• Tidak ada hasil yang ditemukan

tác động của đại dịch covid-19 lên người lao động tại

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "tác động của đại dịch covid-19 lên người lao động tại"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

TẠP cai CONG TltfdNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19

LÊN NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ, CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG

TRONG TÌNH HÌNH MỚI

• ĐẶNG THỊ THUỲ DƯƠNG - TRẦN VĂN DƯƠNG - LÂM QUANGAN - VÒNGTÌNHNAM

TÓM TẮT:

Từ đầu năm 2020đến nay, tình hình dịch bệnhCovid-19 diễn biến ngày một phức tạp, đặc biệt là đợtdịch thứ tư (tháng 4/2021) bùng phát trên diệnrộng đã ảnh hưởng sâurộng đếntình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dânttong cả nước; đặc biệt sản xuất, kinh doanh tiếp tục gặp nhiềukhó khăn, nhất là đối vớicác doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Bàiviếtđã nêu rõtác động của đại dịch lên cácSMEsđồng thời đưara các giải pháp phù hợp để giúp doanh nghiệp (DN) vượt qua khủng hoảngvà quaytrởlại hoạt động, thíchnghivới môi trường“ bình thường mới”.

Từ khóa: nguồn nhân lực, doanh nghiệpvừa và nhỏ, ứng phó khủng hoảng, tác động của Covid-19.

1.Đặtvấnđề

QuýIII/2021,kinh tế thế giới tiếp tục đà phục hồi sau những tổn thất nặng nề do dịch Covid-19 gây ra. Quỹ Tiền tệ Quốc tế - IMF dự báo tăng trưởng GDPtoàn cầu nămnay sẽ dướimức 6% như nhậnđịnh đã đưa ra hồi tháng 7. Tuy nhiên, ởkhu vực Đông Nam Á, tăng trưởng GDP được ADB dự báomức 3,1% trong năm 2021, giảm so với mức 4,4% đưara vào tháng 4/2021 do khu vựcnày vẫn đang phải đối phóvới biến thể Delta có khả năng lâynhiễm cao.

TổchứcLaođộng Quốc tế (ILO) nhận định vào năm 2022, tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu dự kiến là 5,7%, tương ứng với 205 triệu người thất nghiệp, vượt qua mức 187 triệu người vào năm 2019, ILO dựbáo.

Đợt dịch Covid-19 lần thứ tư diễn biếnphứctạp, kéo dài đã ảnh hưởnglớn đến thị trường lao động và người lao động tựdo tại 19 tỉnh,thành phô phía Nam. Tính đến cuối tháng 8/2021, tại các tỉnh,

thànhphía Nam đã có hơn 2,5 triệu lao động trong các DN, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng việc, chiếm70% sốlao độngphải ngừng việc của cả nước.

Trước tình hình đó, các DN SMEs, những DN đóng góp phần không nhỏ vào nềnkinhtế, cần có nhữnggiải pháp phù hợp để quay trởlạihoạt động trongmôi trường bình thường mới và đểgiữchân được nguồn nhân lực của DN.

2. Một sô'kháiniệm SMEs là gì ?

SMEs haySMElà viếttắt của cụmtừ Small and Medium Enterprise khi đượcdịch ra tiếng Việt cụm từ này cónghĩa là DNvừa và nhỏ.

DNSME là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn,lao động hay doanh thu. DNSME cóthể chia thành 3 loạicũng căn cứ vào quy mô đó là DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa. Theotiêu chí của Ngân hàngThế giới, DNsiêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10 người,DN nhỏ có số lượng lao động

1Ó0 SỐ26-Tháng 11/2021

(2)

từ 10 đến dưới 200 người và nguồnvốn 20 tỷ đồng trở xuống, còn DN vừa cótừ200 đến 300 lao động với nguồn veintừ20tỷđồng đến 100 tỷ đồng.

Vai trò của SMEs

Ớ mỗi nềnkinhtế quốc giahaylãnh thổ, các DN vừa và nhỏ có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìnchungcó mộtsố vaitròtương đồng như sau:

- Giữvai trò quan trọng trong nềnkinh tế: các DN SMEs thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trongtổngsố DN (ỚViệt Nam chỉ xét các DN có đăng ký tỷ lệ này là trên95%). Vì thế, họ đóng góp rất đáng kể vào tổng sảnlượng cho nềnkinhvà tạo việc làm chongườilaođộng.

- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế:ởphần lớn các nền kinh tế, các DN SMEs là nhữngnhà thầu phụ cho các DN lớn. Sựđiều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có đượcsự ổnđịnh. Vì thế, DN SMEs được ví là thanh giảm sốc cho nềnkinhtế.

- Làm cho nền kinhtế năng động: vì DN SMEs có quy mô nhỏ, nên dễ điềuchỉnh hoạt động, (xét về mặt lý thuyết).

- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quantrọng: DN SMEs thườngchuyênmônhóavào sản xuất một vàichi tiết được dùng để lắp ráp thành một sảnphẩmhoànchỉnh.

- Là trụ cột của kinhtế địa phương: nếu nhưDN lớn thườngđậtcơsở ở những trungtâm kinh tế của đấtnước, thì DN vừa và nhỏ lại có mặt ởkhắp các địa phương vàlà người đóng góp quantrọngvào thu ngân sách,vào sản lượngvà tạo công ăn việclàm ở địaphương.

- SMEs còn đóng góp khôngnhỏgiátrịGDP cho quốc gia.

Hỗ trợ thể chê'đối với DN SMEs

Do vai tròquan trọng của DN SMEs, nhiềuquốc giađã chútrọng công tác khuyến khích loại hình DN này phát triển. Các hỗ trợ mang tính thể chê để khuyếnkhích baogồm: các hỗtrợ nhằm tạo ramột môi trường kinh doanh thuận lợi, những hỗ trợ bồi dưỡng năng lực DN và những hỗ trợ vềtíndụng. Đến nay, DN SMEschiếm96,7% tổngDN cảnước. Khối này tạorađến 40% tổng sản phẩm quốcnội,tạo ra hơn 1 triệu việc làmmới mỗi năm, chủ yếu mang lại lợiíchđặcbiệt cho nguồn lao động chưa qua đào tạo.

Trong nhiều năm tới, khối DNSMEsvẫn là độngcơ chạy chính cho nền kinh tế Việt Nam.

3. Tácđộng của đại dịch lên các DN SMEs 3.7. Bô'i cảnh chungtình hình kinh tế - hội hiệnnay

Đại dịch Covid-19 đang làm thay đổi thế giới theo nhiềugóc độ.

Thứ nhất, trật tự và hoạt động kinh tê thế giới thay đổi mạnhmẽdohầuhết các quốc gia đang trải qua thời kỳ cách ly tại nhà, giãn cách xã hội và thậm chí đóng cửa quốc gia. Hoạt động kinh tế chỉ nhằm cung cấp nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống, khuvực DN hoạtđộng trongđiều kiện bình thường mới - chính là sự ngưng trệ của tất cả các yếu tố hoạt động kinhtế.

Thứ hai, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn rơi vào tình trạng gay gắt. diễn ra trên nhiều lĩnh vực, mô hình quan hệ giữa các siêu cường thayđổi mạnh mẽ, sâu sắcvàtoàndiện.

Thứ ba, đạidịchCovid-19đãgâyảnh hưởng tiêu cực chưa từng thây trong tư tưởng chính trị và xã hội. Để đối phó với đại dịch, môi quan hệ giữa chính phủ, xã hội và cá nhân đang có những điều chỉnhlớn.

Thứ tư, đại dịch Covid-19 đang định hình lại hướng phát triển toàn cầu; tự do,mở cửa và xuyên khuvực đang phải đối mặt vớitháchthứcvàhạnchế nghiêm trọng. Điều này thúc đẩy sựngăn chặn lẫn nhau; cạnhtranh chiến lượcgiữa các nền kinh tê lớn ngàycàng khốc liệt. Đại dịchCovid-19 gây ra khủng hoảng sức khỏe cộng đồng, khủnghoảngkinhtế và sinh kế, hiện naynhiều nền kinh tế lớnđangrơi vào suy thoái nghiêm ttọng,từ đó trật tự kinhtế thếgiới cóthể được cải tổtrên quy mô lớn và quá trìnhtoàn cầu hóa sẽ được điều chỉnh. Với bối cảnh thế giới thay đổi ưong và sau đại dịch,kinh tế và thươngmại thếgiới chịu tácđộngcủa 4đặc điểm khác biệt cơ bản:Thứ nhất, tất cả các nền kinh tế đều đồng thờibị tác động bất ngờ theo cách nhưnhau.Thứ hai. cảbên cunglẫnbêncầuđềusuygiảm chứkhông bịmất cân đối đáng kể so với trước đây. Thứ ba, kinh tế và thương mạisa sút không phảidonguyên nhân trong hệ thống hay mangtính cơ cấu mà do hiệu ứng từ nhữngbiện pháp hành chínhcầnthiết để đối phóđại dịch nhưphong tỏa, giãn cách hay cách ly xã hội, phong tỏa biên giới quốc gia,... Thứ tư, mức độ toàn cầu hóa, tự dohóa thương mại và hội nhập quốc tế hiện tại cao hơn trước đây rất nhiều. Tăng trưởng kinh tế thế giớihiện đang giảmtốcvà tác động mạnh mẽđến tổng cầu kinhtếthế giới.

SỐ26-Tháng 11/2021 161

(3)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

3.2. Tác động đối với khu vực DN SMEs Việt Nam (Hình1)

Trong 10 tháng đầunăm2021, cả nướccó93.714 DN thành lập mới, 35.339 DN quay trở lại hoạt động giảm 11,8%sovới cùng kỳ năm trước. Trong khiđó, giai đoạn cùng kỳ năm 2020 giảm 3,2%, còn giai đoạn2015-2019số DN thành lậpmới bình quânmỗi năm tăng 14,3%. Có 48.487 DN tạm ngừng hoạt động, 13.608 DN giải thể, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm trước. Có nghĩa là trung bình mỗitháng cứ

13.000nghìn DN tham gia vào thị trường thì có 10.000 DN rút lui khỏi thị trường. Có2.873 nghìntỷ đồng tổngsô' vốn đăng ký bổsung vàonền kinh tế, giảm 20,2%sovới cùng kỳnămtrước.

3.3. Tác động củađạidịch lên nguồnnhân lực củaDN

Theo số liệu Tổng cục Thống kê, lựclượng lao động trong độ tuổi lao động tại thời điểm quý III/2021 ước tính là 49,1 triệu người, giảm 1,9triệu ngườiso vớiquý 11/2021 và giảm 3 triệu người so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ lệ thất

nghiệpvà thiếu việc làm trong độ tuổi lao động tăng cao nhất kể từ quý 1/2020, với 2,91%. Đặc biệt, từ đầu tháng 10/2021, khiThànhphô' Hồ Chí Minh và một sô' tỉnh thành khác dần nới lỏnggiãn cách xã hội, hàng chục ngàn người đã về quê. Rất đông trong sô họ là nguồn lực chủ chôt của các DN SMEs.

Bộ Kê hoạchvà Đầu tư nêu rõ, đợt dịch Covid-19lần thứ tưđã thâm nhập và tácđộnglớn đến các địa bàn trọng điểm, trung tâm kinh tế, trung tâm công nghiệp lớn của cả nước. Do ảnh hưởng của dịch bệnh, trong quý 11/2021, cả nước có 28,2triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực, baogồmngười bị mất việc làm, phải nghỉ giãn việc, nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,...(Hình 2).

Gần mộtnửa sô' người đangcó việc làm (48,7%) cho biết công việc của họ gặp khó khăn do đại dịch (tăng gấp đôiso với quý trước, tâng 26,1%).Hơn 2/3 tổngsôngười thấtnghiệp (80,9%) chobiết công việc của họ bịdịchbệnh gây hại(tăng32,8%so với quýtrước).

100 80 60 40 20 0

Cuối cùng, trong 23,7 triệungườitừ 15 tuổitrở lên khôngtham gia hoạt động kinh tế, 14,5% chobiết phải chịu tác động tiêu cực bởi Đại dịch (tăng

10,7%so với quý trước).

Kể từkhi dịch Covid-19 bắt đầu khởi phát cho đến nay, Việt Nam đã trải qua4đợt bùng phátcủa đạidịch, trongđó đợt bùng phátthứ nhất và đợt thứ tư ảnhhưởng nặng nề nhất đến nguồn nhân lựccủa DN. Đợtdịch thứ tư kéo dài và diễn biến phức tạp đã làm cho nhiều DNkhông còn sức chống đỡ và phải rời khỏi thị trường, hàng vạn lao động phải về quê domất việc. Lao động có việc làm trong quý III/2021 tiếp tục giảm sâu chưa từng thấy, giảm xuống mức thấp nhấttrong nhiều năm qua.

3.4. Đôi tượng dễ bị tổn thương nhất trong Đại dịch

Bệnh dịch vàkhủnghoảng kinhtê'có thê mang lại những tác động nghiêm trọng hơn tới một sô' phân khúc dân sô' nhất định.

Qua thốngkê nhỏ dựa trên sô mẫu F0 tại Bệnh

Hình 1: Tình hình đáng kỷ DN 10 tháng năm 2021

Nguồn: Tổng cục Thống kê Hình 2: Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực

ri Quý II năm 2021 ■ Quý IIInăm 2021

Nguồn: Tổng cục Thống kê

162 Số26-Tháng 11/2021

(4)

Hình 3: Lơo động có việc làm các quý,

giai đoạn 2019 - 202 ì ĐVT: Triệu người

Quýl Quýll Quý III QuỹlV Quýí Quýll Quýíll QuýlV Quýl Quý H Quý MI

năm nẳm nảm năm nim rứm nảm năm nâm nim năm

2019 2019 2019 2019 2020 2020 2020 2020 2021 2021 2021

Nguồn: Tổng cục Thống kê

viện thu dungdã chiến số 6 cho thấy, nhóm độtuổi lao động từ 15đến 60 là nhóm chịu nhiềutác động nhấttrong đại dịch này. Với số mẫu F0 là 18.658 bệnhnhân thì có 14.304 bệnh nhân nằm trong độ tuổi lao động, chiếm 76,66%lượng F0.

Trong đó có 7.285 bệnh nhân, nữ giới chiếm 51%,cònlạinam giới là 7.019 chiếm49%.Điềuđó cho thâyphụ nữchiếm số lượngcao hơn, chưakể phụ nữcóthaivà chăm con nhỏ.

4. Các giải pháp ứng phó của DN SMEs Trước ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19, DN SMEs phải tựxây dựng cho mình kế hoạch duy trì hoạt động DN trong cuộc khủng hoảng Covid-19. DN phải tự đánh giá mức độrủiro và khả năng tổn thương đối với các tác động do Covid-19 gây ra. Từ đó, DN cần đưa ra các biện

Hình 4: Mầu F0 tại BVDCỐ phân theo độ tuổi

Nguồn: Hệ thống dữ liệu Bệnh viện dã chiến thu dung điều trị Covid-19 số6

pháp bảo vệ sứckhỏevà hỗ trợ kinhtế cho nguồn nhân lực của DN,nhằm giữ cho nguồn nhân lực của DN đượcổn định. Hình 5

Các DN cần phải bảo vệ ngườilao động tại nơi làm việc để giảm thiểu ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh, làm theokhuyến cáo của Tổ chức Y tế Thếgiới (WHO). Cải thiện các biện phápđảm bảo an toàn và sứckhỏelao động, bao gồm các biện phápcách ly xã hội, cung cấp thiết bị bảo vệ, các quy trình vệ sinhvà hìnhthức tổ chức côngviệc.

Khuyến khích các hình thức làm việc phù hợp (nhưlàm việc từ xa,...). Ngăn chặn tìnhtrạng phân biệt đốìxử liênquan đến Covid-19.

Đảmbảo mọi người, bao gồm cả những người lao độngkhông tham gia bảo hiểm y tế và giađìnhcủa họ, đều được tiếp cận các dịch vụ y tế chi trả bởi nguồn tài chính tậpthể.

Mở rộng tiếp cận cơchếnghỉ ốm vẫn được trả lương, trợ cấp ốm đau, nghỉ thaisản,nghỉ chăm sóc trẻ em, người già hoặc các thành viên khác trong gia đình. Việc triển khai vaccine và cácgói hỗ trợ cũnggiúp một phần trong công việc đảm bảo an toàn cho môi trường làm việc. Theo thống kê sơbộ, lượng bệnh nhân ở độ tuổi lao động được tiêm Vaccineđầyđủ hồiphục nhanh chóng hơn.

Bảo vệ việc làm và thu nhập cho DN và cả ngườilao động tại DN bịảnhhưởng tiêu cực bởi các tác động gián tiếp (đóng cửa, giánđoạn chuỗi cung ứng, cấm đi lại, hủy bỏcác sựkiện công cộng,...).

Quan tâmđến công tác ansinhxã hội thông qua các chế độhiệncó hoặc dùng các khoản thanh toánđặc biệt chongười lao động,bao gồm phí laođộng phi chínhthức, lao độngthờivụ, lao động nhập cư và lao động tự làm.

DN cần có giải pháp cũng như các chế độ phù hợp bảo đảm việc làm và giữ chân lao động, bao gồm thời gian làm việc, trợ cấp thất nghiệp một phầnvà các hình thức hỗtrợ có thờihạn kháccho các DN,chẳnghạnnhư trợ cấp lương, nghỉ phépcó lươngvà giahạnquyềnlợi cho người lao động, và nghỉ để đàotạo,tài trỢ và các chế độ liên quan.

5. Kếtluận

Đợtbùng phátlần thứ tư của dịch Covid-19 đã gâyảnhhưởngnặngnềvề mọi mặt cho nền kinhtế

SỐ26-Tháng 11/2021 163

(5)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

Hình 5: Ba cột trụ chính để chống lại Covid-Ỉ9 dựa trên các tiêu chuẩn Lao động Quốc tế

Bảo vệ người lao động ở nơi làm việc

Kích thích nền kinh tế và nhu cầu về lao động

Hỗ trợviệc làm và thu nhập

Tăng cường các biện pháp an toàn và sức khỏe lao động Đièu chinh chẽ lằm việc 1

(như làm việc từ xa) ĩ

Ngán chặn phân biệt đôi xử

■■■■■■■■■■■■■

Đám bảo mộí ngươi đêu ■ được tiếp cận dịch vụ y tế B

Mớ rộng tiêp cận tóỉ các hình thức nghi phép hướng lương

Cốcgói tẳĩ khóa chú động

Áp dụng chinh sách tiên tè thich nghi

Nguồn: ỈLO - TỔ chức lao động Quốc tế

tích cực từ đại dịch, các doanhí nghiệp này hoạt động trong nhiều lĩnh vực như bảo hiểm, y tế, bưu chnh và chuyển phát,...

Doanh thu của DN giảm, trong đó DN siêu nhỏ giảm nhiều nhất, tiếp đến là DN nhỏ, vừa và lớn. Điều này phản ánh sức chông chọi của DN phụ thuộc lớn vào quy mô DN. Lao động bìnhquân của DN giảm mạnh, DN thiếu hụt nhân lực mạnh trong giai đoạn này.

Tuy nhiên, điềuđó không có nghĩa là các DN SMEs khó có thểtrụ được tronggiai đoạn này.

Nếu DN phân tích kỹ khả năng Việt Nam nói chung và cho các DN SMEs nói

riêng. Theo đánh giá của cộng đồng SMEs, đến thời điểm tháng 10/2021, có trên 90% DN đang chịutácđộngtiêucực do ảnh hưởng của đại dịch.

Tuyvậy, vẫn có 3% số DN nhận được ảnh hưởng

rủiro, mức độ bị tác động của mìnhvàthực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, thì cũng vẫncóthểvượt qua đượcđợt khủnghoảng.DN cần đưaracác giải pháp sáng tạo để đảm bảoan toàn lao động được duy trì một cách bềnvững ■

TÀI LIỆUTHAM KHẢO:

Tiếng Việt

1. Tạp chí Việt Nam (2021). Covid-19: Việt Nam sẽ sống chung với dịch như thế nào? Truy cập tại:

- 7cE17cBA7cAla.

https://www.ifi.fr/vi/t7cE17cBA7cAlp-ch7cC37cAD/t7cE17(BA7cAlp-ch7ĨC37cAD-vi7cE17cBB7c87t-nam/20210927

2. Medinet - Việt Nam (2021). ILO: Tác động của đại dịch Covid-19 tới việc làm xấu hơn dự kiến. Truy cập tại:

. https://covidl9.gov.vii/ilo-tac-dong-cua-dai-dich-covid-19-toi-viec-lam-.xau-hon-du-kien-171211027210539325.htm

3. PWC (2020). Quản lý rủi ro trong các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi Covid-19. Truy cập tại:

vn/vn/services/coyid-19. html

https://www.pwc.com/

4. ILO (2021):. Báo cáo nhanh số 2: Covid-19 và thê giới việc làm. Truy cập tại:

groups/public/—asia/—ro-bangkok/—ilo-hanoi/documents/briefingnote/wcms_74ỉ 174.pdf

https://www.ilo.org/wcmsp5/

5. Medinet - ViệtNam (2021). Kho dữ liệu NCL và bệnh nhân F0. Truy cập tại: https://htqlncl.medinet.org.vn:8086 Tiếng Anh:

6. PwC. (2021). Governments Support for Employees and Employers impacted by COVID-19. Retrieved from:

https://www.pwc.com/vn/en/publications/legaTnews-brief/2l0720-gov-support.html

7. PwC Vietnam Legal NewsBrief. (2021). Governments Support for Employees and Employers impacted by COVID-19. Retrieved from: https://www.pwc.coni/vri/en/publications/2021/210720-pwc-vietnam-legal-newsbrief- govemment-supports.pdf

8. OECD. (2021). SME and Entrepreneurship Policy in Viet Nam. Retrieved from:

VN7c20SMEE7c20Policv7c20highlights7c20VN.pdf

https://www.oecd.org/cfe/smes/

164 SỐ26-Tháng 11/2021

(6)

Ngày nhậnbài: 5/11/2021

Ngày phảnbiệnđánhgiá và sửachữa: 15/11/2021 Ngày chấp nhậnđăngbài: 25/11/2021

Thông tintác giả:

1. ĐẶNG THỊ THƯỲDƯƠNG

Giảngviên Trường Tài chính - Marketing 2. TS. Bs TRẦN VĂN DƯƠNG

Phó Giámđốc Bệnh việndã chiếnsố’6 3. BS. LÂM QUANGAN

Phòng Tổ chức Cán bộ -Bệnhviệndã chiến sô’ 6 4. BS. VÒNGTÌNHNAM

Khoa Câ’p cứu ngoại viện-Bệnh việndã chiếnsố 6

THE COVID-19 PANDEMICS IMPACTS ON WORKERS OF SMES AND SOLUTIONS

TO ADAPT TO THE NEW NORMAL

• DANGTHITHUY DUONG

Lecturer, University of Finance and Marketing

• Ph D. Dr.

TRANVAN DUONG

Vice Director, No.ó Field Hospital

• Dr.

LAM QUANGAN

Personnel Department, No.6 Field Hospital

• Dr.

VONGTINH NAM

Outpatient Emergency Department, No.ó Field Hospital

ABSTRACT:

The complicated developments of theCOVID-19 pandemic since thebeginning of 2020, especially the fourth outbreak (April 2021), has severely affected the socio-economic development ofVietnam as well as the lives of Vietnamese people. Businesses, especially small and medium-sized enterprises (SMEs) are facing many difficulties due to the pandemic. This paper points out the impacts of the COVID-19 pandemic on SMEs in Vietnam, and proposes some solutions to help them overcome business difficulties and adapt to the new normal.

Keywords: human resources, small and medium-sized enterprises, the impact of the COVID-19 pandemic, crisis response.

So 26

-Tháng 11/2021 165

Referensi

Dokumen terkait

* Liên hệ: [email protected] ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE DO TIẾP XÚC KHÍ H2S VÀ NH3 CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ CƠ SỞ CHẾ BIẾN THUỶ SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Võ Trọng Quang1*,

Bộ đề xuất Chính phủ chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước có gói tín dụng cho vay ưu đãi lãi suất 0% cho đối tượng là các cơ sở giáo dục ngoài công lập vay với mục đích duy trì hoạt động thường

Số 177 | Tháng 12.2020 | Tạp chí KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU á 35 lÊ hOÀNG VINh • TRẦN TUẤN aNh • lÊ ThỊ MINh ThỦY Tóm TắT: Bài viết nghiên cứu tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy

Để theo dõi kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh toán với người mua trong doanh nghiệp vừa và nhỏ kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc của Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau: - Tài

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về ổn định việc làm và đời sống của người lao động tại các khu công nghiệp, Bài viết đã nêu ra những tồn tại, hạn chế trong tạo

Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 tại Điều 6 đã ghi nhận các quyền của người lao động thuộc đối tượng này như sau: Được cung cấp thông tin

Bên cạnh đó một số điều kiện lao động ngành dệt may khó cải thiện như vi khí hậu không thuận lợi, ô nhiễm bụi.3 Một số nghiên cứu phát hiện có sự gia tăng tỷ lệ một số bệnh ở người lao

Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu tại làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên, tỷ lệ người lao động mắc bệnh thần kinh và cơ xương khớp chỉ gần 50% còn tại làng nghề mộc Hữu Bằng tỷ lệ