NGHIÊN CỨU
RESEARCH
Phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong nông nghiệp ở Việt Nam
Nguyễn Anh Trụ, ĐặngThị Kim Hoa, Bùi Thị Lâm, Nguyễn Trọng Tuynh
Khoa Ke toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Thị trường khoa học vàcông nghệtrong nông nghiệp có vai trò quan trọng trongtáicơ cấu nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh của nông sản, thựcphẩmvàthích ứng vớibiến đổi khí hậu. Mục đích của bài báonhằm giải thích ý nghĩa củaphát triển thị trường khoahọc và công nghệ trong nông nghiệp ở Việt Nam.Từ đó,đề xuất một số giảipháp góp phầnpháttriểnthịtrường khoa họcvà công nghệ ở nước ta.
1. Mởđâu
Trongbốicảnh hội nhập kinh tễquốc tế, đối với các nước đang phát triển có năng lực khoa học và công nghệ (KH&CN) thấp, nền kinh tế chưa phát triển như Việt Nam, nội dung phát triển thị trường KH&CN không chỉ dừng lại ở việc gia tăng số lượng và thươngmại hóa các sản phẩm KH&CN;gia tăng các giaodịch và chủ thể thamgiathị trường KH&CN mà còn phải nâng cao chất lượng phát triển thị trường. Do đó, việc xác định được mô hình và nội dung phát triển thị trường KH&CN phù hợp là vấn đề quan trọng đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam (Nguyễn Thị Mai, 2017).
Qua 35 năm đổi mới,nông nghiệp Việt Nam đã đạtđược nhữngkết quả tolớn. Tốc độ tăngtrưởng GDP ngành nông nghiệp bình quân giai đoạn 1986- 2010 đạt 5,5%/ năm; giai đoạn 2011 - 2015 đạt trung bình 3,1%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 2,7%.
Giátrị gia tăng cao và ổn định hơn các nước khác trong khu vực, tăng từ 55,7% năm 2010 lên 61,1%
năm 2019. Tỷ lệ cơ giới hóa một số khâu trongnông nghiệpđạt mức khá cao: khâulàm đất lúađạt 95%;
khâuchăm sóc, bảo vệ thực vật lúa và cáccây trồng khácđạtkhoảng 70%; khâu thu hoạch lúa đạt 70%.
Nhờ đó, năng suấtvà giátrị gia tăngcủa sản phẩm nôngnghiệptănglên, thúc đẩy chuyển dịchcơcấu kinh tế, tạo tiền đề quan trọng để xây dựng nền nôngnghiệp hiện đại, ứng dụngcông nghệ cao. Từ một nước thiếu lương thực, Việt Nam đãtrở thành nước xuất khẩu đứng thứ hai ởĐông NamÁ và thứ 15 trên thế giới về xuất khẩu nông sản. Đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 41,25 tỷUSD, gấp 85 lần so với năm 1986. Đặc biệt, một số mặt hàng đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD, như: cà phê, gạo,hạt điều,rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm gỗ...
Nông sản Việt Nam đã xuất khẩu đến 196 quốc gia và vùnglãnhthổ,trong đó có những thị trườngkhó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản,EU... (Trần Hoa Phượng,
2021). Những kết quả đạt được của ngành nông nghiệp sau 35 năm đổi mới không thể không nhắc đến những đóng góp quantrọng của KH&CN trong nôngnghiệp.Vìvậy,phát triển thị trường KH&CNlà yếu tốquan trọnggóp phần thúc đẩytáicơ cấu nông nghiệp, nângcao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và cải thiệnchất lượngmôi trường.
2. Ý nghĩa của phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong nông nghiệp ở Việt Nam
Trênthế giới, kháiniệm "thị trường khoa học và công nghệ” hầu nhưkhôn^được sửdụng, ngoại trừ Trung Quốcvà Việt Nam. ơTrung Quốc, thịtrường này đượcgọi chính thống là"thị trường công nghệ", trongkhi ở Việt Nam gọi là "thị trường khoa học và công nghệ”. Điều này do Trung Quốc và Việt Nam đều có đặc điểm chung làchuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tậptrung baocấp sang cơchếthịtrường có sự quảnlý của Nhànước.Vì vậy,hoạtđộng khoa học và công nghệ (KH&CN) thườngcó hai đặcđiểm sau: (1) hoạt động KH&CN còn mang dấu ấn của cơ chế kế hoạch hóa tập trung và (2) so với các nước công nghiệp phát triển, trình độ KH&CN của Trung Quốc vàViệtNam chưa cao.
Ở
ViệtNam,thị trường KH&CN lànơidiễn ra các giaodịch mua bán các sản phẩm khoa họcvà công nghệ(bản quyền, bí quyết,sáng kiến và các dịch vụ liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ) (Quỳnh Nga, 2018). Thực tế, phát triển thị trường KH&CNở nước ta còn nhiều khó khăn cãntháo gỡ.Thí dụ, Việt Nam chưa có các sàn giao dịch công nghệ quốc gia một cách đúng nghĩa,các hoạt động của sàn còn chưa hiệu quả như kỳ vọng, trong khi sàn giao dịch công nghệ là mộtchủ thể quantrọng của thị trường KH&CN.
Trong 10 năm trởlại đây,Đảng và Nhà nước đã đặcbiệt chútrọngsửa đổi, bổ sung và kiện toàncơ
10
Kinh tê' Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 1/ 2022)sở pháp lý hỗtrợ KH&CNvàthị trường KH&CN phát triển. Điển hình như ngày 01/06/2013, Quốc hộiđã thôngqua Luật KH&CN số 29/2013/QH13thay thể cho Luật KH&CN số 21/2000/QH10. Tiếp theo đó, ngày ngày 09/11/2013,Thủ tướng Chính phủcũng đã ban hành Quyết định 2075/QĐ-TTg phê duyệt Chươngtrình phát triển thịtrườngKH&CNđến năm 2020. Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/07/2021 về Chươngtrình phát triển thị trường KH&CN Quốcgia đến năm 2030.Trong đó, nêurõ thị trườngKH&CN là một bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa, có vai tròthen chốt trong việc tạo môi trườngthúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực KH&CN quốc giaphục vụ phát triển kinhtế - xã hội của đất nước... Nhờ đó, thị trường KH&CN Việt Nam đến nay đã gia tăng cả về quy mô lẫn tốc độ phát triển. Loại hình hàng hóa trên thị trường KH&CN ngày càng đa dạngvà phongphú. Các hìnhthức giao dịch trên thị trường KH&CN theo đó cũng đa dạng hơn, gồm có các hình thứcnhư: Giao dịch mua, bản quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, giao dịch chuyển giao công nghệ làcác thiết bị, máymóc, côngnghệthuần tuý giữa các chủ thểtham gia thị trường (Nguyễn Thị Mai, 2017).
Cơ bản, thị trường KH&CN cũng giống như các thị trường khác và được hình thành trên cơ sở 3 điều kiện. Thứ nhất, phải có hàng hóa và đâyđược coi là điều kiệnthiết yếu đểhình thànhvà phát triển thị trường. Thứ hai, phải có quan hệ cung -cầu về hàng hóa KH&CN. Thứ ba, phải có phương tiện thanh toán. Mặc dù coi thị trường KH&CN cũng là một loại thị trường hàng hóa, nhưng thị trường KH&CN có một số đặcđiểm khácbiệt so với các thị trường hàng hóa khác. Thứ nhất, hàng hóa KH&CN thực chấtlàkiến thức được thểhiện dưới dạnghữu hình (bằng sáng chế) hoặc vô hình (ý tưởng công nghệ). Thứ hai, việc xác định giá trị của hàng hóa KH&CN rất khó khăn do lao động được kết tinh trong hàng hóa và lao động trí ócvàsự bất đối xứng giữa người bán và người mua. Thứ ba, hàng hóa KH&CN chịu ảnh hưởng của tác động ngoại lai (externality) và lợi ích xã hội do hàng hóa đem lại lớn hơn lợi ích cá nhân. Thứ tư, hàng hóa KH&CN phát triển muộn hơnso với các hàng hóakhác.
Với phân tích như trên, có thể thấy việc phát triển thị trường KH&CN trongnông nghiệp cầntập trung vào 3 yếu tố, bao gồm (1) hàng hóa; (2) quan hệ cung -cầu;và (3) phương tiện thanhtoán.Hàng hóa trên thị trường KH&CN trong nông nghiệp gồm nông sản,thực phẩm; bản quyền sởhữu, quyền sử dụng và chuyển giao thiết bị, máy móc, công nghệ nôngnghiệpgiữa các tác nhân trên thịtrường. Tiếp theo, cần hình thành quan hệ cung- cầu nông sản, thực phẩm; bản quyền sở hữu, quyền sử dụng và
chuyển giao thiết bị, máy móc, công nghệ nông nghiệp giữa các tác nhân trên thị trường. Cụ thể, cần cócầu củangười mua (doanh nghiệp,hợp tác xã,tổ chức, cá nhân) đốivới các hàng hóa nêu trên. Đồng thời, cần có các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hoặc cá nhân cung ứng/cung cấp các sản phẩm và hàng hóađể đáp ứng cầu thị trường. Mặtkhác, cần có phương tiện thanhtoán để đảm bảo thị trường KH&CN trongnông nghiệp hoạt động hiệu quả.
Phát triển thị trường KH&CN trong nông nghiệp có thể giúp ngành nông nghiệp nước ta khắc phục cáckhó khăn, tháchthức trong quá trìnhpháttriển.
Thứnhất, năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) dù tăng trong hai thập kỷ qua, nhưng đã giảm tốc vài năm gần đây.Cụ thể, tốc độ tăngTFP của Việt Nam không theo kịp cácnước trong khu vực kể từgiữa những năm 2000. Trong giai đoạn 2001-2010, TFP chiếm 57% mức tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam, trong khi con số tương ứng tại Thái Lan, Trung Quốc, Malaixia lần lượt là 83%, 86% và 92%. Thứ hai, năng suấtlao động(NSLĐ) trong nông nghiệp có giá trị thấp nhất trong các khu vựckinh tế; năm 2018, theogiáhiện hành, đạt39,8triệu đồng/lao động, chỉ bằng 38,9% NSLĐ củatoàn nềii kinh te,bằng 30,4%
NSLĐ của khu vực công nghiệp và xây dựng, bằng 33,7% khu vực dịchvụvà thấp hơn sovới cácnước trong khu vực. Thứ ba, diện tích bình quân đất nông nghiệptrên ngườidân củaViệt Nam ởmứcthấp và tiếp tục giảm, gây tác động trực tiếp đến việcứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuẫt, triển khai ứng dụng các mô hình nông nghiệp tiên tiến. Sản xuất chia cắt theo hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún, khôngtheo chuỗi, do đó gặp nhiều khó khăntrong ứngdụng đồng bộ công nghệ, cũng như kiểm soát chất lượng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Thứ tư, có tới 63% doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiếp cận đất đai, đặc biệt là vướng mắc trongcơ chế thỏa thuận. Do ruộng đấtmanhmún,khung giá đất chưaphù hợp với thịtrường,số hộ canh tác quy mô nhỏ chiếm tỷ lệ lớn, nên để thực hiện được dự án đầu tư, doanh nghiệp phải thỏathuận với rấtnhiều hộ. Đây là trở ngại lớn đối với doanh nghiệp thực hiệntập trung ruộng đất cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao,quymô lớn. Thứ năm, lực lượng lao động trong lĩnh vựcnông nghiệp đông nhưng thiếu hụt lao động có trình độ và kỹ năng chuyên môn - hạt nhân thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp trong điều kiện Cách mạng Công nghiệp 4.0. Đặc biệt, việc tăng cường tự động hóa và ứng dụng số hóa trong quá trình sản xuất đòi hỏilao động phải có kỹnăng vàtrình độ chuyênmôn. Tính đếnquý IV năm 2020, lực lượnglao động nướcta ước tính có 48,3 triệu người, lao độngtrong độ tuổi ở khu vực nông thôn là 31,8 triệu người, chiếm 65,1%. Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực nông thôn là 16,6%, thấp hơn 2,5 lần khu vực thành thị (40,8%) (Trần HoaPhượng, 2021).
Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 1/ 2022)
11
NGHIÊN CỨU
RESEARCH
3. Giải pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong nông nghiệp ở Việt Nam
Để tranh thủ được các cơhội đếntừ hội nhập, đòi hỏi sự nỗ lực của Nhà nướcvà các chủ thể trên thị trường KH&CN trong nông nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, chúngtôi đềxuất một số giải pháp phát triển thị trường KH&CNtrong nông nghiệptại Việt Nam.
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và cạnh tranh trong lĩnh vực nông nghiệp.Rà soátlại hệ thốngvăn bản pháp luật,chínhsách về sờ hữu trí tuệ, chuyển giaocông nghệvà cạnhtranh nhằm khắc phục ngay những quy định không thống nhất trong các văn bản; xoá bỏnhững bất cậpvàtiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách này, đặc biệt là các văn bảnquy địnhchi tiết như: nghị định, thông tư về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và cạnh tranh nhằm thúc đẩy sự phát triểncủa thị trường KH&CN trong nông nghiệpvà phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong các định chế quốc tế và khu vực (WTO,APEC,ASEAN...) và các hiệpđịnh thươngmại tựdo thếhệ mới (CPTPP, EVFTA,...).
Thứ hai, hoàn thiện chính sách đầu tư từ ngân sách Nhà nước (NSNN) cho phát triển thị trường KH&CN trong nông nghiệp. Tăng cường đầu tư từ NSNN cho phát triểnthịtrường KH&CNtrong nông nghiệp, trọng tâm là hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sáchđầu tưvàophát triển cơsở hạ tầngcho nông .nghiệp - nông thôn; phát triển các tổ chức trunggian và thúcđẩy nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Nâng tỷ lệ chi cho KH&CN ở từ NSNN hàng năm trong những nămtới lên mức 5 - 7 % tổng chi ngân sách ứng với 3% GDP.
Thứ ba, thực hiện chính sách ưu đãi thuế linh hoạt đê’ thúc đẩy sự phát của thị trường KH&CN trong nông nghiệp. Cụ thể, miễn giảm thuế để khuyếnkhích cácdoanh nghiệpđầu tư vàocác hoạt độngđổi mới công nghệtrong nông nghiệp như sản xuất thử nghiệm,sản xuất sảnphẩm mới,nghiên cứu triểnkhaivàpháttriển côngnghệ;miễn thuếcho các hoạt động trung gian, môi giới trên thị trường KH&CN như triển lãm, giới thiệu sản phẩm mới.
Thứ tư, đảm bảo và tạođiều kiện cho các chủ thể thamgiathị trườngKH&CN trong nông nghiệp tiếp cận được các nguồn vốntín dụng với lãi suất thấp.
Nguồn vốn nàyhướng vào việc phụcvụcácchủ thể đi tiên phongtrong nghiên cứu và pháttriển công nghệ trong nông nghiệp, vớicáctiêuchí như lượng vốn vàthời gian vayhợplý, lãi suấtưu đãi và thủ tục vay linhhoạt.
Thứ năm, hoànthiệnchính sách nhập khẩu công nghệ nông nghiệptừ nước ngoài vào Việt Nam.Điều nàynhằm khuyếnkhích chuyển giaocác côngnghệ
tiên tiếnvà hạnchế những công nghệ cũ, lạc hậutừ nước ngoài vào Việt Nam. Đồng thời,Nhà nước cần ban hành quy định về thẩm định các công nghệ được chuyển giao vào Việt Nam. Mục đích nham tăng cườngcông tác kiểm tra chấtlượng công nghệ thông qua các nội dung như xác định rõ các tiêu chuẩn; thực hiện sự giám định và kiểm tra đối với các công nghệ được chuyển giao tổ chức; nắm bắt thông tin về năng lực công nghệ, trình độ công nghệ của cácquốc gia, tập đoàn quốc tế...
4. Kết luận
Mục đíchcủa bài báonhằm giải thích ý nghĩa của pháttriển thị trường KH&CN trong nông nghiệp ở ViệtNam. Từ đó,đề xuất một sốgiải phápgóp phần phát triển thị trường KH&CN ở nước ta. Các giải phápbao gồm(1)hoàn thiện hệ thốngchính sách về sở hữu trí tuệ,chuyển giaocông nghệ và cạnh tranh trong lĩnh vực nông nghiệp; (2) hoàn thiện chính sách đầu tư từ ngân sách Nhà nước (NSNN) cho pháttriển thị trường KH&CN trong nông nghiệp; (3) thựchiện chính sách ưu đãi thuếlinh hoạt để thúc đẩy sự phát của thị trường KH&CN trong nông nghiệp; (4) đảm bảovà tạo điều kiện cho các chủ thể tham giathị trường KH&CN trong nông nghiệp tiếp cận được các nguồnvốntín dụng với lãi suất thấp;
và (5) hoàn thiện chính sách nhậpkhẩu công nghệ nông nghiệp từ nước ngoài vào Việt Nam. Để phát triển thị trường KH&CN trongnông nghiệp thì cần có thị trường KH&CN nói chung phát triển, đồng thờicần sựnỗ lực của Nhà nước, cácbộ ngành, địa phương và các tác nhân tham giathịtrường./.
Tài liệutham khảo
Nguyễn Thị Mai (2017). Phát triển thị trường khoahọc và công nghệ tạiViệt Nam.https ://tapchi- taichinh.vn/nghien-cuu—trao-doi/trao-doi-binh- luan/phat-trien-thi-truong-khoa-hoc-va-cong- nghe-tai-viet-nam-126258.html
Quỳnh Nga (2018). Thị trường khoa học và công nghệ - Hiệu quả chưa như kỳ vọng.https://congth- uong.vn/thi-truong-khoa-hoc-va-cong-nghe-hieu- qua-chua-nhu-ky-vong-98892.html
Thủ tướng Chính phủ (2021). Quyết định ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệQuốc giađếnnăm2030.Quyết định số 1158/QĐ-TTg. Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2021.
Trần Hoa Phượng (2021). Pháttriển nôngnghiệp công nghệ cao ở Việt Nam trong bối cảnh CMCN lần
thử tư.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/phat- trien-nong-nghiep-cong-nghe-cao-o-viet-nam-trong- boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu.html