hiện số hóaqua hai kênh, gồm:Internet Banking và Mobile Banking, cùngmột số ítcác dịchvụ như: mở tài khoản, chuyển tiền, gửi tiết kiệm từ tàikhoản, thanhtoán thẻ tín dụng, vaytín chấp trên sổ tiết kiệm online...

Khảosát dịch vụtài chínhcá nhân hành vi sử dụng ngân hàng số tại 15 thị trường châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, do McKinsey thực hiện trong năm 2021 cho thấy, tỷ lệ khách hàng Việt Nam dùng các công cụ ngân hàng số ít nhất một lần trong tháng đã tăng gấp đôi trong giai đoạn 2017-2021, từ 41% lên 82%. Tỷ lệ sử dụng công nghệ tài chính và

Economy and ForecastReview

11

(2)

PHÂN TÍCH - NHẬN ĐỊNH - Dự BAO

ví điện tử của Việt Nam tăng từ 16% trong năm 2017 lên 56% vào năm 2021. Trong khi đó, theo Ernst &

Young, 42% ngân hàng Việt Nam sẩn sàng cho quá trình chuyển đổi sô'. 28% đã triển khai chiến lược sô' hóatronghoạt động kinh doanh (Hứa Chung, 2021).

Bên cạnh đó, các ngân hàng đã có xu hướng bắt tay hợp tác với các công ty tài chính (Fintech) để đa dạnghóa các sản phấrn tài chính, mang lại những giá trị lớn hơn cho khách hàng. Một sản phẩm điển hình của sự hợp tác này trong những năm qua chính là ví điện tử. Cùng xu hướng đẩy mạnh các sảnphẩm ngân hàng sốvà mở rộng hợp tácvới các côngty công nghệ, các ngân hàng cũng đã tăngcường côngtácquảntrị rủi ro về mặtcôngnghệ, hệ thông và đối tác kinhdoanh.

Ngành Ngân hàngđã tiếp cận nhanh với tiến bộ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư, có bước phát triển mạnh mẽ trong chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ hiện đại, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phù hựpvởi xu hướng hội nhậpcũng như phùhựpvới bốicảnh đại dịch Covid-19.

Những vân đề đặt ra

Thứ nhất, nguy cơ rủi ro tấn công mạng, rủi ro về bảo mật hệ thôngchắc chắn sẽ cao hơn khi ngân hàng thực hiện chuyển đổi sô và triển khai ngàycàngnhiều các sản phẩm côngnghệ để phục vụ khách hàngtrong bối cảnh đại dịch Covid-19. Đó là chưa kể hành lang pháp lýcho chuyển đổi sô' và ứng dụng côngnghệ hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng còn chưa đầyđủ, tiềmẩn nguy cơ rủi ro.

Thứ hai, việc cho phép cơ cấu nợ của Ngân hàng Nhà nước giúp các ngân hàng và doanh nghiệp vượt qua khókhăn, song cũng phần nào làm lệchlạc kỳ hạn khoản vay. Rấtnhiềukhoản vay từ ngắn hạn, nêutính cả thời gian cơ cấu đã biến thànhnợ trung hạn.Tương tự, cókhoản vay trung hạn đã biến thành dài hạn. Tình trạng này nếu kéo quá dài sẽ không có lợi cho an toàn hệthốngngân hàng,gây ra rủi ro kỳ hạn.

Thứ ba, dùnỢ xấu nội bảngnăm 2021 vẫn dưới 2%, songnếutính cả các khoản nợ được cơ cấu lại, thì tỷ lệ nỢ xâu dự báo lên tới 8,2%, tăng vọt so với cuối năm 2020 là5,08% (Minh Phương. 2021). Mặc dù việc xử lý nỢ xấu thời gian tới, khi dịch Covid-19 được kiểm soát không phải là quá khó. Tuy nhiên, vướng mắc lớnnhất là hành lang pháp lý về xử lý nợxấu đang gặp khókhi Nghịquyết sô'42/2017/QH14, ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thíđiểmxửlý nợxâu củacáctổ chức tín dụngđã sắp hết hiệu lực. Hiện nay các ngân hàng thương mại đang rất trông chờ Chính phủ sớmluật hóa Nghị quyết sô' 42/2017/QH14, bởi nếu không, nguy cơ về một cục

"máu đông"nợ xấu như giai đoạn trước sẽ quaylại.

Thứ tư, việc kiểm soát, hướng luồng vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh còn một sô' bất cập; trong đó còn hiện tượng vốn tín dụng chảy vào

các lĩnh vực rủiro cao như:bất động sản.

chứng khoán...

Thứ năm, so với những ngành chịu ảnh hưởng trực tiếpcủa dịch Covid-19, ngành Ngân hàng ban đầu được các định chê' đánh giáchịu thiệt hạinhẹ hơn.Song trên thực tế, thiệt hại của ngành này không hề nhẹ khi khoảng 70% tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại vẫn đến từ thu nhập lãi (Nguyễn Lê Nguyên Dung, Huỳnh Thu Hiền, 2021). Nếu không thúc đẩy tín dụng tăng trưởng, ngân hàng sẽ rơi vàokhókhăn kép khithiếunguồn thu chính bù đắpchocác thiêu hụt do khoanh, giãnnợ, trích lập dự phòng rủi ro nợ cũ - mới. Trong khiđó, nếu nớilỏngđiều kiện chovaythì rất rủi ro.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TRONG THỜI GIAN

T

ới

Dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, khó lường, khiến triển vọng kinh tế. lạm phát toàn cầu năm 2022khó dự báo. Chưa kể, những bất ổn nội tại của hệ thông ngân hàng như "tảng băng"

chìm cónguy cơ phátlộ dần làthách thức đô'i vớingành Ngân hàng trong thờigian tới. Ngoài ra, xu hướng tăng lãi suất trên toàn cầu, áp lực cung tiền từ các gói hỗ trợphục hồi kinh tế năm 2022khiến nguy cơ lạm phát chi phí đẩy và lạm phát cầu kéo ngàycànghiển hiện. Vì vậy,theo tác giả,cần lưu ý một sô vấn đề sau nhằmtạo điều kiện giảm thiểu tác động của dịch Covid-19đối với ngành Ngânhàng;

Đô'ỉ với Chínhphủ

- Chínhphủ, các bộ ngành và các địa phươngcầnđẩy nhanh tiếnđộtriển khai có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn của dịch Covid-19 về thuế, gói an sinh xã hội, thủ tục hành chính, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công...

-Cần huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm cân đôi nguồn để triển khai các gói hỗ trợ cho người lao động, bảođảman sinh xã hội, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh phù hợp. cần hỗ trợ đúng các nhóm đô’i tượng theo quy định của Chính phủ, việc xác định đúng đô'i tượng rất quan trọng để tránh bị lạm dụng, kểcả từ phíacơ quan quảnlýcũng như đối tượng thụ hưởng.

Đôivới Ngân hàng Nhà nưởc - Tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóalinh hoạt, nhằm bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, ổn định

12

Kinh tố Dự báo

(3)

vĩ môvàkiểm soát lạm phát. Đồngthời, việc điều hành các chính sách này phải thích ứng trong bôi cảnh “bình thương mới”, tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanhnghiệp, thúc đẩy phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Hướng dòng vốn đến các lĩnh vực Ưu tiêu của nền kinh tế theo định hướng của Chính phủ, như: nông nghiệp - nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chêtạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ứng dựng công nghệ cao trong nông nghiệp.

Ị - Thường xuyên theo dõi, đánh giá diễn biến và tácđộng của dịch Covid-19 đôi với khả năng tăng trưởng tín dụng toàn ngành Ngân hàng để xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tín dụng đốì với các ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh,nhât là các ngành, lĩnh vựcbị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, tạo điều kiện cho khách hàng vayvôn tiếp tục vaymới khôi phục sản xuât.

- Kiểm soát tín dựng vào lĩnh vực rủi iocao, như: bất động sản, chứng khoán...,

rong đó, kiểm soát chặt chẽ việc mua rái phiếu doanh nghiệpcủa các tổ chức ín dụng, giảmthiểu rủi ro hệthống.

- Yêu cầu các tổ chức tín dụng tiếp IUC thực hiện các giải pháp cơ cấu lại;

tích cực triển khai các biện pháp xử lý nợ xâu, kiểm soát và hạn chê nợ xâumới phát sinh, tăng cường công tác kiểm tra,

kiểm soát hoạtđộng của tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao, bảo đảm an toàn, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

Đôì vớicác ngân hàngthương mại

- Chủ độngtrích lập dựphòng rủi ro chocác khoản nợ xâu và tiềm ẩn nợ xâu. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vựctiềm ẩn rủi ro, bảo đảm an toàn hoạtđộngngânhàng.

- Tiếp tục triệt để tiết giảm chi phí để tiếptục giảm lãi suất cho vay tiếp sức cho nền kinh tế nói chung, người dân, doanh nghiệp nói riêng nhằm giảm thiểu tác độngtiêucực từdịch Covid-19.

- Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các công ty Fintech trong thời gian vừaqua đã làm thay đổi, thúc đẩy và mở rộng các kênhphân phối sảnphẩm dịch vụ ngân hàng truyền thông. Thực tế này đòi hỏihệ thông ngân hàngphải đổi mới đểcó thể duy trì, cạnh tranh và phát triển trong kỷnguyênsố, trong đó.chung tayhợp tác giữa ngân hàng và các công ty Fintech là điều tất yêu trong bối cảnh hiện nay. Theo đó. các ngânhàng cần tiếp tục hựp tácvới Fintechđể tận dụng thế mạnh của cả hai bên, phục vụ khách hàng mộtcách tôi nhât nhằm mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhât.

- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; đa dạng các chương trình, sảnphẩm tín dụng phù hợp để hỗ trợ tích cực hơn với các đôi tượng, ngành kinh tê;

tiếp tục triển khai cácgiảipháp phòng, chông dịch bảo đảm hoạtđộngcủa hệthông ngân hàng antoàn, thông suốt, không bị gián đoạn nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi rotân công mạng, rủi ro vềbảo mật hệ thông khi ngân hàngthực hiện chuyển đổi sô' và triển khai ngày càng nhiều các sản phẩm công nghệ đểphục vụ khách hàng trong bốicảnh đại dịch Covid-19.Q

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội (2017). Nghịquyết sô 42/20ỉ 7/QH14. ngày 21/6/2017 về thí điểmxử lý nợ xấu của càc tổ chức tín dụng

2. Ngân hàng Nhà nước (2020). Thôngtưsô 01/2020/TT-NHNN,ngày 13/3/2020 quy định về việc cơcẩu lại thời hạn trả nợ,miễn, giảm lãi. phí, giữ nguyênnhóm nỢnhằm hỗtrợkhách hồng chịu ảnh hưởng dodịchCovid-19

3. Ngân hàngNhà nước (2020). Chỉ thị số 02/CT-NHNN, ngày31/3/2020 về các giảipháp cấp bách của ngànhngân hàng nhầm tăngcườngphòng, chông và khắc phụckhó khăn do tác động của dịchbệnh Covid-19

4. Ngân hàng Nhà nước(2020).BáocáotạiHộinghị với doanh nghiệp “Cùngnỗlực, vượtthách thức, đón thời cơ, phục hồi nền kinh tế”

5. Ngân hàngNhà nước (2021). Báo cáo tại Hộinghị triển khainhiệm vụ ngân hàng năm 2022, ngay 29/12/2021

6. Nguyễn Lê NguyênDung, Huỳnh Thu Hiền (2021). Tác độngcủa dịch Covid-19 đến kết quả hoại động kinh doanhcủa hệ thôngngân hàngthươngmại Việt Nam, Tạpchí Kinh tếvà Dự báo, số 17, tháng6/2021

7. Hà Anh (2021). Bất ngờnợ xấu ngân hàng, truy cập từ bat-ngo-no-xau-ngan-hang-331430.html

https://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/

81. Hứa Chung (2021). sốhóa giúp ngân hàng “sống khỏe” trong mùa dịch COVID-Ỉ9, truycập tư http1://www. vietnamplus.vn/so-hoa-giup-ngan-hang-song-khoe-trong-mua-dich-covidl 9/732575. vnp

91 Minh Phương(2021). Kỳ vọngkiểm soát nhữngbấtổn nộitại,truycập từ . vn/cung-ban-luan/ky-vong-kiem-soat-nhung-bat-on-noi-tai-601604.html

https://dangcongsan

Economy andForecastReview

13

Referensi

Dokumen terkait

Do đó, bài viết này tập trung phân tích tác động của đại dịch COVID-19 đến một số lĩnh vực KTCS tại Việt Nam, từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp trong

Do đó, bài viết này tập trung phân tích tác động của đại dịch COVID-19 đến một số lĩnh vực KTCS tại Việt Nam, từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp trong

Từ diễn biến thực tiễn về đại dịch Covid-19 cũng như các gói hồ trợ chổng suy thoái kinh tế của nước ta thời gian qua, đặt trong bối cảnh chống suy thoái kinh tế trên toàn cầu, nhóm tác

Khái quát về các kênh đầu tư tại Việt Nam hiện nay • Đầu tư thông qua Gửi tiết kiệm Với khoản tiền nhàn rỗi, người Việt có xu hướng ưu tiên tiêu chí an toàn nên gửi tiền vào ngânhàng

Việc tự động hóa sẽ làm cho khách hàng thuận tiện trong quá trình giao dịch, nhưng cũng dẫn đến nguy cơ mất việc làm của một số vị trí trong ngân hàng như giao dịch viên, nhân viên tín

Trong bối cảnh của nền kinh tế số hiện nay, chính phủ, doanh nghiệp và người dân cũng cần phảicó sựthay đổi mạnh mẽ để tiếp tục phát triển và hội nhập hiệu quả.. Với dân số gần 100

Khi các SMB tại Việt Nam đẩy nhanh quá trình số hóa để cung cấp các ứng dụng thế hệ tiếp theo và cải tiến hình thức làm việc kết hợp trong giai đoạn bình thường mới, thì việc đảm

NGHIÊN CỨU RESEARCH Sự khác biệt giữa các nhóm người tiêu dùng Việt Nam về hành vi tiêu dùng bền vững trong bối cảnh đại dịch Covid-19 Nguyễn Thị PhươngLinh, Trần Lê Huy