PhanCaoNhậtAnh, LêVănPhương.Rủiro đối vớingườilao độngViệt Nam tạiHànQuốc:...
©2022 Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Cháu Á Số 6 (115), tháng 6-2022
http://vjias.vn/
ISSN: 0866-7314
Rủi ro đối với người lao động Việt Nam tại Hàn Quốc:
Nhìn từ khía cạnh kinh tế
•Phan Cao Nhật Anh*, Lê Văn Phương**
NghiêncứuẮnĐộvàChâu Á. số6 -2022,tr.25-32
*Viện Nghiêncứu Ẩn Độ và Tây NamẢ, "ủy ban Chứng khoánNhànước Ngày nhận bài:15/03/2022, ngàygửi phảnbiện: 16/03/2022,ngày duvệt đăng: 28/04/2022
Ị Voimặtquá trình già hóa dânso, từ đầu nhữngnăm 1990,Hàn Quốc nhận thấy cần lao độngtạm thời đế làm những công việc không cótay nghề màngười bảnxứkhông sẵn sànglàm. Đen nay, lao động người nướcngoài, trongđỏcóngười Việt Nam,làmột bộ phận trong lựclượng lao động cùa Hàn Quốc. Sống và làmviệctại HànQuốc, người lao động Việt Namphải đối mặt vớinhững rủi ro kinh tế, đặc biệt trong bôi cảnh đại dịch COVID-19tác động đến kinh tế - xã hội toàncầu hiện nay. Bàiviếttập trung phân tích chủ trương tiếp nhậnlao độngngười nướcngoài của Hàn Quốc, và những rủi ro kinh tế của lao
động người Việtnhư gánhnặng tài chính, thu nhập khôngnhư mongmuốn, nguy cơgiảm việc làm, thậm chí mất việc.
Từkhóa: Hàn Quốc,kinh tế, laođộngngườinước ngoài, rủiro, Việt Nam
Mở đầu
Song song với quá trìnhphát triểnkinh tế, tuổi thọ người dân ngày càng tăng và tỷ lệ sinh giảm, từ năm 2000, Hàn Quốc chính thức trở thành “xã hội già hóa”,khisố người trên 64 tuổi chiếmhơn7% dân số (TrầnThịNhung, 2014, tr.20). Trong bối cảnhgià hóa dân số, Hàn Quốc xâydựng các cơchếtiếp nhận lực lượng lao động nướcngoài, đặc biệttrong lĩnh vực lao động cầnít kỹ năng nhằmđảm bảonguồn laođộng duytrì tăngtrưởng kinh tế quốc gia. Thực tế, tại Hàn Quốc, laođộng người nước ngoài tăng nhanh trong hai thậpkỷ vừa qua và trở thành một bộ phận trong lực lượng lao động của quốc gia này. Hiện nay, lao động ngườiViệtNam tạiHàn Quốc đông thứ hai sau TrungQuốc, chủ yếu đitheo “Chương trìnhcấp phép việc làm cho lao động nước ngoài” (EPS),vốn là cơ chế của Hàn Quốc nhằm tiếp nhận hiệu quả nguồn nhân lựckhông kỹ năng. Lao độngViệt Nam sang Hàn Quốc dạng nàythườngphải đối mặt với rủi ro kinh tếnhư những khoảnnợcho các thủ tụcđể cóthể đixuất khẩu laođộng, chi phícho cuộcsống giađìnhtại Việt Nam. Mặtkhác, thu nhập tại Hàn Quốc không như nhữnggì họ nghĩ trước khi đi, thậmchí rủi rocàng lớnkhi lao độngbỏ trốn ra ngoài làmviệc bất họp pháp. Nguy cơ giảm thu nhập, mất việc càngdễ xảy ra khi đại dịchCOVID-19 tác động xấu đến nền kinh tế - xã hội Hàn Quốc. Bàiviết khái quát quá trình già hóa dân số và chủ trương tiếp nhận laođộng người nước ngoài của Hàn Quốc; phân tích những rủi ro trên khíacạnh kinh tế đối vớingười lao động Việt Namtại Hàn Quốc hiện nay.
25
PhanCao Nhật Anh, LêVănPhương. Rủi ro đối vớingườilao động Việt Namtại HànQuốc:...
1. Già hóa dân số và chủ trương tiếp nhận lao động người nước ngoài
Trong những năm 1950, dân số HànQuốc tăng nhanhvà bị coi nhưmột nguyên nhân chínhcủa vòng luẩn quẩn đóinghèo. Do vậy, Chính phủ Hàn Quốc đã thôngqua chính sáchhạn chếtối đaviệc sinhcon và khởi xướngkếhoạch hóa gia đình trong đầunhữngnăm 1960 khi mà sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc đã bắtđầu khởi sắc.
Từnhữngnăm 1960, tốc độ tăng dânsốcủa HànQuốc là3%/năm. Bướcvào những năm 1970,tốcđộ nàygiảmxuống 2%/năm. Năm 2005, tỷ lệ tăng dân số là 0,02% vàhiệnnaytrong xu hướng giảm. Đólàhệ quảcủa tỷ suấtsinh giảmtừ6,2nhữngnăm 1960xuống4,53 vào nhữngnăm 1970 và xấpxỉ1 trong những nãm 2000. Con số này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình của cácnước OECD (Tổ chức Hợptác và Phát triển Kinh tế) là 1,5 vào năm 2005 và mức 2,1 cần thiết để duy trì mức dân số ổn định (Trần Thị Nhung, 2014, tr.20).Nguyên nhân của hiện tượng này làdo ngày càng nhiều phụ nữthamgiathị trường lao động vàkết hôn muộn hoặc khôngkết hôn. Ngoài ra, cuộc khủng hoảngkinhtế năm 1997 cũng tácđộng đến kinh tế -xã hội Hàn Quốc sau một thời kỳ khá dài tăng trưởngnhanh. Kinh tế khủng hoảng đã gâyáp lực đếnkếhoạchkết hôn vàsinh con của giới trẻHànQuốc.
Đồng thời, tuổi thọ trung bình của người Hàn Quốc liên tục gia tăng,từ52,4 những năm 1960lên 78,5 tuổi trong năm 2005,và 80,5 vào năm2009. Tuổithọ tăng, tỷ lệsinhgiảm làm thay đổi cơcấu dân số Hàn Quốctheo xu hướng bấtcânđối. Già hóa dân sốbắt đầu từ những năm2000 khi sốngười cao tuổi vượt quá 7% tổng dân số. Theo kết quả điều tra dân sốnăm 2010, số người trên 65 tuổi chiếm 11,3% tổng dân số, trong đó, số người ở độ tuổi trên 100 đã tănggấp 2 lầnsau 5 năm, lên 1.836 người (TrầnThịNhung, 2014, tr.20).
Sốngười Hàn Quốctrong độ tuổi lao động, từ 15 đến 64tuổi, giảm khoảng 0,3% từ36,31 triệu (năm 2016)xuống 36,2 triệu (năm2017). Đâylàlầnđầutiên con số nàygiảmso với cùng kỳ nămtrước kểtừ khi cơquan thống kê bắtđầu thu thập dừ liệu dân số vào năm 1949. Năm2017, số người trên 65 tuổi tăng 5%
so với năm2016, lên 7,11 triệu người, chiếm 14,2% tổngdân số. Điềunày chính thức làmcho HànQuốc trở thành một “xã hội già”, được LiênHợp Quốc địnhnghĩa là một xã hội trong đó dân số từ 65 tuổi trởlên vượt quá 14% tổng dân số (Kim Jee-hee, Suh You-jin, 2018).
Một tiêu chí khác để phân tíchlàchỉ sốgià hóa,được tính bằng tỷ lệsố người trên64 tuổi/100 trẻ em dưới 15 tuổi. Chi sốnày đã tăng từ 100,1 vào năm 2016 lên 107,3 năm2017. Theo khuvực, Nam Jeolla có chỉsố già hóa caonhất là 171,5, tiếptheo là Bắc GyeongsangvàGangwon. Sejong, nơi có nhiều công chức chuyển đến sau khi các văn phòng chính phủ chuyển đi, có chi số già hóa thấp nhấtlà 45,5 (KimJee-hee, Suh You-jin, 2018).
Già hóa dânsốgây ra tácđộng rõ nétnhấtlàthiếu hụt lao động, giảmđộng lực tăngtrưởng kinh tế. số lượng các doanhnghiệp tại Hàn Quốclàkhá lớn nhưngnhữngngười dân ởtrong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ thấp. Xu hướng giàhóa dân số gây ra mất cânbằng ngân sách, khi Chính phủ thu về ít hơntừ thuế song phảichi nhiều hơncho phúclợi xãhội. Một xã hội già hóa cũng sẽ tácđộng tiêu cực đếncơcấu tiêu dùng tổng thểcủa nềnkinh tế. sốngười trong độ tuổi laođộnggiảm xuống,đồng thời ngườilaođộng Hàn Quốc lại rất ngại đảm nhận các công việc phổ thông, thích việc văn phòng và rời bỏ các vùng nông thôn để chuyển sangcác thành phố lớn. Thựctế, vàođầu những năm 1990, Hàn Quốc đã nhậnthấy cần lao động tạm thời đế lấpđầy những công việc khôngcó tay nghề mà người bản xứ ngày càng ít sằnsàng làm. Đẩy
NghiêncứuẨnĐộ và ChâuÁ. số 6-2022,tr.25-32 26
PhanCao Nhật Anh, LêVănPhương.Rủiro đối vớingườilao độngViệt Namtại Hàn Quốc:...
mạnh thu hút laođộng ngườinước ngoài là một biệnpháp nhằmgiải quyết tình trạng khanhiếm lao động ở một số ngành nghề cần nhiều sứckhỏe mà Hàn Quốc đang thiếu hụt (GabrielDominguez, 2014).
Trong vài thập kỷ qua, Hàn Quốc tiếp nhận lao động nước ngoài và coi như là một phần trong lực lượnglao động của nướcnày. Cóthểnói, nếu không có lao động nước ngoài, chủ yếuđến từTrung Quốc và cácnước ĐôngNam Á, thì gần như không thểgiữđược nền kinh tếphát triển. Chiến lược tiếp nhận lao độngnước ngoàitại Hàn Quốc có thểđược chia thành “chính sáchsử dụng hiệu quảlao động nước ngoài không kỳnăng” và “chiếnlượcthu hút nguồnnhânlực chuyên nghiệp xuất sắc”. Trong đó, “Chương trinh cấp phép việc làm EPS (Employment Permit System)” là chính sách sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực không kỹ năng dành riêng cho lao động nước ngoài làm việc tạiHàn Quốc. EPS đượctạo ra vào năm 2004 với mục đíchgiải quyết tìnhtrạng ngày càng có nhiềulao động phổthông đến Hàn Quốc. Hệthống này có nhiềumục tiêu, mộttrong số đó là tạo ra một hệ thống tiêu chuẩn hóa mà thông qua đó ngườitìm việc có thể đăng ký làmviệc tạiHàn Quốc, với EPS giữ vaitrò trunggiangiữacác công ty Hàn Quốc vàngười lao động tiềm năng. Đáng chú ý, hệ thống này đã giải quyết được tìnhtrạng thiếu lao động cho các doanh nghiệp vừavà nhỏ. số lượng lao độngngười nước ngoài có kỹ năng thấpđược tuyển dụng theo hệthống này tăngđềuđặn, đạt 512.384 người vàocuối năm2015, chiếm 90% tổngsố laođộngngườinước ngoài tại Hàn Quốc (Young-bumPark, 2017).
2. Lao động Việt Nam tại Hàn Quốc
Thực tế là ngày càng có nhiều người nước ngoàiđến sinh sốngvà làm việc tại Hàn Quốc Theoquốc tịch, Trung Quốc (bao gồmcả nhóm người Trung Quốc gốc Hàn) có số lượng cao nhất với 1,017 triệu người (49,6%), tiếp theo làViệtNam với 149.000 người (7,3%), Hoa Kỳ với 140.000 (6,8%) vàThái Lan với 101.000người (4,9%). Theogiớitính, có 54,5%namgiới, cao hơn nữ giới (45,5%).Theo nhómtuổi, 25-29 tuổi là phổ biến nhất với 16,3%, tiếp theo là 30-34 tuổi (14,5%), 20-24 tuổi (10,6%) và 35-39 tuổi (10,2%)(£ 0^4», 2019).
Quanhệ Việt Nam - Hàn Quốc liêntụcđược tăng cường hiệuquả trên tất cả các lĩnh vực, trong đó hợp tác trao đổi laođộng rấtsôi động. Từ năm 1993, ViệtNam và Hàn Quốcbắt đầu chươngtrình hợp tác cung ứngvà sử dụng lao độnggiữa hainước, vàđếnnăm 2016 đãcó khoảng 169nghìn laođộngViệt Nam sang Hàn Quốc.Việc đưa laođộng Việt Nam sang Hàn Quốc được triển khai dưới 3 hình thức: chươngtrìnhcấp phép việclàm cho lao động nướcngoài(EPS); lao độnglàm việctrên các tàu đánh cácủaHàn Quốc và lao động có trình độtay nghề kỹ thuậtcao. Trong giai đoạn hiện nay, lao độngViệt Namsang Hàn Quốc làm việc chủ yếu theo chương trình cấp phépEPS. Theo số liệucủa Đại sứ quán Việt Nam tạiHàn Quốc (2019), thời điểmnăm 2018, tổng số lao động Việt Nam tại Hàn Quốc là47.880 người, trong đó: Lao động EPS (visaE9): 37.840 người; Thuyền viêntàucágần bờ (visa E10): 7.773 người; Lao động CMKT (visa E7):
1.880 người; Lao động ngắn ngày (visaC4): 387 người.
ViệtNam là 1 trong 6 quốc giađầutiên được chọn để thamgia thực hiện chươngtrìnhEPS trên cơsở bảnthỏathuận giữa Bộ Lao động Hàn Quốc vàBộLao động - Thương binh và Xã hộiViệt Nam. Việc giới thiệu,quản lý laođộngnước ngoài do Chínhphủhoặc các cơ quan trực tiếpquản lý.
Từ năm 2020, do diễnbiến phức tạp của đại dịch COVID-19, hoạtđộng dịch vụ đưangười lao động Việt Nam đi làmviệc tại Hàn Quốc đã bị ảnhhưởng nghiêmtrọng. Thị trường xuất khẩu lao động gặp khó
NghiêncứuÁnĐộvàChâu Á. số 6 -2022, tr.25-32 27
Phan Cao Nhật Anh, Lê Văn Phương.Rủiro đối vớingườilao động Việt Namtại Hàn Quốc:...
khăn cả ở nguồn cung và cầu nên số lượng lao độngViệt Nam sang Hàn Quốc sụt giảm nghiêmtrọng (Hình 2.1).
Hình 2.1. Số lao động Việt Nam sang HànQuốc nhữngnăm gầnđây (Đơn vị: Người)
8®0
600Ơ
4ỌỢ®
2000
a
2018
1309
Mail Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước; Xuân Anh, 2022
3. Rủi ro kinh tế
3.1. Gánhnặng chiphi đi xuấtkhẩu lao động
Đê có thế sang Hàn Quốc làm việc, người laođộng ViệtNam phải trả nhiều khoản chi phí liên quan đến tuyển dụng. Theo LuậtNgười laođộng ViệtNamđi làm việc ở nước ngoài, sổ 72/2006/QH11, người lao động phải trả các khoản tiềnnhưmôigiới, dịch vụ, ký quỹ để có thể sang Hàn Quốc làm việc. Tiềnmôi giới làkhoảnchi phí mà doanhnghiệp dịch vụ phải trả cho bên môi giới đểký kết và thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động. Ngườilao động có tráchnhiệm hoàntrảcho doanh nghiệp dịch vụmột phần hoặc toàn bộ tiềnmôi giớitheoquy định củaBộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Doanhnghiệp dịch vụđàmphán, quyếtđịnh mức tiềnmôi giới trong mức trần quy định.
Tiền dịchvụ làkhoản chi phí mà người lao động phải trảcho doanh nghiệp dịch vụ để thực hiện Hợp đông đưangười lao động đi làmviệc ở nước ngoài.Doanh nghiệp dịchvụthỏa thuận với người lao động về việc thu tiền dịch vụ một lần trướckhi người laođộngxuất cảnh hoặc thu nhiềulần trong thời gian người lao động làmviệc ở nước ngoài. Trong trường hợp người lao độngđã nộp tiền dịch vụcho cả thờigianlàm việc theo hợpđồng màphải về nước trước thời hạnkhôngdolỗi của người lao động thìdoanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả cho người lao động phần tiềndịch vụ theo tỷ lệ tươngứng với thờigian còn lại của Hợp đồng. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộichủ trì phối hợpvới Bộ Tài chínhquy định mức trần tiền dịch vụ và mức trần trên môi giới,việc quảnlý và sử dụng tiền môi giới.
Người lao động thỏathuận với doanhnghiệpdịch vụ về việc ký quỹ để bảo đảm việc thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động nộptiềnkýquỹ vào tàikhoảnriêng được doanh nghiệp mởtạingânhàng thương mại để giữtiền ký quỹ củangười lao động. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộiquy định thống nhất trong phạm vi cảnước mức trần tiền kýquỹ của người lao độngphù hợp với từng thị trường lao độngmàdoanhnghiệp dịch vụ được thỏathuận với người lao động về việc nộp tiền kýquỹ; chủtriphối hợp vớiNgânhàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiềnký quỹ của người lao động.
Nghiêncứu Ấn ĐộvàChâu Á. số 6 -2022, tr.25-32 28
PhanCao Nhật Anh, LêVănPhương.Rủiro đối vớingườilao động ViệtNam tạiHàn Quốc:...
Ngoàira còn có các chi phí liên quan nhưlàmhộ chiếu, khámsứckhỏe, đào tạo, xin visavàđóng góp quỹhỗ trợ. Chi phí hộ chiếu vàkhám sức khỏe là các khoản người lao động có thểphải trảsau khi được tuyển dụng (theo mức phíquy định của Nhà nước tạithờiđiểm nộp hồ sơ làm hộ chiếu và kiếm tra sức khỏe). Chi phí đào tạolà kinh phíngười lao động phải trả để được đào tạo về ngôn ngữ, kỹ năng công việc vàkiến thức cần thiết trước khi ranước ngoài làmviệc (Chính phủquy định mức trầnphí đào tạo nghề và ngoại ngữ vàmức chuẩnvề phíbồi dưỡng kiếnthức/định hướng). Lệ phí xin visa của nước tiếp nhận lao động (theo quy định củađại sứ quán hoặc cơ quan đại diện ngoại giao củanướctiếp nhận). Đóng góp Quỹ hỗ trợviệc làm ngoài nước. Đây làquỹ do Chínhphủ thànhlập năm 2007 nhằm phát triển và mở rộng thị trường lao động ngoài nước, nâng caochấtlượng nguồn laođộng, hỗtrợ người laođộng và doanhnghiệp trong cáctrường hợp đặcbiệt như người laođộng bịchết, tai nạnrủiro, ốm đau, bệnhtật, v.v... Quỹ này do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộiquản lý. Người lao động đóng gópcho Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước vớimức 100.000 đồng/người/hợp đồng, bao gồm thời gian giahạn (Luật số72/2006/QH11).
Tínhtheonước tiếpnhận lao động thìchi phí điNhậtBảnlàcao nhất, tiếpđến là Hàn Quốc,vùng lãnh thổ Đài Loan và Malaysia. Khoản tiền này thường bao gồm tiền vé máy bay (có thể mộtchiều hoặc hai chiều), chi phí đào tạo trước khi đi, tiền dịchvụ vàtiền môigiớitrả cho công ty tuyển dụng. Thực tế, chi phí môi giới, dịch vụ vàtiền ký quỹ là những khoản tạo gánh nặng tài chính lớn nhất cho người lao động sang nước ngoàinóichung,Hàn Quốc nói riêng.Tùytừng trường họp, tổng phí tuyển dụng và các chi phí liênquan khác mà mộtngười lao động dicư phải trả cóthể lên đến hàng trăm triệu đồng (Tổchức Di cư Quốctế, 2020).
Nói cách khác, trước khi sang được Hàn Quốc làm việc, ngườilao động đã phảitrả một khoảntiềnkhá lớn, nhất là với những đối tượng sinh sống ởvùng nông thôn nghèo khó. Với mong muốn có cơmay cải thiện cuộc sống, nhiều gia đình nghèo khó cũng cố gắng vay nợ ngânhàng số tiền hàng trăm triệu đồng, song có trường họp, hàngtrăm triệu đồngấy lại rơi vào tay nhữngđối tượng được gọi là“cò”, “môi giới”. Mộtsố trường họp đã lún sâu vào nợ nần vìnhữngkhoảnvay khi họ chưađặtchântới Hàn Quốc.
3.2. Thunhậpkhôngnhưmong muốn
Người lao độngđiHànQuốc làm việcđềuxácđịnh đây làgiải pháp thoát nghèo, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống gia đình, về cơ bản, mức thu nhập tại Hàn Quốc khá cao, đáp ứng mong muốn của ngườilao động, song vẫn có một bộ phận không như kỳvọng. Thu nhập là yếutố quan trọng nhất đối với người lao động và phụ thuộc vào côngtytuyển dụng cũng như nội dung công việc. Công ty tuyển dụng chịutrách nhiệm cung cấp vàgiải thíchvề mô tả công việc và hợp đồng laođộng cho ngườilao động di cư.
Trong khimột số người lao động cho biết họ đã nhận được thông tin chi tiết về mô tả công việc (lương, chi phí), thinhiềungườilạikhông biết rõdo không có kinh nghiệm trong lĩnh vực cụ thể và cũng khôngđược đàotạo trước khi xuất cảnh. Do môtảcông việc vàhọp đồng thường không được lậpbằng tiếng Việtvà công ty tuyển dụng hiếm khi đưa rahướng dẫn, người laođộngthườngkhôngnắmđược chitiết công việc.
Ngoài ra, phần lớn người lao độngcó trình độ học vấn, hiểu biết khôngcao, nênnhậnthức về hợp đồng lao động không cụ thể, chỉ chú ý cácnội dung chính như tiền lương, trong khi các điềukhoảnràng buộc quan trọng khác lại không để ý. Một số lao độngkhông quan tâmđến việc xem xétchitiếthọp đồng vi họ đã tham gia quy trình tuyển dụng một thời gianvà muốn mauchóngnhận được lời mời làm việc. Một số trường hợp không nắm rõ nhiều khoảnkhấu trừ từlương. Cótrường hợp, các khoản khấu trừ đãchiếm tới 2/3 tiền lương, bao gồm cả bảo hiểm sức khỏe vàtainạn, thuế (tại cả nướctiếp nhận lao động và Việt
Nghiên cứuÁnĐộvàChâu Á. số 6 -2022,tr.25-32 29
PhanCao Nhật Anh, LêVăn Phương.Ruiro đối với ngườilao động Việt Nam tại HànQuốc:...
Nam),đóng gópchế độ hưu trí, tiền thuê nhà, phí ăn ở vàmôi giới mà cáccông ty tuyểndụng tại Việt Nam có thê đã ủyquyền. Neu không có bảng kêchi tiết,người lao động sẽ khó lý giải những bất thường về tiền lương. Trong một số trường hợp, hợp đồng có nội dung chung chung vàliệt kê mức lương cơ bàndựa trên quy định tại nước tiếp nhận lao động, trong khimức lươngthực tế và các điềukhoán khác sẽ đượcxác định khi người lao độngđến nơi làm việc. Một số trườnghợp bất ngờ khi hợp đồng ký tại ViệtNam khôngcó hiệu lực vàphảiký lại hợp đồng khác tại Hàn Ọuốc (Tồ chức DicưQuốc tế, 2020).
Saukhi có thu nhập, người lao động thường dùng để trà nợ di cư và trang trảicác chi phí chung của giađình, bao gồmcả chi phí học hành cùa concái tạiViệtNam.Thông thường, người laođộng trả hết các khoản nợ di cư trong vòng 1 năm, song vẫn có một số trường hợp phải mất từ2 đến 5năm để trả hết nợ.
Người lao động có thể trả hết nợnếu họ chăm chỉ và tiết kiệm, nhung với những trường hợp không chịu
<dió, haydính vào tệ nạn thì hết thờihạn làm việccũngkhôngtrả hếtkhoản nợ trước khi đi.
Hình 3.1.Tỷ lệ lao động ViệtNam hếthạn hợp đồngtại Hàn Quốc không về nước (Đơn vị: %)
Nguôn: Cục Quànlý lao động ngoàinước; Phương Hòa, 2016
Thực tế,cheđộ đãi ngộtrongcác công ty ở nướcsởtạikhá tốt, song có mộtsố công tychỉ làm giờ cơ bản, khôngcó việclàmthêm. Chính vì vậy,nhiềulaođộngđang làm việc hợp pháp muốn bỏtrốn đểcóthể làmngoài giờ nhằm kiếm thêm thunhập. Nhiều laođộng thườngđi làm đếnkhi cóvài năm kinh nghiệm thì trốn ra làm ngoài với thu nhập khá hơn. Những năm gần đây, tỷ lệ lao độngViệtNamkhôngvề nước sau khi hết hạn hợpđồng tại HànQuốcvẫn cao hơn nhiều nướckhác cỏ cử laođộng sang quốcgia nàylàm việc (Hình 3.1). Mục tiêu giâm tỷ lệ lao động Việt Nam bỏ trốn theo yêu cầu rtr phía Hàn Quốc là một tháchthức.
Các nhà máyđịa phương, công trườngxâydựngởHàn Quốc rất nhiều nênngười lao động dễ tìmviệc.
Ông chủ cần một lượng lớnnhâncông nênvẫn chấp nhậnthuêlaođộngbấthợp pháp. Chưakể, mộtsốchù lao động Hàn Quốc, vì các lợi ích trước mất, sằnsàng thuê lao độngViệtNam bỏ trốn. Lúc này, chủ lao động Hàn Quốc không phải nộp thuế, không phải nộp tiền bảohiểm cho người lao động, không mấtchi phí hay công đào tạo, vàcó thểthỏa thuậnlương mà không phải trả theo mứcChính phủ Hàn Quốcquy định.
Không giống như lao động hợp pháp, lao động bất hợppháp phải đối mặt với nhiều rủi ro, thường xuyên bị mất quyền lợi như chủ nợ lương, thậm chí là quỵt lương. Khi chuyển qua côngty khác, không ai nhậnđược hết tiền công vìchủ ít nhất cũng nắm một tháng lương nhằm giữ chân nhâncông. Họ không có bảo hiểm, sốngchui lủi nên biết chù sai phạm,đối xửtệ nhưng vẫn phải imlặng vì chẳngbiết tố cáo với ai,
Nghiên cứuÁnĐộvàChâuÁ. số 6 - 2022,tr.25-32 30
PhanCao Nhật Anh,Lê VănPhương. Rủiro đối với ngườilaođộng ViệtNamtạiHànQuốc:...
sợbị bắt. Thực tế, người Việt chủ yếu lao động chântaynên rất hay bị tai nạn, song chẳng có bảo hiểm, cũng không dám đến bệnh viện chữa trị. Họ buộc phải hạn chế gập bạn bè vì sợ bị nhà chức trách địa phương bắt. Cuộc sống cùa lao động bất hợp pháp chỉ quanh quẩn trong phòng trọ sau thời gian làm việc mồingày.
3.3. COVID-19làm trầm trọng htrn rủiro chongười lao động
Đại dịch COVID-19 bắt đầubùng phát từ tháng 2/2020 tại Hàn Quốc và tác động xấu tới nền kinh tế.
Hàn Quốcđã trởthành quốc gia chịu thiệt hại nặng nề, nền kinhtếnăm 2020 tăng trưởng àm lần đầu tiên trong vòng 22nãmvàđược coilàkhùng hoảng tồi tệ nhấtkểtừ sau khủng hoảng tiềntệ châu Á 1997-1998.
DịchCOVID-19 cũng khiến cho hoạtđộng kinh tế - xã hộiở HànQuốc bịxáo trộn, điềunày đã ảnhhưởng đến nhu cầu sử dụng lao động người Việt.Nhiều công trình, hoạt động, sự kiện... dự kiến diễnra với nhu cầu sử dụng lao độnglớn song do dịch COVID-19 đã phải tạm hoãn, hủy. Kinh tế sụtgiảm mạnh, nhiều công ty phásản, số lượng việc làm suy giảm. Trong bốicảnh đại dịch COVID-19bùng phát,ít việclàmlà vấnđề lớn của laođộng Việt Nam. Việc làm ítkéo theo hệ quảthunhập giảm. Lươngcủa người lao động thường ở mức lương tối thiểu chắc chắn suy giảm rô rệt so với trướcthời điểmdiễnrađại dịch.
Tình trạng xấu hơn khi công ty chủ quảnđứng trước nguycơphá sản dođại dịch COVID-19. Nhiều lao độnghết hạn hợp đồng không thểgiahạn, ốm đau, mất việc làm vì côngty, chủsử dụng lao động thu hẹp sản xuất... Nhóm lao độngViệt Nam với kỹ năng thấp có nguy cơlớn bịcắt giảm lương, thậm chí mất việc.
Một số giữ được việc làm nhưng buộc phải nghỉ khônglương hoặcgiảm giờ làm, khôngđượctrả tiền cho công việc mà họ đã làm. Không chỉ gặp khó khăn về thunhập, nhóm lao động này nóichung thường có nguy cơ không được hưởng sự hỗtrợ đầy đủ từ các phàn ứng chính sách của Hàn Quốc.
Kết luận
Tương tựnhiều nướcpháttriển,Hàn Quốc phải đốimặt với tiếntrìnhgià hóa dânsố, dẫn đến thiếu hụt lao động, đặc biệt trong lĩnh vực lao động giản đơn. Để giải quyết vấn đềnày, Hàn Quốc xây dựng chế độ tiếpnhận lao động người nước ngoài, trongđó có lao động Việt Nam. Người laođộngViệt Nam sang Hàn Quốc làm việcphải trả một khoảntiền khá lớn cho các dịch vụ xuấtkhẩu laođộng. Bèncạnh những gánh nặng này, họ cóthể phải thất vọngkhi thu nhập tại Hàn Quốc không hẳn nhưnhững gi mong muốn.Tình trạng bấp bênh càng tăng khi lao động bò trốn ra ngoài làm việc bất họp pháp. Rủi ro đổivới người lao độngcàngtrầmtrọng khi đại dịchCOVID-19 lầylan tác động đến kinh tế - xã hộiHàn Quốc.
Tài liệu tham khảo
1. Xuân Anh(2022).Năm 2022:HànQuốctiếp nhận 59.000 lao động nướcngoàitheo chươngtrình EPS.
. Ngày truy cập8/3/2022.
https://nhandan.vn/tin-tuc-the-gioi/nam-2022-han-quoc-tiep-nhan-59-000-lao-dong-nuoc-ngoai-theo-chuong- trinh-eps-682319/
2. Đại sứquán ViệtNam tại Hàn Quốc (2019).BáocáocùaBan Quản lýlao động.
3. Gabriel Dominguez (2014). Unskilled migrant workers: South Korea's invisible minority?.
. Ngày truy cập8/3/2022.
https://www.dw.com/en/unskilled-migrant-workers-south-koreas-invisible-minority/a-18007377
NghiêncứuẤnĐộ và Châu Á. số 6 -2022,tr.25-32 31
PhanCao Nhật Anh, LêVăn Phương. Rủirođốivớingườilaođộng Việt Nam tạiHàn Quốc:...
4. Phương Hòa (2016). Vì sao lao động bát hợp pháp tại Hàn Quốc không chịu về nước.
. Ngày truy cập 8/3/2022.
https://vnexpress.net/vi-sao-lao-dong-bat-hop-phap-tai-han-quoc-khong-chiu-ve-nuoc-3345744.html
5. Kim Jee-hee, Suh You-jin (2018). Korea is now an ‘aged’ society.
. Ngày truy cập 10/3/2022.
https://koreajoongangdaily.joins.com/2018/08/27/economy/Korea-is-now-an-aged-society/3052445.html
6. ấ w (Kim MingZhong) (2019). ỈỆSr i ề o
Alỉiử -o 'ề'— (Xu hướng gia tăng người lao động nước ngoài tại Hàn Quốc, tìm hiêu hiện trạng và vấn đề cùa hệ thống cấp phép việc làm), https://www.nli- research.co.jp/report/detail/id=61191?pno=2&site=nli. Ngàytruycập20/2/2022.
7. Luật so 72/2006/QH11 của Quốc hội: Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
. Ngày truycập 8/3/2022.
https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=29855
8. TrầnThịNhung(2014). Gia đìnhđavănhóaHàn Quốc. Nxb. ĐạihọcQuốc gia, HàNội.
9. Tổ chức Di cưQuốcte(IOM) (2020). Tính dễ bị tổn thươngvà rủi ro bị bóclộtcùa laođộngdi cư Việt Nam - Nghiên cứu định tinh về trải nghiệm của người lao động trở về.
https://publications.iom.int/books/vulnerabilities-and-risks-exploitation-encountered-vietnamese-migrant- workers-vietnamese.Ngày truy cập 8/3/2022.
10. Young-bum Park (2017). South Korea Carefully Tests the Waters on Immigration, With a Focus on Temporary Workers,
. Ngày truycập 8/3/2022.
https://www.migrationpolicy.org/article/south-korea-carefully-tests-waters-immigration- focus-temporary-workers
NghiêncứuẤnĐộvàChâu Á.số 6 -2022, tr.25-32 32