• Tidak ada hasil yang ditemukan

quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯNG HỌC PHỔ THÔNG

TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

TRẦN QUỐC GIANG* TRẦN PHƯỚC SANG**

* Ths Trần Quốc Giang, Hệ thống Trường Tuệ Đức, thành phố Hồ Chí Minh

** Trần Phước Sang, Hiệu trưởng Trường Trung học

"A ", tỉnh An Giang

Giáo dục hướng nghiệp là hoạt động không thể thiếu trong các trường phổ thông nhằm giúp học sinh nâng cao hiểu biết về nghề nghiệp và điều chỉnh lựa chọn nghề nghiệp của mình. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, hoạt động này vẫn chưa nhận được sự guan tâm đúng mức từ phía các trường phổ thông. Bài viết trình bày thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường phổ thông trên địa bàn huyện.

Từ khoá: quản lý, giáo dục hướng nghiệp, học sinh, trường trung học phổ thông.

Vocational education is an indispensable activity in high schools, which helps students enhance their career awareness and adjust their career choices. However, due to many different reasons, this activity has not been paid much attention by high schools in our country. This paper presents the current situation of vocational education management for high school students in Cho Moi district, An Giang province, thereby proposing some solutions to improve the quality of vocational education for students in high schools in the district.

Keywords: Management, vocational education, student, high school

Ngày nhận: 16/1/2022 Ngày đánh giá, phản biện: 5/2/2022 Ngày duyệt đăng: 23/2/2022

Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại, đặt ra yêu cầu đối với nền giáo dục Việt Nam là phải đào tạo lớp người lao động mới, có khả năng làm chủ được khoa học - công nghệ hiện đại. Để đáp ứng yêu cầu này, công tác giáo dục hướng nghiệp (GDHN) đóng vai trò quan trọng, nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ cả về tâm thế lẫn kĩ năng để sẵn sàng lao động trong các ngành nghề mà xã hội đang cần, đồng thời phù hợp với hứng thú, năng lực của cá nhân cũng như hoàn cảnh gia đình. Tuy nhiên, đến nay chất lượng của hoạt động GDHN ở các trường trung học phổ thông (THPT) tại huyện Chợ

Mới, tỉnh An Giang chưa cao. Điều này đặt ra yêu cầu bức thiết phải nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông để định hướng cho học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường.

1. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT tại huyện Chợ Mới

Trong nghiên cứu quản lý hoạt động GDHN tại các trường THPT huyện Chợ Mới (năm học 2019-2020), trên cơ sở tham khảo số liệu tổng kết công tác hướng nghiệp từ Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang và tiến hành khảo sát thực tế 200 học sinh của ba trường THPT trên địa bàn huyện, nhóm tác giả thu được kết quả:

100% giáo viên đều nhận thấy hoạt động GDHN trong nhà trường THPT là "rất quan trọng và cần thiết". Điều này chứng tỏ các trường bước đầu đã quan tâm đến công tác

SỐ 42(02-2022) I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ I 73

(2)

THựC TÉ -KINH NGHIỆM

___•_________________•________

bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm qưan trọng của hoạt động GDHN cho học sinh.

về phía học sinh, kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm ngành nghề được học sinh lựa chọn nhiều nhất là "Ngành, nghề đó phải phù hợp với sở thích, năng lực, tính cách và thể chất của bản thân", chiếm (61,1%). Điều này cho thấy, học sinh đã biết căn cứ vào năng lực, tính cách, thể chất của mình cũng như những yêu cầu của nghề và nhu cầu của xã hội để chọn ngành, chọn nghề phù hợp. xếp thứ hai là nhóm "Ngành, nghề đó phải có thu nhập cao", chiếm 25%. Tuy nhiên, cũng có hơn 4,5% học sinh lựa chọn nhóm "Ngành, nghề đó phải có địa vị cao trong XH"; 3,6% chọn nhóm "được gia đình em thích" mà không quan tâm đến vấn đề có phù hợp với bản thân hay không. Đặc biệt, có 4,9% học sinh "Không ỷ kiến" về tiêu chí lựa chọn ngành, nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT. Cuối cùng là nhóm "Ngành, nghề đó phải có nhiều bạn bè em chọn học", chỉ chiếm 0,9%. Kết quả này cho thấy, với những xu hướng lựa chọn ngành, nghề có phần lệch lạc của học sinh sẽ tác động rất lớn đến năng lực nghề nghiệp của các em trong tương lai và ảnh hưởng đến hiệu quả của sự phân công lao động xã hội.

về công tác chỉ đạo hoạt động GDHN, kết quả tại bảng 1 cho thấy: đối với mức độ thực hiện công tác chỉ đạo hoạt động GDHN, có điểm trung bình trong khoảng 2.25 đến 2.75 (từ "thỉnh thoảng" đến "thường xuyên");

điểm trung bình chung là 2.5, kết luận đạt mức "thường xuyên". Đối với mức độ hiệu quả của công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN, có điểm trung bình trong khoảng 1.9 đến 2.8 (từ "ít hiệu quả" đến "hiệu quả");

điểm trung bình chung là 2.5, kết luận đạt mức "hiệu quả". So sánh giữa mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả cho kết quả tương đồng. Nội dung "Chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục hướng nghiệp theo mục tiêu, chương trình, kế hoạch của từng khối lớp" có mức độ

thực hiện đạt điểm trung bình 2.75, xếp thứ hạng 1; kết quả thực hiện đạt điểm trung bình 2.75, xếp thứ hạng 3. Điều này cho thấy các trường THPT được khảo sát đã quan tâm đến công tác GDHN cho từng khối lớp, từng bước xây dựng và chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN phải dựa vào đặc điểm cụ thể của học sinh từng khối để xây dựng kế hoạch hướng nghiệp phù hợp.

Nội dung "Nhà trường huy động hiệu quả nguồn kinh phí dành cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp" xếp thứ hạng không cao, mặc dù mức độ thực hiện "thường xuyên" và đạt kết quả thực hiện "hiệu quả". Nguyên nhân do nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động này còn hạn chế, hầu hết các trường phải tự huy động nguồn kinh phí của nhà trường và nguồn xã hội hóa để phục vụ cho GDHN.

Nội dung "Chỉ đạo việc xây dựng chuẩn đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp cho học sinh" xếp thứ hạng cuối cả về mức độ (điểm trung bình 2.25) và kết quả thực hiện (điểm trung bình 1.9). Nhìn chung, việc kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN được thực hiện chưa phong phú, hầu nhu tập trung vào đánh giá thông qua trao đổi, trò chuyện với học sinh. Điều này cho thấy, nhà trường chỉ chú trọng việc thực hiện nội dung chương trình GDHN của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, chưa quan tâm nhiều đến công tác chỉ đạo việc xây dựng chuẩn đánh giá kết quả GDHN cho học sinh.

về kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN, bảng 2 cho thấy: về mức độ thực hiện có điểm trung bình nằm trong khoảng từ 2.3 đến 2.75 (từ "thỉnh thoảng" đến "thường xuyên"), điểm trung bình chung là 2.53, kết quả đạt mức độ

"thường xuyên". Đối với mức độ hiệu quả của công tác kiểm tra thực hiện hoạt động GDHN, có điểm trung bình khoảng từ 2.1 đến 2.8 (từ "ít hiệu quả" đến "hiệu quả"), điểm trung bình chung là 2.46, kết quả đạt mức độ "hiệu quả". So sánh giữa mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả cho kết quả tương đồng.

74 I TẠP CHÍ KINH TÊ VÀ QUẢN LÝ I số 42 (02-2022)

(3)

Bảng 1: Công tác chi đạo hoạt động GDHN

STT NỘI DUNG MỨC ĐỘ KẾT QUẢ

ĐTB Hạng ĐTB Hạng

1 Chỉ đạo giáo viên thực hiện GDHN theo mục tiêu, chương trình,

kế hoạch của từng khối lớp 2.75 1 2.75 3

2 Nhà trường đưa ra hướng dẫn rõ ràng, chi tiết cho giáo viên về

quy trình tổ chức hoạt động GDHN 2.7 3 2.8 2

3

Nhà trường có cung cấp thông tin cho giáo viên vể nhu cầu cán bộ, người lao động kỹ thuật ở các cơ sở sản xuất của địa phương và

trong vùng để giáo viên hướng nghiệp cho học sinh

2.3 6 2.5 4

4

Chỉ đạo việc thực hiện các hình thức, phương pháp hướng nghiệp gây được sự hứng thú cho học sinh, điểu chỉnh hoạt động phối hợp

giữa các giáo viên để hiệu quả hướng nghiệp đạt cao

2.75 1 2.9 1

5 Chỉ đạo việc xây dựng chuẩn đánh giá kết quả GDHN cho học sinh 2.25 7 1.9 7 6 Nhà trường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện

phục vụ cho hoạt động GDHN. 2.38 5 2.38 5

7 Nhà trường huy động hiệu quả nguồn kinh phí

dành cho hoạt động GDHN 2.6 4 2 6

ĐTBC 2.5 2.5

Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang.

Nội dung "Kiểm tra và đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp thường xuyên theo kế hoạch tổng thể của nhà trường" được thực hiện "thường xuyên" (điểm trung bình 2.75) và kết quả thực hiện nằm ở mức "hiệu quả"

(điểm trung bình 2.8). Đây là nội dung xếp thứ hạng cao nhất trên cả hai phương diện đánh giá. Kết quả này cho thấy đa phần các trường điều tuân theo kế hoạch tổng thể vào đầu năm học để thực hiện kiểm tra và đánh giá hoạt động GDHN.

xếp thứ 2 cả về mức độ và hiệu quả thực hiện là nội dung "Kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo của giáo viên trực tiếp tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp", có điểm trung bình trên cả hai phương diện điều là 2.7, đạt mức độ "thường xuyên" và "hiệu quả".

Công tác "Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp" có mức độ thực hiện "thường xuyên"

(điểm trung bình 2.4) và kết quả thực hiện

"hiệu quả" (điểm trung bình 2.5). Nội dung

"Phối hợp các phương pháp để đánh giá hoạt động hướng nghiệp" được thực hiện ở mức độ

"Thường xuyên" (điểm trung bình 2.5) nhưng

kết quả nằm ở mức "ít hiệu quả" (điểm trung bình 2.5). Các trường thực hiện phối hợp các phương pháp để đánh giá hoạt động GDHN, tuy nhiên phần lớn các giáo viên đã quen với cách kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch của nhà trường, do đó khi triển khai phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá các giáo viên trong ban hướng nghiệp còn lúng túng. Đặc biệt, nội dung "Kiểm tra và đánh giá qua việc lập và theo dõi hồ sơ hướng nghiệp cá nhân học sinh", hoạt động này đưa vào nội dung giáo dục chỉ với thời lượng 1 tiết/1 chủ đề/ 1 tháng, do đó nhà trường chưa thực sự đầu tư thời gian để xây dựng hồ sơ hướng nghiệp cho học sinh.

Rõ ràng, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN được quan tâm nhưng chưa sâu sát và đồng bộ. Qua trao đổi với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, phần lớn cho rằng nguyên nhân do nhà trường hiện nay đang phải thực hiện nhiều mặt hoạt động giáo dục.

Hơn nữa, hoạt động GDHN thường chỉ ảnh hưởng đến đối tượng học sinh cuối cấp và thường tập trung vào thời gian cuối năm học nên chưa được quan tâm đúng mức.

SỐ 42 (02-2022) I TẠP CHÍ KINH TÊ VÀ QUẢN LÝ I 75

(4)

THựC TÊ-KINH NGHIỆM

___•__________________•________

Bảng 2. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN

STT NỘI DUNG MỨC Độ KẾT QUÀ

ĐTB Hạng ĐTB Hạng

1 Kiểm tra và đánh giá hoạt động GDHN thường xuyên theo kế hoạch

tổng thể của nhà trường 2.75 1 2.8 1

2 Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc GDHN 2.4 4 2.5 3

3 Kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo của giáo viên trực tiếp

tham gia hoạt động GDHN 2.7 2 2.7 2

4 Kiểm tra và đánh giá qua việc lập và theo dõi hổ sơ hướng nghiệp

cá nhân học sinh 2.3 5 2.1 5

5 Phối hợp các phương pháp để đánh giá hoạt động hướng nghiệp 2.5 3 2.2 4

ĐTBC 2.53 2.46

Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang.

về mức độ gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động GDHN, bảng 3 cho thấy:

yếu tố gây khó khăn nhiều nhất đến công tác quản lý hoạt động GDHN là "Kinh phí dành cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp còn hạn chế" (điểm trung bình 3.4), có mức độ khó khăn "nhiều" chiếm 42,9%. Nhà trường chưa có nguồn tài chính phục vụ cho công tác GDHN, do đó nhà trường rất ít phối hợp với các cơ sở sản xuất, kinh doanh để tổ chức các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh theo hình thức "học tập thông qua lao động kỹ thuật và lao động sản xuất", về nguồn kinh phí chi trả giáo viên, các trường đều có chế độ chi trả để khuyến khích và động viên cho các giáo viên làm công tác GDHN nhưng nguồn kinh phí này còn hạn chế, do đó không đủ để hỗ trợ và khuyến khích giáo viên đầu tư và nâng cao chất lượng các kế hoạch hoạt động GDHN cho học sinh.

Đi kèm với nguồn tài chính hạn chế là "Điều kiện thời gian, cơ sở vật chất cho các hoạt động GDHNkhông đầy đủ", 76,9% cán bộ quản lý thừa nhận yếu tố này đã gây khó khăn "nhiều"

và "vừa" đến công tác quản lý HĐGD.

Công tác hướng nghiệp chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, do đó yếu tố "Kiến thức và phương pháp GDHN của một số giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ trách" được đánh giá có mức độ gây khó khăn "vừa" (điểm trung bình 2.9). Hầu hết các giáo viên thực hiện GDHN là giáo viên kiêm nhiệm từ các bộ

môn khác, do đó các thầy cô đều chú trọng vào công tác chuyên môn để nâng cao năng lực giảng dạy bộ môn mà mình phụ trách mà chưa quan tâm đến việc tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và phương pháp GDHN.

về định hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh, kết quả điều tra thực tế cho thấy hoạt động GDHN nói chung chưa hiệu quả. Trong những hoạt động GDHN được các trường thực hiện,

"dạy nghề phổ thông" là hoạt động được tiến hành thường xuyên nhất, nhưng việc này mới chỉ giúp học sinh hình thành những tri thức, kĩ năng cơ bản, sơ đẳng về nghề, chưa có tác dụng nhiều đến quyết định chọn nghề của học sinh (do có đến 65% học sinh chọn học ở bậc đại học, chỉ 5% chọn học ở các trường nghề, đặc biệt hơn là số học sinh sẽ làm nghề phổ thông sau khi ra trường là 10 em, chiếm tỉ lệ 8%).

về những yếu tố ảnh hưởng đến việc GDHN của học sinh, thông qua khảo sát 80 các bộ quản lý, kết quả cho thấy có đến 18,75% chịu ảnh hưởng từ sự tác động của bạn bè; 43,75%

chịu ảnh hưởng của gia đình và 21,25% chịu ảnh hưởng từ các phương tiện thông tin đại chúng. Điều đó cho thấy, nguồn thông tin giúp học sinh có được sự hiểu biết về nghề nhiều nhất lại không đến từ phía nhà trường nên học sinh gặp nhiều khó khăn trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp tương lai, trong đó, khó khăn lớn nhất là "không biết nghề em chọn có những yêu cầu gì về phẩm chất và năng lực" và

"không biết bản thân phù hợp với nghề nào".

76 I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ I SỐ 42 (02-2022)

(5)

Bảng 3. Mức độ gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động GDHN

TT MỨC Độ MỨC Độ GÃY KHÓ KHĂN

Nhiều Vừa ít Không ĐTB Hạng 1 Sự chỉ đạo từ Bộ Giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục

vể hoạt động giáo dục hướng nghiệp chưa sâu sát. 0 28.6 57.1 14.3 2.1 8 2 Nhận thức của cán bộ quản lý về nội dung và phương thức

quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp thiếu rõ ràng 28.6 14.3 57.1 0 2.7 4

3

Kiến thức và phương pháp giáo dục hướng nghiệp của một số GVCN và GV phụ trách công tác hướng nghiệp

còn hạn chế

14.3 57.1 28.6 0 2.9 3

4

Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường (GVCN, GV bộ môn, đoàn, đội) và ngoài nhà trường (gia đình học sinh và các lực lượng xã hội) trong

công tác giáo dục hướng nghiệp chưa thống nhất và thiếu đồng bộ.

0 71.4 28.6 0 2.7 4

5 Học sinh và gia đình học sinh ít quan tâm đến hoạt

động giáo dục hướng nghiệp ở trường 0 57.1 42.9 0 2.6 6

6

Những tác động không tích cực từ môi trường kinh tê - xã hội đến công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng

nghiệp

14.3 42.9 42.9 0 2.7 4

7

Điểu kiện thời gian, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động giáo dục hướng

nghiệp không đầy đủ.

28.6 42.9 28.6 0 3 2

8

Các hoạt động nghiên cứu khoa học, báo cáo chuyên để, SKKN liên quan đến hoạt động giáo dục hướng

nghiệp chưa được chú trọng

0 57.1 42.9 0 2.6 6

9 Kinh phí dành cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp

còn hạn chê 42.9 28.6 28.6 0 3.4 1

Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang.

Từ những thực tế trên cho thấy, hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang vẫn tồn tại những hạn chế do một số nguyên nhân khách quan sau:

Tổ chức hoạt động hướng nghiệp còn lúng túng, chưa gắn với thực tế địa phương. Một số ngành nghề truyền thống không đủ điều kiện phát triển, một số ngành nghề mới hình thành.

Việc huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia vào hoạt động GDHN còn thiếu chặt chẽ, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp.

Từ nhận thức đến việc tổ chức hoạt động GDHN ở các trường còn bộc lộ nhiều biểu hiện yếu kém; đa số hiệu trưởng các trường chưa xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá, hầu như không thực hiện. Hầu hết

đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phụ trách hoạt động GDHN chưa được đào tạo.

Học sinh sinh sống trong những vùng có nhiều đặc điểm khác nhau về phong tục tập quán, kinh tế, điều kiện tự nhiên nên hoạt động GDHN gặp nhiều khó khăn, không đồng bộ và bất cập.

Cơ sở vật chất trong các nhà trường như phòng học, phòng chức năng, thiết bị dạy học còn thiếu; không có giáo viên chuyên trách tư vấn nên khó cho học sinh lời khuyên phù hợp khi chọn nghề.

2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp học sinh các trường THPT huyện Chợ Mới

Một là, thành lập bộ phận tư vấn giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT

SỐ42 (02-2022) I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ I 77

(6)

THựC TÉ -KINH NGHIỆM ___•_________________ •__

Xuất phát từ thực tiễn hiện nay huyện Chợ Mới chưa có tổ chức bộ máy tư vấn hướng nghiệp bài bản, nên cần thiết phải đưa công tác tư vấn nghề vào nhà trường THPT và các trung tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật tổng hợp. Hoạt động tư vấn nghề cần phải được tiến hành trong suốt quá trình học tập của học sinh. Giới thiệu cho các em về thế giới nghề nghiệp, hệ thống đào tạo nghề tại các trường cao đẳng, đại học và các trường nghề.

Trong tình hình hiện nay, các trường chưa thể có giáo viên tư vấn chuyên nghiệp thì có thể là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, giáo viên kỹ thuật - những người có hiểu biết nhất định về tâm lý giáo dục, có năng lực giao tiếp với học sinh và cha mẹ học sinh, các cựu học sinh hoặc cha mẹ học sinh am hiểu về nghề.

Cần xây dựng đội ngũ cộng tác viên tư vấn nghề nghiệp tham gia tích cực vào hoạt động tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. Tổ chức cộng tác viên tư vấn hướng nghiệp, thu hút từ các trường cao đẳng, đại học, các cơ quan, xí nghiệp, cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn.

Thành lập tổ tư vấn hướng nghiệp theo đúng quy định của Điều lệ trường phổ thông với các thành viên là những cá nhân có năng lực, nhiệt tình, trách nhiệm. Hiệu trưởng có thể trực tiếp phụ trách hoặc phân công cho một Phó hiệu trưởng đảm trách. Từng thành viên trong tổ hướng nghiệp cần được xác định rõ quyền hạn và nhiệm vụ, đồng thời tạo điều kiện về thời gian, vật chất kinh phí để họ thuận lợi trong công tác. Tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm giữa tổ hướng nghiệp với các giáo viên và giữa các giáo viên với giáo viên về GDHN là rất quan trọng.

Phòng hướng nghiệp cần có kế hoạch hướng nghiệp cụ thể, rõ ràng. Ke hoạch phải đạt được các mục tiêu về giáo dục bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định của chương trình, đáp ứng được các mục tiêu giáo dục của ngành, của sở đưa ra hàng năm và các con đường để đạt mục tiêu đó. Ke hoạch cũng phân công trách nhiệm cụ thể cho từng

tổ nhóm, cá nhân trong nhà trường, định rõ thời gian, tiến độ để mọi người tuân thủ thực hiện. Ngoài ra, cần chú trọng công tác dự báo nguồn nhân lực trong tư vấn nghề cho học sinh cuối cấp, giúp các em định hướng đúng trong việc học tập sau cấp trung học cơ sở và THPT.

Hai là, tìm hiểu nguyên vọng nghề nghiệp, phân loại học sinh theo hướng nghề nghiệp

Ngay từ đầu năm lớp 10, cần khảo sát để phân tích triển vọng của học sinh về công việc mong muốn của các em sau khi tốt nghiệp. Từ đó, các trường sẽ xây dựng kế hoạch giáo dục nghề nghiệp và phân loại nghề nghiệp cho học sinh từng khối lớp. Thông thường, học sinh lớp 10 chọn học đại học và đi làm ngay, tỷ lệ chọn học tại các trường nghề còn thấp.

Hầu hết học sinh chọn con đường sự nghiệp của mình mà không xem xét hiệu quả các yếu tố sau: năng lực, lý lịch và nhu cầu xã hội.

Tuy nhiên, trên cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp liên tục, học sinh lớp 11 và học sinh lớp 12 dần thay đổi lựa chọn con đường nghề nghiệp và do đó, nhận thức về nghề nghiệp của các em ngày càng cao.

Ba là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đối với công tác giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp.

Đổ phát huy tính thần trách nhiệm của cán bộ quản lý, trước hết là trách nhiệm của người hiệu trưởng. Hiệu trưởng cần nêu rõ tầm quan trọng của công tác tư vấn và hướng nghiệp đối với sự phát triển của xã hội nói chung và mỗi cá nhân học sinh nói riêng. Theo đó, các nhà quản lý cần thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc thực hiện giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp.

Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về GDHN trong thời gian tới, cần phải có một đội ngũ các bộ quản lý, giáo viên phụ trách GDHN có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn sâu, có năng lực sư phạm về dạy nghề và hướng nghiệp, nhất là có tay nghề thực hành giỏi. Đổ có giáo viên tham gia GDHN ở các trường THPT cần tận dụng hết đội ngũ

78 I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ I số 42 (02-2022)

(7)

giáo viên chủ nhiệm sẵn có cùng với giáo viên kỹ thuật, dạy nghề tại trường. Tiếp đó, phải thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ này để nâng cao tay nghề, thực hiện tốt hơn vai trò của mình trong GDHN.

Bốn là, đổi mới công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động GDHN Giáo viên tiếp xúc trực tiếp với học sinh, và do đó, có thể gây ảnh hưởng lớn đến học sinh, nhất là giáo viên chủ nhiệm. Vì vậy, cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên trong công tác giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp thông qua các cuộc họp, sinh hoạt chuyên môn của nhà trường. Giáo viên cần nhận thức rõ rằng giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp là trách nhiệm của toàn nhà trường chứ không chỉ của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh. Nên phân công nhiệm vụ cụ thể, có trách nhiệm gắn với từng việc và kiểm tra việc thực hiện của từng giáo viên; tổ chức công tác tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên; phát huy, tạo điều kiện cho giáo viên dạy môn kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp tham gia GDHN và dạy nghề phổ thông cho học sinh tại trường.

Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá kết quả GDHN tại nhà trường, đánh giá giáo viên luôn phải bảo đảm tính khách quan, chính xác, công bằng, kết quả đánh giá chung được coi là tiêu chí để đánh giá thi đua của tổ nhóm chuyên môn. Tổ tư vấn hướng nghiệp phải lập được kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên đề của GDHN. Hiệu quả của GDHN cũng giống như hiệu quả của hoạt động giáo dục khác, nó không thể thực hiện ngay tức thời mà phải sau một thời gian dài, khi học sinh đã ra trường, thậm chí khi đã trưởng thành, thành đạt trong công tác. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả công tác của giáo viên thực hiện GDHN, cần căn cứ vào các mức độ hoạt động của từng cá nhân. Có thể xây dựng chuẩn đánh giá của nhà trường thông qua các tiêu chí: tiến độ thực hiện, ngày giờ công, nền nếp giảng dạy, nền nếp sinh hoạt chuyên môn, sự tham gia hoạt động do thầy cô tổ chức.

Năm là, nâng cao nhận thức của học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của việc nghiên cứu nghề nghiệp trước khi quyết định lựa chọn nghề nghiệp

Nhận thức của học sinh và phụ huynh có vai trò quyết định trong việc giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp. Thông thường, gia đình và học sinh chỉ quan tâm đến vấn đề thi đỗ đại học, chứ chưa phải học xong nên làm gì. Do đó, tất cả các phép đo đều hướng tới việc xây dựng sự hiểu biết và thay đổi nhận thức của phụ huynh và học sinh.

Đối với học sinh: Nội dung và chương trình được xây dựng theo quan điểm chủ đề để học sinh chủ động tìm hiểu thông tin cơ bản về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước, về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp và những cơ sở đào tạo...

Các chủ đề hướng nghiệp được xây dựng trên quan điểm hướng tới các hoạt động học tập đa dạng của học sinh như điều tra, xử lí thông tin, trao đổi, thảo luận, giải quyết tình huống, tham quan.

Đối với cha mẹ học sinh: Đội ngũ quản lý và giáo viên cần nhận thức rõ được vị trí và vai trò của cha mẹ học sinh trong GDHN. Cha mẹ học sinh phải giúp các con em họ chọn nghề phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội.

Vì vậy, người quản lý cần có những tác động tới cha mẹ học sinh.

Đối với đội ngũ giáo viên và cán bộ phụ trách hoạt động hướng nghiệp: cần làm cho mọi người nhận thức rõ bản chất, nội dung, yêu cầu của hoạt động hướng nghiệp và cách thức tổ chức các con đường hướng nghiệp.

Hướng nghiệp không chỉ là nhiệm vụ của những người có trách nhiệm mà còn là nhiệm vụ chung của tất cả giáo viên trong nhà trường.

Ngoài định hướng cho học sinh, cần tác động đến gia đình để ủng hộ, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.

Sáu là, tăng cường sự tham gia của cộng đồng, các trường dạy nghề trong giáo dục, đào tạo hướng nghiệp cho học sinh.

Hiện nay, các trường ít được hỗ trợ kinh phí

SỐ 42 (02-2022) I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ I 79

(8)

THựC TÉ -KINH NGHIỆM

___ •_________________ •________

cho công tác giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp. Do đó, điều cần thiết là các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, trường cao đẳng và trường đại học nên đầu tư vào các hoạt động này bằng cách tạo điều kiện cho học sinh tham quan cơ sở hoặc tham gia các buổi làm việc, mời các doanh nhân thành đạt, cựu học sinh thành đạt tham gia các hoạt động hướng nghiệp, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm với học sinh để chia sẻ thông tin về nghề nghiệp hoặc hướng nghiệp.

Thúc đẩy việc sử dụng thông tin, truyền thông trong giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp là cần thiết. Đây là kênh giao tiếp chính, do đó những thông điệp có thể nhanh chóng đến được với một lượng lớn khán giả bao gồm cả phụ huynh và học sinh.

Bảy là, bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDHN trong nhà trường THPT

Đổ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác GDHN của giáo viên, việc thực hiện nội dung và các phương pháp dạy học GDHN thì thiết bị dạy học đóng vai trò rất tích cực. Có thể khẳng định, thiết bị là bộ phận không thể thiếu của nội dung và phương pháp GDHN. Cùng với đó là cải tiến phương tiện dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp. Bối cảnh xã hội luôn có sự biến động, do đó đòi

hỏi mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học GDHN cũng từng bước được đổi mới, phương tiện thiết bị cũng phải cải tiến, thì mới phát huy được tác dụng. Các loại thiết bị có thể kể đến như tranh ảnh, báo chí, tài liệu giới thiệu các ngành nghề; tư liệu tranh ảnh giới thiệu các trường đào tạo công nhân kĩ thuật... Bảo đảm tốt các điều kiện phục vụ như điện nước, không khí, ánh sáng, độ che tối... đáp ứng theo yêu cầu của mỗi môn nghề. Xây dựng phòng học chuyên môn bảo đảm tiêu chuẩn, xây dựng cảnh quan môi trường phục vụ hoạt động dạy học nghề phổ thông.

Giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp cho học sinh trường phổ thông có ý nghĩa vô cùng to lớn, làm thay đổi mạnh mẽ nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên về vai trò của giáo dục nghề nghiệp và hướng nghiệp trong kế hoạch năm học. Những biện pháp đưa ra xuất phát từ thực trạng đặc thù của địa phương, nếu được triển khai thực hiện một cách đồng bộ sẽ tạo bước chuyển biến quan trọng, có tính đột phá đối với việc tăng cường quản lý hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, góp phần đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực địa phương trong thời gian tới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Ban Chấp hành Trung ương: Nghị quyết số 29-NQ/

TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể, HN. 2018.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: TỔ chức tư vấn hướng

nghiệp và tư vấn tuyển sinh cho nhóm, lớp học sinh cấp trung học phổ thông, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Văn bản số 3119/BGDErĐT- GDCN về hướng dẫn phối hợp để thực hiện giáo dục hướng nghiệp, đào tạo kĩ năng nghề nghiệp cho học sinh phô thông, HN. 2014

80 I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ I số 42 (02-2022)

Referensi

Dokumen terkait

Qua những số liệu khảo sát thực tế, tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh karaoke, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý để từ đó kiến nghị một số

Quản lý hoạt động học môn mỹ thuật của Hiệu trưởng là quản lý: việc chỉ đạo xây dựng kỷ cương, nề nếp, động cơ và thái độ học tập môn mỹ thuật; theo dõi, giám sát tình hình học tập trên

Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động trải nghiệm như “Nâng cao nhận thức về vai trò tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm cho cán bộ quản lý,

Để thực hiện tốt yêu cầu và mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới, bài viết xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và thực tế quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại các

Ở các trường ĐH, một mặt thực hiện hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ cho các ngành sản xuất, kinh doanh/dịch vụ, phục vụ đổi mới công tác quản lý và hoạt động đào tạo của chính

Các bước quản lý hoạt động đào tạo các KNC tại Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc Gia Hồ Chí Minh Nội dung quản lý Quá trình quản lý Mục tiêu đào tạo Nội dung đào tạo Hoạt

Tiếp cận chức năng quản lý [3], nội dung khảo sát tập trung vào một Số thực trạng như: Thực trạng nhận thức về vai trò quản lý hoạt động GDĐĐ; thực trạng xây dựng kế hoạch; thực trạng

Chúng tôi đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: 1 Nâng cao