NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN
BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Trần Trương Kim Anh1*, Trần Viết An2 Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ
*Email: [email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng thất trái và suy tim là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân bệnh động mạch vành. Can thiệp động mạch vành qua da là phương pháp điều trị hiệu quả và giúp cải thiện chức năng thất trái, tiên lượng tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự thay đổi chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim trước và sau can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh động mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu trên 63 bệnh nhân có bệnh động mạch vành được can thiệp tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2017- 2019. Đánh giá phân suất tống máu thất trái (LVEF) qua siêu âm bằng phương pháp Simpson, cải thiện chức năng thất trái ∆≥5. Kết quả: Sau 3 tháng, giá trị trung bình LVEF(%) trước can thiệp là 56,8111,36% và sau can thiệp là 62,219,21% (p<0,001); Tỷ lệ cải thiện chức năng thất trái là 47,6%. Trong nhóm can thiệp động mạch liên thất trước, LVEF(%) thay đổi trước sau can thiệp lần lượt là 56,18 11,88% và 62,66 9,62% (p<0,001), tỷ lệ cải thiện chức năng thất trái là 54%. Kết luận: Chức năng tâm thu thất trái được cải thiện sau 3 tháng can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh động mạch vành.
Từ khóa: can thiệp động mạch vành qua da, bệnh động mạch vành, chức năng thất trái.
ABSTRACT
STUDY OF IMPROVEMENT OF LEFT VENTRICULAR SYSTOLIC FUNTION AFTER PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION IN
PATIENTS WITH CORONARY ARTERY DIESEASE
Tran Truong Kim Anh1, Tran Viet An2 Can Tho University of Medicine and Pharmacy Backgroud: Left ventricular dysfunction and heart failure are common complications in patients with coronary artery disease. Percutaneous coronary intervention (PCI) is an effective treatment methods and helps improve left ventricular function and prognosis of death. Objective:
Investigate of changes in left ventricular systolic function on echocardiography before and after percutaneous coronary intervention in patients with coronary artery disease. Materials and methods:
Prospective, 63 patients undergone percutaneous coronary intervention at Can Tho university of medicine and Pharmacy hosptital from 2017-2019. Evaluation of left ventricular ejection fraction (LVEF) by ultrasound by Simpson method, improvement of left ventricular function is ∆≥5. Results:
After three month, the mean LVEF(%) before PCI was 56,81 11,36% and after PCI was 62.21 9.21% (p<0,001). The rate of improvement in left ventricular function is 47,6%. In the anterior ventricular artery intervention group, LVEF(%) change before and after intervention were 56,1811,88% and 62,669,62% (p <0,001), the rate of improvement of left ventricular function is 54%. Conlusion: Left ventricular systolic function improved after 3 months of percutaneous coronary intervention in patients with coronary artery disease.
Keywords: percutanneous coronary intervention, coronary artery disease, left ventrical funtion.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, bệnh động mạch vành rất thường gặp và là nguyên nhân tử vong hàng đầu của các nước phát triển và xu hướng gia tăng các nước đang phát triển. Ở nước ta gần đây, bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ khá cao tử vong và trở thành gánh nặng cho xã hội hiện nay.
Bệnh động mạch vành thường gây ra biến chứng rối loạn nhịp, suy chức năng thất trái và tử vong. Can thiệp động mạch vành qua da không chỉ bước ngoặc ngoạn mục trong cải thiện tử
vong trong điều trị mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân có bệnh động mạch vành. Một số nghiên cứu ghi nhận chức năng thất trái có thể cải thiện sau can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh động mạch vành. Nhằm hiểu rõ hơn lợi ích can thiệp động mạch vành trên thực tiễn lâm sàng chúng tôi làm nghiên cứu: “Nghiên cứu cải thiện chức năng tâm thu thất trái sau can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh động mạch vành” với mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim trước và sau can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh động mạch vành.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh động mạch và có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân chẩn đoán có bệnh mạch vành dựa vào lâm sàng và kết quả chụp động mạch hẹp có ý nghĩa ≥50%.
Bệnh nhân có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da theo khuyến cáo của ACC/AHA [7].
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có các bệnh lý nội khoa kèm theo có thể gây ảnh hưởng đến hệ tim mạch (ngoại trừ tăng huyết áp và đái tháo đường); Bệnh nhân có bệnh van tim kèm theo (hẹp hoặc hở van mức độ vừa trở lên); Bệnh nhân rung nhĩ hoặc có các rối loạn nhịp khác; Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại Đơn vị Tim mạch Can thiệp bệnh viện Đại Học Y Dược Cần Thơ từ tháng 9/2017-8/2019.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, theo dõi 3 tháng Cỡ mẫu và phƣơng pháp nghiên cứu
Có 63 bệnh nhân được chụp và can thiệp động mạch vành không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ, siêu âm tim trước can thiệp và theo dõi 3 tháng.
Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới, yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành Đánh giá chức năng tâm thu thất trái qua phân suất tống máu thất trái (LVEF%):
LVEF%= (EDV ESV)/EDV x 100
Trong đó : EDV: thể tích thất trái cuối tâm trương ESV: thể tích thất trái cuối tâm thu
Theo dõi đánh giá thay đổi chức năng tâm thu thất trái siêu âm tim sau 3 tháng: xác định tỷ lệ cải thiện (LVEF% ≥5) sau can thiệp.
Phƣơng pháp thu thập số liệu
Bệnh nhân được hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng tỉ mỉ và cận lâm sàng cần thiết để lựa chọn đối tượng nghiên cứu đạt tiêu chuẩn.
Bệnh nhân được can thiệp mạch vành theo chỉ định tại phòng thông tim bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, siêu âm tim trước can thiệp và theo dõi siêu tim lại sau 3 tháng, ghi nhận thông tin cần vào phiếu thu thập số liệu.
Thống kê và xử lý số liệu: phần mền SPSS 16 và các thuật toán thống kê.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung đối tƣợng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung Số trƣờng hợp (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi Tuổi trung bình: 62,75 11,5
Tuổi >65 30 47,6
Nam, nữ 36 /27 57,1/42,9
Tăng huyết áp 59 93,7
Hút thuốc lá 33 52,4
Tiền sử rối loạn lipid máu 29 46
Đái tháo đường tuýt 2 21 33,3
Thừa cân, béo phì 22 36
Nhận xét: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu 62,75 1,5; trong đó bệnh nhân >65 tuổi chiếm 47,6%; tỷ lệ nam 57,1%. Trong nghiên cứu tăng huyết áp chiếm 93,7%.
3.2. Chức năng tâm thu thất trái sau can thiệp động mạch qua da Bảng 2: Thay đổi chỉ số siêu âm trước và sau can thiệp
Chỉ số siêu âm tim Trƣớc can thiệp Sau can thiệp Độ chênh (∆) p Trung bình LVEF(%) 56,81 11,35 62,21 9,21 5,39
<0,001
ESV (mL) 40,25 2,02 34,69 18,01 5,56
EDV (mL) 92,59 3,08 88,9 30,14 3,60
Nhận xét: Trung bình LVEF (%) trước can thiệp là 56,81 11,35 và sau can thiệp 62,21 9,21 có ý nghĩa thống kê p <0,001.
Bảng 3: Thay đổi phân suất tống máu thất trái trước và sau can thiệp
Phân suất tống máu thất trái (LVEF%) Trƣớc can thiệp Sau can thiệp p
≥ 55 39 (61,9%) 53 (84,1%)
<0,05
< 55 24 (38,1%) 10 (15,9%)
Nhận xét: Phân suất tống máu có thay đổi sau can thiệp có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 4: Tỷ lệ cải thiện phân suất tống máu thất trái sau 3 tháng
Phân suất tống máu thất trái n %
∆<5 (không cải thiện) 17 27
∆≥5 (có cải thiện) 30 47,6
Nhận xét: Cải thiện phân suất tống máu là 30 trường hợp chiếm 47,5%.
Bảng 5: Thay đổi phân suất tống máu thất trái sau can thiệp ở nhóm bệnh 3 nhánh và nhóm bệnh 1-2 nhánh
LVEF (%) Bệnh 3 nhánh Bệnh 1-2 nhánh
Trước can thiệp Sau can thiệp Trước can thiệp Sau can thiệp
Trung bình 53,8412,16 59,0610,18 59,879,72 65,45 6,84
∆ 5,22 5,58
p <0,05 <0,05
<55 16 (50%) 8 (25%) 8 (25,8%) 2 (6,5%)
≥55 16 (50%) 24 (75%) 23 (74,3%) 29 (93,5%)
p <0,05 >0,05
Nhận xét: Thay đổi gái trị trung bình chức năng thất trái nhóm bệnh 3 nhánh với ∆=5,22 và nhóm bệnh 1-2 nhánh với ∆=5,58 có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nhóm bệnh 3 nhánh, LVEF<55% trước can thiệp 16%, sau can thiệp giảm còn 8%, sự thay đổi có ý nghĩa thông kê (p<0,05).
Bảng 6: Thay đổi phân suất tống máu thất trái trên bệnh nhân có can thiệp LAD
LVEF(%) Can thiệp LAD
Trƣớc can thiệp Sau can thiệp p
Giá trị trung bình 56,1811,88 62,669,62 <0,001
LVEF<55 22 (44%) 8 (16%)
<0,05
LVEF≥55 28 (56%) 42 (84%)
Nhận xét: giá trị LVEF(%) trước can thiệp là 56,1811,88 và sau can thiệp là 62,669,62 với p<0,001. Bệnh nhân can thiệp LAD, LVEF <55% có 44% trước can thiệp, sau can thiệp 16%, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 7: So sánh tỷ lệ cải thiện phân suất tống máu thất trái ở bệnh nhân can thiệp LAD và không LAD
Can thiệp LAD Cải thiện ∆ LVEF≥ 5 Không (∆ LVEF< 5) p (OR)
Có 27 (54%) 23 (46%) 0,047
(3,9)
Không 3 (23,1%) 10 (76,9%)
Nhận xét: Can thiệp LAD cải thiện LVEF sau can thiệp là 54%, can thiệp không LAD cải thiện LVEF là 23,1%, p<0,05.
IV. BÀN LUẬN
Theo kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy rằng, bệnh mạch vành có cả hai giới tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam có bệnh mạch vành là 57,1%; nữ là 42,9%. Điều này có thể lý giải do thói quen phần lớn nam giới đều có hút thuốc lá. Nghiên cứu của nhóm tác giả Trương Thị Mai Hương (2011) [1], nghiên cứu biến đổi chức năng tâm thu thất trái trên bệnh nhân 224 đau thắt ngực, với tỷ lệ nam là 67,9% cao hơn nhóm nữ là 32,1% có sự tương đồng. Cũng như nghiên cứu nước ngoài khác [5], [10]. Độ tuổi mắc bệnh mạch vành trong nghiên cứu phân bố từ độ tuổi 38 đến 84 tuổi, với tuổi trung bình cứu là 63,17 11,135. Trong nghiên cứu của Huỳnh Kim Phượng (2015) [2], tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 62,895,8; cho thấy rằng phần lớn tuổi mắc bệnh xoay quanh tuổi trung niên. Cũng như thế, nghiên cứu tác giả Daubert (2015) [6], nghiên cứu cải thiện chức năng thất trái sau can thiệp có nhóm tuổi trung bình 67,210,9 và tương đồng nghiên cứu chúng tôi.
Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân mạch vành hầu như có tăng huyết áp, có 59 trường hợp (93,7%); hút thuốc lá 52,4% (hầu hết là nam giới) tiếp theo là đái tháo đường tuýt 2 là 33,3%. Nghiên cứu tác giả Salehi Nahid (2016) [10] bệnh nhân có tăng huyết áp 58,8%; đái tháo đường chiếm 17,6%, hút thuốc lá 25,5% [10].
Trên 63 bệnh nhân có bệnh mạch vành chúng tôi ghi nhận LVEF<55% là 38,1%, sau can thiệp giảm còn 15,9%. Tỷ lệ bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái sau can thiệp cải thiện sau 3 tháng là 47,6% có ý nghĩa thống kê p<0,001. Nghiên cứu của tác giả Daubert (2015) [6], trên 184 bệnh nhân theo dõi 1-3 tháng, có 51% bệnh nhân có ∆LVEF(%) ≥5 sau khi can thiệp và tăng tuyệt đối là 13,2% có ý nghĩa thống kê p<0,05.
Với trung bình trước can thiệp là 56,8111,35 và sau can thiệp 3 tháng là 62,219,21;
với độ chênh tuyệt đối là 5,39. Cùng với sự thay đổi của LVEF(%), trong nghiên cứu chúng tôi còn nghi nhận thay đổi của ESV(ml) trước can thiệp 40,252,02 sau can thiệp là 34,6918,01 với =5,56 và EDV(ml) cũng tương tự có giá trị trung bình thay đổi từ 92,593,08 đến 88,930,14 với =3,6; cả hai đều có ý nghĩa thống kê p<0,001. Tương tự nghiên cứu tác giả Salehi và cs (2016) [10], trung bình LVEF(%) trước can thiệp là 47,590,97 và sau can thiệp là 49,361,08 với độ chênh là 1,760,63 có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Tương tự như của tác giả Sikora-Frac (2019) [9] có trung bình của LVEF(%) trước là 595 và cải thiện lên 635. Kết quả nghiên cứu cho thấy chức năng thất trái cải thiện tốt sau can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh động mạch vành.
Khi chúng tôi quan sát sự cải thiện phân suất tống máu thất trái giữa hai nhóm bệnh 3 nhánh và bệnh 1-2 nhánh thì sự cải thiện không có khác nhau với p>0,05. Nhưng thay đổi LVEF(%) của hai nhóm có ý nghĩa, với nhóm 1-2 nhánh độ chênh là 5,58 cao hơn so với bệnh 3 nhánh là 5,22.
Mặc khác, chúng tôi còn phân tích thay đổi phân suất tống máu trong nhóm can thiệp động mạch liên thất trước (LAD), khi so sánh trung bình LVEF(%) trước và sau can thiệp với độ chênh là 6,48 có ý nghĩa thống kê p<0,001. Hơn thế nữa, LVEF(%)<55 trước can thiệp là 44% sau đó còn 16%.
Tương tự với tác giả Zang-Wei Chen (2016)[5], nghiên cứu trên 553 bệnh nhân về giảm phân suất tống máu thất trái trên giữa nhóm có tổn thương LAD và không tổn thương LAD, thì nhóm có tổn
thương thì trung bình LVEF(%) 52,49,3 (chúng tôi là 56,1811,88) và LVEF<55(%) chiếm 53,7%
(chúng tôi là 44%) có ý nghĩa thống kê p<0,001. Trong nghiên cứu khác thay đổi sớm của LVEF(%) sau can thiệp LAD của tác giả Sharif-Dawod (2016) [7], trung bình LVEF(%) trước can thiệp là 35,455,06 và được cải thiện sau can thiệp với giá trị trung bình LVEF(%) là 42,668,17 với ∆=7,2 (p<0,001).
V.KẾT LUẬN
Sau 3 tháng can thiệp, giá trị trung bình LVEF(%) là 56,8111,36% tăng lên 62,219,21 (p<0,001). Cải thiện phân suất tống máu thất trái là 47,6%. Mức độ cải thiện LVEF(%) ở nhóm bệnh nhân 1-2 nhánh cao hơn nhóm bệnh 3 nhánh.
Trong nhóm có can thiệp LAD thay đổi LVEF(%) trước sau can thiệp từ 56,1811,88 đến 62,669,62 với ∆=6,48 (p<0,001) và cải thiện LVEF(%) là 54%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Thị Mai Hương (2011), “ Nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân đau thắt ngực”, Tạp chí Yhọc Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 15, Số 1, tr 221-226.
2. Huỳnh Kim Phượng (2016), “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân từ 45 tuổi trở lên bị nhồi máu cơ tim cấp kèm đái tháo đường type 2”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 20, số 2, tr 220-233.
3. Nguyễn Văn Tân (2014), “Nghiên cứu kết quả ngắn và trung hạn (3 năm) của phương pháp can thiệp động mạch vành qua da và nội khoa trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp ờ bệnh nhân ≥ và <65 tuổi”, Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Tập 18, số 1, tr 166 -174.
4. Nguyễn Anh Vũ (2014), Siêu Âm Tim Cập Nhật Chẩn Đoán, Nhà xuất bản Đại Học Huế.
5. Zang-Wei Chen (2016), “Rapid predictor for the occurrence of reduce left ventricular ejection fraction between LAD and non- LAD related ST-elavation myocardial infraction”, BMC Cardiovascular Disorders, Vol 16, No3.
6. Daubert et al (2015), “High-risk percutaneous coronary intervention is associated with reverse left ventricular remodeling and improved outcomes in patients with coronary artery disease and reduced ejection fraction”, American Heart Journal, Vol 170, No 3.
7. Sharif Dawod (2016), “Doppler echcardiographic myocardial stunning index perdicts recovery of left ventricular systolic funtion after primary percutaneuos coronay intervention”, Echocardiography, Vol33, p1465-1471.
8. Levline et al (2016), “2015 ACC/AHA/SCAI Focused Update on Primary Percutaneous Coronary Intervention for Patients With ST-Elevation Myocardial Infarction: An Update of the 2011 ACCF/AHA/SCAI Guideline for Percutaneous Coronary Intervention and the 2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of ST-Elevation Myocardial Infarction”, Circulation, Vol 133, p1135- 1147.
9. Sikora-Frac Malgorzata (2019), “Improvement Of Left Ventricular Function After Percutaneous Coronary Intervention In Patients With Stable Coronary Artery Disease And Preserved Ejection Fraction: Impact Of Diabetes Mellitus”, Cardiology journal.
10. Nahid Salehi (2016), “Effect of Percutaneous Coronary Intervention on Left Ventricular Diastolic Function in Patients With Coronary Artery Disease”, Global Journal of Health Science; Vol. 8, No. 1.
(Ngày nhận bài:19/09/2019 - Ngày duyệt đăng bài: 5/10/2019)