TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÁC DỤNG CỦA THỦY CHÂM MILGAMMA N TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA
DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Đinh Thị Lam*, Nguyễn Giang Thanh Bệnh viện Đa khoa Đống Đa
Từ khóa: Đau dây thần kinh toạ, Milgamma N thủy châm.
Nghiên cứu đánh giá tác dụng của thủy châm Milgamma N trong hỗ trợ điều trị đau dây thần kinh toạ do thoái hóa cột sống thắt lưng; Can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị, có đối chứng. Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân đau thần kinh toạ do thoái hóa cột sống thắt lưng, chia thành 2 nhóm. Cả hai nhóm đều dùng bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh kết hợp với điện châm, ở nhóm nghiên cứu kết hợp thủy châm Milgamma N;
Sau 15 ngày điều trị ở nhóm nghiên cứu: Các chỉ tiêu quan sát: Chỉ số VAS, chỉ số ODI, chỉ số tầm vận động cột sống thắt lưng đều có cải thiện rõ rệt và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01; Mức cải thiện các chỉ số trên sau điều trị tốt hơn trước điều trị và cao hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng (p < 0,05); Thủy châm Milgamma N có tác dụng hỗ trợ tốt trong điều trị đau thần kinh toạ do thoái hóa cột sống thắt lưng
Tác giả liên hệ: Đinh Thị Lam Bệnh viện Đa khoa Đống Đa Email: [email protected] Ngày nhận: 26/07/2022
Ngày được chấp nhận: 23/08/2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau dây thần kinh toạ là bệnh lý khá phổ biến trong lâm sàng các bệnh nội khoa, do nhiều nguyên nhân gây ra trong đó có thoái hóa cột sống thắt lưng.1 Cơ chế đau dây thần kinh toạ do thoái hoá cột sống thắt lưng liên quan đến thay đổi cấu trúc của cột sống tạo thành gai xương hoặc hẹp đốt sống.2 Đau dây thần kinh toạ biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của dây thần kinh toạ: Đau từ vùng cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân (tùy theo vị trí tổn thương mà hướng lan của đau có khác nhau).3
Y học hiện đại có nhiều phương pháp điều trị đau dây thần kinh toạ như dùng thuốc chống viêm giảm đau, thuốc giãn cơ, vitamin nhóm B… Các phương pháp không dùng thuốc như vật lý trị liệu, kéo giãn cột sống, thể dục liệu
pháp.1,4 Theo y học cổ truyền, đau dây thần kinh toạ có bệnh danh là tọa cốt phong. Từ hàng ngàn năm nay, cùng nhiều phương pháp điều trị cổ xưa mà đến nay chúng ta vẫn còn áp dụng như thuốc thang, thuốc hoàn, châm cứu, xoa bóp, nhĩ châm.5
Thủy châm (còn gọi là tiêm thuốc vào huyệt) là một phương pháp chữa bệnh dùng thuốc y học hiện đại phối hợp với y học cổ truyền, thông qua tác dụng của thuốc và tác dụng của châm cứu để duy trì thời gian kích thích lên huyệt vị nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.6 Hiện nay, thủy châm là phương pháp điều trị mang lại kết quả tốt và được ứng dụng phổ biến với nhiều diện bệnh trong đó có đau dây thần kinh toạ.
Thủy châm Milgamma N kết hợp với điện châm và thuốc sắc được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng mang lại kết quả khả quan. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đánh giá tác dụng thủy châm Milgamma N trong hỗ trợ điều trị đau dây thần kinh toạ. Để đánh giá một cách khoa học tác dụng của phương pháp điều trị này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị đau dây thần kinh toạ do
thoái hóa cột sống thắt lưng bằng thủy châm Milgamma N” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của thủy châm thuốc Milgamma N trong hỗ trợ điều trị đau dây thần kinh toạ do thoái hóa cột sống thắt lưng kết hợp với bài thuốc “Độc hoạt ký sinh thang” và điện châm.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp can thiệp trên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ĐỐI TƯỢNG
Bệnh nhân được chẩn đoán đau thần kinh tọa do thoái hóa cột sống thắt lưng, điều trị tại Khoa Y học dân tộc - Bệnh viện Đa khoa Đống Đa, thời gian từ tháng 01/2018 – 12/2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu - Bệnh nhân được chẩn đoán là đau dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống:
+ Có hội chứng cột sống.
+ Hội chứng rễ thần kinh.
+ Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu; Có hình ảnh thoái hóa cột sống thắt lưng trên phim X – quang hoặc trên phim MRI cột sống thắt lưng.
- Bệnh nhân thuộc thể phong hàn thấp kèm can thận hư theo y học cổ truyền.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu - Bệnh nhân mắc suy gan, suy thận, lao, tăng huyết áp chưa điều trị ổn định; Bệnh nhân có thai; Bệnh nhân thể hàn tý, thể thấp nhiệt, thể huyết ứ theo y học cổ truyền.
- Bệnh nhân không tuân thủ liệu trình và phác đồ điều trị.
Cỡ mẫu nghiên cứu
60 bệnh nhân được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân (nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng) tương đồng tuổi, giới mức độ đau.
Nhóm nghiên cứu (Nhóm NC): Được điều trị bằng phương pháp điện châm, thủy châm
Milgama N và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.
Nhóm đối chứng (Nhóm ĐC): Được điều trị bằng phương pháp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.
Chất liệu nghiên cứu
Thuốc thuỷ châm Milgamma N
- Nhà sản xuất: Woerwag Pharma – Đức.
- Thành phần: Thiamin hydroclorid 100mg, Pyridoxin hydroclorid 100mg, Cyanocobalamin 1mg, tá dược vừa đủ, mỗi ống 2ml.
- Công thức huyệt thuỷ châm: Thận du, Đại trường du, Hoàn khiêu bên đau.
- Liệu trình thuỷ châm: 1 lần/ngày trong 15 ngày, sử dụng 2 trong 3 huyệt theo công thức huyệt áp dụng trong nghiên cứu, mỗi huyệt thuỷ châm 1ml.
Công thức huyệt sử dụng trong nghiên cứu - Công thức huyệt sử dụng trong nghiên cứu được áp dụng theo Quyết định 792/QĐ-BYT của Bộ Y tế năm 2013 về việc ban hành hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành châm cứu.
- Huyệt tại chỗ (châm tả): Đau theo đường kinh Bàng quang (đau kiểu rễ S1) sử dụng các huyệt: Giáp tích L4, L5, S1, Đại trường du, Thượng liêu, Trật biên, Thừa phù, Ân môn, Thừa sơn, Côn lôn. Đau theo đường kinh Đởm (đau kiểu rễ L5) sử dụng các huyệt: Giáp tích L4, L5, S1, Đại trường du, Thượng liêu, Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Giải khê. Nếu đau ngón chân cái nhiều thì châm thêm: Thái xung, Hành gian. Nếu đau mặt sau đùi thì châm thêm Thừa phù, Ân môn.
- Huyệt toàn thân (châm bổ): Can du, Thận du, Uỷ trung hai bên.
- Liệu trình điện châm: 25 phút/lần/ngày trong 15 ngày liên tiếp.
Bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh”
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Vị thuốc Tên khoa học Bộ phận dùng Liều lượng
Độc hoạt Radix Angelicae pubescens Thân rễ 12g
Đương quy Radix Angelicae sinensis Rễ 12g
Đảng sâm Radix Codonopsis Rễ củ 12g
Tang ký sinh Herba Loranthi gracilifolii Toàn cây 12g
Tần giao Radix Gentianae macrophyllae Rễ 12g
Phục linh Poria Củ 12g
Quế chi Ramulus Cinnamomi Cành nhỏ 06g
Tế tân Radix et Rhizoma Asari Toàn cây 04g
Bạch thược Radix Paeoniae lactiflorae Rễ 12g
Phòng phong Radix Saposhnikoviae divaricatae Rễ 12g
Ngưu tất Radix Achyranthis bidentatae Rễ 12g
Đỗ trọng Cortex Eucommiae Vỏ thân 12g
Xuyên khung Rhizoma Ligustici wallichii Thân rễ 12g
Thục địa Radix Rehmanniae glutinosae praeparata Rễ 12g
Cam thảo Radix Glycyrrhizae Rễ 06g
Các vị thuốc được sắc và đóng túi sẵn theo quy trình của máy sắc thuốc Handle KSNP – B1130 – 240L của hàng Kyung Seo Machine (Hàn Quốc) tại khoa Y Học dân tộc – Bệnh viện Đa khoa Đống Đa (các vị thuốc đạt tiêu chuẩn theo Dược điển Việt Nam IV). Sắc uống 1 thang/
ngày, mỗi thang đóng 2 túi, mỗi túi 180ml, uống mỗi lần uống 1 túi vào 9h – 15h.
2. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước sau điều trị và có nhóm đối chứng.
Phương pháp tiến hành
- Liệu trình điều trị cho cả hai nhóm là: 15 ngày.
- Tất cả bệnh nhân của hai nhóm (Nhóm nghiêm cứu và Nhóm đối chứng) đều được dùng phác đồ nền: Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh uống và Điện châm.
- Nhóm nghiên cứu được kết hợp điều trị phác đồ nền và thủy châm Milgamma N, 1 lần/
ngày, mỗi lần 1 ống, hàm lượng 2ml.
- Điện châm công thức huyệt: Công thức huyệt sử dụng trong nghiên cứu được áp dụng theo Quyết định 792/QĐ-BYT của Bộ Y tế năm 2013: Thận du, Can du, Đại trường du, A thị huyệt, Giáp tích, Trật biên, Thừa phù, Thượng liêu, Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Giải khê, Thái xung, Hành gian, Ân môn. Mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 25 phút.
Theo dõi và đánh giá kết quả điều trị - D0: Thời điểm đánh giá trước khi điều trị;
D7: Thời điểm đánh giá sau 7 ngày điều trị; D15: Thời điểm đánh giá sau 15 ngày điều trị.
- Các thông tin đánh giá tại các thời điểm D0, D7, D15 bao gồm: Mức độ đau theo thang điểm VAS, tầm vận động cột sống thắt lưng, chức năng cột sống thắt lưng theo thang điểm
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm về tuổi
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi ODI, các tác dụng không mong muốn (vựng
châm, hoa mắt chóng mặt, chảy máu, nhiễm trùng, buồn nôn, nôn).
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được đồng ý của Bệnh viện Đa khoa Đống Đa, bệnh nhân tự nguyện tham
gia nghiên cứu. Nghiên cứu này chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng mà không nhằm mục đích nào khác. Các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật. Khách quan trong đánh giá và phân loại, trung thực trong xử lý số liệu.
Theo dõi và đánh giá kết quả điều trị
D0: Thời điểm đánh giá trước khi điều trị; D7: Thời điểm đánh giá sau 7 ngày điều trị; D15: Thời điểm đánh giá sau 15 ngày điều trị;
Các thông tin đánh giá tại các thời điểm D0, D7, D15 bao gồm: Mức độ đau theo thang điểm VAS, tầm vận động cột sống thắt lưng, chức năng cột sống thắt lưng theo thang điểm ODI, các tác dụng không mong muốn (vựng châm, hoa mắt chóng mặt, chảy máu, nhiễm trùng, buồn nôn, nôn).
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được đồng ý của Bệnh viện đa khoa Đống Đa, Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu này chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng mà không nhằm mục đích nào khác. Các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật. Khách quan trong đánh giá và phân loại, trung thực trong xử lý số liệu.
III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm về tuổi
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi của bệnh nhân nghiên cứu trong cả hai nhóm chủ yếu từ 60 tuổi trở lên, trong đó nhóm tuổi trên 70 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Cả hai nhóm có sự tương đồng về độ tuổi ở các nhóm tuổi, p > 0,05.
2. Đặc điểm về giới tính Nhóm
Giới Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng p
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
Nữ 20 66,7 18 60,0 > 0,05
Nam 10 33,3 12 40,0
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Cả hai nhóm có sự tương đồng về giới tính trong đó tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới ở cả hai nhóm với p > 0,05.
3. Hiệu quả điều trị theo thang điểm VAS 0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
< 50 50 - 59 60 - 69 ≥ 70
3,3% 6,7%
23,3%
66,7%
0,0%
6,7%
26,6%
66,7%
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng p > 0,05
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi của bệnh nhân nghiên cứu trong cả hai nhóm chủ yếu từ 60 tuổi trở lên, trong đó nhóm tuổi trên
70 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Cả hai nhóm có sự tương đồng về độ tuổi ở các nhóm tuổi, p
> 0,05.
2. Đặc điểm về giới tính
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính Nhóm
Giới
Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p
Nữ 20 66,7 18 60,0
> 0,05
Nam 10 33,3 12 40,0
Cả hai nhóm có sự tương đồng về giới tính trong đó tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn
so với nam giới ở cả hai nhóm với p > 0,05.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Hiệu quả điều trị theo thang điểm VAS
Biểu đồ 2. So sánh chỉ số VAS trung bình tại các thời điểm nghiên cứuBiểu đồ 2. So sánh chỉ số VAS trung bình tại các thời điểm nghiên cứu
Tại các thời điểm đánh giá sau điều trị 7 ngày, 15 ngày, cả hai nhóm đều giảm chỉ số VAS trung bình, tuy nhiên nhóm nghiên cứu có hiệu suất giảm chỉ số VAS mạnh hơn nhóm đối chứng.
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4. Đánh giá hiệu quả điều trị theo tầm vận động cột sống thắt lưng
Biểu đồ 3. So sánh tầm vận động gấp cột sống thắt lưng ở các thời điểm
Sau điều trị 15 ngày chỉ số tầm vận động gấp cột sống thắt lưng ở nhóm nghiên cứu cải thiện rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
6,07 ± 1,44
3,00 ± 1,20
1,33 ± 1.27 5,7± 1,37
3,7 ± 0,92
2.2 ± 1.30
0 1 2 3 4 5 6 7
D0 D7 D15
Nhóm Nghiên cứu Nhóm Đối Chứng Thời gian Điểm VAS
trung bình pD7-D0< 0,05
pD15-D0< 0,05
45.73 ± 7,35
54.83 ± 6.43
68.2 ± 7.28
46.33 ± 7.35
51.47 ± 5.63
63.3 ± 5.98
0 10 20 30 40 50 60 70 80
D0 D7 D15
Nhóm Nghiên cứu Nhóm Đối chứng
Thời gian pNC-C< 0,05
pNC-C> 0,05 pNC-C< 0,05
Tầm vận động gấp CSTL (độ) pD7-D0< 0,05
pD15-D0< 0,05 Tại các thời điểm đánh giá sau điều trị 7
ngày, 15 ngày, cả hai nhóm đều giảm chỉ số VAS trung bình, tuy nhiên nhóm nghiên cứu có
hiệu suất giảm chỉ số VAS mạnh hơn nhóm đối chứng. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
< 0,05.
4. Đánh giá hiệu quả điều trị theo tầm vận động cột sống thắt lưng
Biểu đồ 3. So sánh tầm vận động gấp cột sống thắt lưng ở các thời điểm Biểu đồ 2. So sánh chỉ số VAS trung bình tại các thời điểm nghiên cứu
Tại các thời điểm đánh giá sau điều trị 7 ngày, 15 ngày, cả hai nhóm đều giảm chỉ số VAS trung bình, tuy nhiên nhóm nghiên cứu có hiệu suất giảm chỉ số VAS mạnh hơn nhóm đối chứng.
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4. Đánh giá hiệu quả điều trị theo tầm vận động cột sống thắt lưng
Biểu đồ 3. So sánh tầm vận động gấp cột sống thắt lưng ở các thời điểm
Sau điều trị 15 ngày chỉ số tầm vận động gấp cột sống thắt lưng ở nhóm nghiên cứu cải thiện rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
6,07 ± 1,44
3,00 ± 1,20
1,33 ± 1.27 5,7± 1,37
3,7 ± 0,92
2.2 ± 1.30
0 1 2 3 4 5 6 7
D0 D7 D15
Nhóm Nghiên cứu Nhóm Đối Chứng Thời gian Điểm VAS
trung bình pD7-D0< 0,05
pD15-D0< 0,05
45.73 ± 7,35
54.83 ± 6.43
68.2 ± 7.28
46.33 ± 7.35
51.47 ± 5.63
63.3 ± 5.98
0 10 20 30 40 50 60 70 80
D0 D7 D15
Nhóm Nghiên cứu Nhóm Đối chứng
Thời gian pNC-C< 0,05
pNC-C> 0,05 pNC-C< 0,05
Tầm vận động gấp CSTL (độ) pD7-D0< 0,05
pD15-D0< 0,05
Sau điều trị 15 ngày, chỉ số tầm vận động gấp cột sống thắt lưng ở nhóm nghiên cứu cải thiện rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng, sự
khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Biểu đồ 4. So sánh tầm vận động duỗi cột sống thắt lưng ở các thời điểmBiểu đồ 4. So sánh tầm vận động duỗi cột sống thắt lưng ở các thời điểm Sau điều trị 7 ngày, 15 ngày chỉ số tầm vận động duỗi cột sống thắt lưng của nhóm nghiên cứu cải thiện rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p
< 0,05).
5. Đánh giá tác dụng không mong muốn
Theo dõi tác dụng không mong muốn trên lâm sàng nhóm nghiên cứu sử dụng các tiêu chí sau: Đau tại chỗ, vựng châm, tụ máu tại chỗ, gãy kim, nhiễm trùng tại chỗ, buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài phân lỏng, dị ứng ngoài da, các dấu hiệu khác, tác dụng không mong muốn khác xuất hiện trong quá trình nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu ghi nhận 46,7% bệnh nhân bị đau tại chỗ sau thủy châm, kéo dài dưới 10 phút sau đó tự hết mà không cần xử trí gì. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu không ghi nhận tác dụng không mong muốn nào khác trên lâm sàng trong suốt quá trình nghiên cứu.
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ bệnh nhân lớn tuổi trong nghiên cứu chiếm đa số trong nghiên cứu ngày cũng như các kết quả của nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước. Theo YHCT khi đến tuổi 40 thì âm khí suy giảm mất một nửa, đến 50 tuổi thì can khí bắt đầu suy, thận âm bắt đầu nhược, thân thể tức nặng, tai mắt cũng kém phần sáng suốt. Thận tàng tinh, sinh huyết chủ cốt tủy nên thận hư gây ra đau lưng, mỏi gối. Nhân lúc chính khí cơ thể hư yếu phong hàn thấp thường xâm phạm vào cân cơ, kinh lạc gây ra chứng đau lan xuống chân. Vì vậy khi bệnh nhân qua 50 tuổi mà đau lưng thường có can thận hư kết hợp với phong, hàn, thấp.
Những nghiên cứu gần đây đều cho thấy ở nhóm bệnh nhân nữ trong độ tuổi mãn kinh có sự gia tăng các bệnh lý xương khớp nhất là thoái hóa khớp và loãng xương. Sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới lớn tuổi bị bệnh còn liên quan đến đặc điểm lao động, những nghiên cứu thập niên 70 – 80 của thế kỷ trước đều chỉ ra rằng tỷ lệ nam giới đau dây thần kinh toạ chiếm ưu thế, nhưng thời gian gần đây có sự thay đổi ngược lại do nền công nghiệp phát triển dần giải phóng sức lao
16,23 ± 7,35
23,57 ± 6,43
29,1 ± 7,28
17,03 ± 7,35
21,47 ± 5,63
26,43 ± 5,98
0 5 10 15 20 25 30 35
D0 D7 D15
Nhóm Nghiên cứu Nhóm Đối chứng
Thời gian pNC-C< 0,05 pNC-C> 0,05 pNC-C< 0,05
Tầm vận động duỗi CSTL (độ) pD7-D0< 0,05
pD15-D0< 0,05
Sau điều trị 7 ngày, 15 ngày chỉ số tầm vận động duỗi cột sống thắt lưng của nhóm nghiên cứu cải thiện rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
5. Đánh giá tác dụng không mong muốn Theo dõi tác dụng không mong muốn trên lâm sàng nhóm nghiên cứu sử dụng các tiêu chí sau: Đau tại chỗ, vựng châm, tụ máu tại chỗ, gãy kim, nhiễm trùng tại chỗ, buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài phân lỏng, dị ứng ngoài da, các dấu hiệu khác, tác dụng không mong muốn khác xuất hiện trong quá trình nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu ghi nhận 46,7% bệnh nhân bị đau tại chỗ sau thủy châm, kéo dài dưới 10 phút sau đó tự hết mà không cần xử trí gì. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu không ghi nhận tác dụng không mong muốn nào khác trên lâm sàng trong suốt quá trình nghiên cứu.
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ bệnh nhân lớn tuổi trong nghiên cứu chiếm đa số trong nghiên cứu ngày cũng như các kết quả của nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước. Theo y học cổ truyền, khi đến tuổi 40 thì âm khí suy giảm mất một nửa, đến 50
tuổi thì can khí bắt đầu suy, thận âm bắt đầu nhược, thân thể tức nặng, tai mắt cũng kém phần sáng suốt. Thận tàng tinh, sinh huyết chủ cốt tủy nên thận hư gây ra đau lưng, mỏi gối.
Nhân lúc chính khí cơ thể hư yếu phong hàn thấp thường xâm phạm vào cân cơ, kinh lạc gây ra chứng đau lan xuống chân. Vì vậy khi bệnh nhân qua 50 tuổi mà đau lưng thường có can thận hư kết hợp với phong, hàn, thấp.
Những nghiên cứu gần đây đều cho thấy ở nhóm bệnh nhân nữ trong độ tuổi mãn kinh có sự gia tăng các bệnh lý xương khớp nhất là thoái hóa khớp và loãng xương. Sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới lớn tuổi bị bệnh còn liên quan đến đặc điểm lao động, những nghiên cứu thập niên 70 - 80 của thế kỷ trước đều chỉ ra rằng tỷ lệ nam giới đau dây thần kinh toạ chiếm ưu thế, nhưng thời gian gần đây có sự thay đổi ngược lại do nền công nghiệp phát triển dần giải phóng sức lao động cho con người. Nghiên cứu của nhóm nghiên cứu lựa chọn đối tượng là bệnh nhân thoái hoá cột sống thắt lưng do đó tỷ lệ nữ giới chiếm ưu thế so với nam giới.
Thang điểm VAS đánh giá mức độ đau của bệnh nhân nghiên cứu là tiêu chí đánh giá được sử dụng chủ yếu trong các nghiên cứu đánh giá
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đau trên nhiều mặt bệnh. Trong nghiên cứu chỉ
số VAS được đánh giá trên hai nhóm bệnh nhân và được cải thiện đáng kể sau can thiệp điều trị đặc biệt là việc kết hợp giữa các phương pháp điện châm với uống thuốc độc hoạt tang ký sinh và thuỷ châm thuốc Milgamma N mang lại kết quả cải thiện chỉ số VAS trung bình tốt hơn so với nhóm chỉ sử dụng điện châm. Qua đó cho thấy thuỷ châm Milgamma N đem lại hiệu quả giảm đau tốt và hỗ trợ tốt trong việc điều trị bệnh nhân đau thần kinh toạ.
Chứng tọa cốt phong do phong hàn thấp kèm chứng can thận hư là chứng hư trung hiệp thực. Chứng thực là phong hàn thấp thừa cơ xâm phạm vào kinh Bàng quang hoặc kinh Đởm mà gây ra bệnh. Do đó, châm tả các huyệt trên kinh giúp thông kinh hoạt lạc trừ phong, hàn, thấp. Kèm theo châm bổ các huyệt toàn thân Thận du, Can du có tác dụng bổ can thận điều trị vào gốc bệnh, huyệt Ủy trung là huyệt tổng của vùng lưng. Khi kết hợp phác đồ huyệt trong nghiên cứu vừa có tác dụng bổ can thận nâng cao chính khí vừa tả các huyệt tại chỗ giúp phát tán phong, hàn thấp bổ trợ nhau giúp bệnh thoái lui.
Bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” thuộc bộ sách “Thiên kim phương” của Tôn Tư Mạc đời Đường là một trong những bộ sách y học có giá trị được lưu truyền đến đời nay. Bài thuốc này cấu trúc từ 2 nhóm thuốc: Nhóm thuốc lấy trừ tà làm chủ bao gồm: Độc hoạt, Tế tân, Phòng phong, Tần giao có tác dụng trừ phong thấp, chỉ thống. Nhóm thuốc lấy phù chính làm chủ gồm: Đảng sâm, Phục linh, Cam thảo, Thục địa, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung có tác dụng song bổ khí huyết theo hướng trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tất diệt.
Bài thuốc còn có: Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ can thận, làm khỏe lưng gối và cân cốt.
Do vậy bài thuốc này rất thích hợp để điều trị chứng phong hàn thấp của người có can, thận
hư đặc biệt là trường hợp bệnh nhân đau thần kinh hông do Thoái hoá cột sống.
Các vitamin nhóm B có tác dụng trên các bệnh lý viêm và thoái hóa dây thần kinh. Thuốc không chỉ được sử dụng điều trị những bệnh do thiếu hụt vitamin, nhưng với liều cao còn có tác dụng dược lý làm giảm đau, chống dị ứng và tăng tuần hoàn. Vitamin B1 được chỉ định là một vitamin chống viêm dây thần kinh. Ở dạng phosphoryl hóa như cocarboxylase, vitamin B1 điều hòa sự phân hủy carbohydrate và được sử dụng chống lại rối loạn toan chuyển hóa.
Vitamin B6 điều hòa sự phân hủy protein, chất béo và carbohydrate. Vitamin B12 là chất cần thiết cho chuyển hóa tế bào, sự tạo máu bình thường và chức năng của hệ thần kinh. Do có tính bổ trợ của các thành phần, nên sự kết hợp các vitamin trong Milgamma N có hiệu quả và dung nạp tốt, được sử dụng trong phạm vi rộng, vượt xa hơn điều trị các bệnh thần kinh cấp tính và mạn tính.
Kết quả của việc sử dụng thuốc Milgamma N mang lại hiệu quả giảm đau tốt, thông qua đó cải thiện chức năng tầm vận động gấp và duỗi của cột sống thắt lưng và chức năng sinh hoạt hàng ngày của cột sống lưng. Điện châm và bài thuốc độc hoạt tang ký sinh vừa có tác dụng giảm đau, giãn cơ dưỡng xương khớp, đồng thời kết hợp thuỷ châm vào huyệt vị Milamma N làm tăng cường hiệu quả giảm đau, qua đó cải thiện được tầm vận động của cột sống thắt lưng và giúp bệnh nhân thực hiện được các chức năng sinh hoạt hàng ngày của cột sống thắt lưng một cách bình thường.
V. KẾT LUẬN
Thủy châm thuốc Milgamma N có tác dụng tốt trong hỗ trợ điều trị đau dây thần kinh hông to do thoái hóa cột sống thắt lưng thể hiện qua:
Đánh giá kết quả theo mức độ đau theo VAS, tầm vận động cột sống thắt lưng sau 7 ngày
và 15 ngày điều trị đều thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước điều trị ở cả nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng. Sau 15 ngày điều trị sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không ghi nhận trường hợp nào bị các tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trong quá trình nghiên cứu.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Đống Đa đã tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phòng Kế hoạch tổng hợp, Khoa Y học dân tộc Bệnh viện Đa khoa Đống Đa đã tận tình giúp đỡ cho nhóm trong suốt quá trình nghiên cứu. Và cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả nguời bệnh, người nhà người bệnh đã luôn tin tưởng và đồng hành cùng các y bác sỹ của Khoa Y học dân tộc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đăng. Đau thần kinh hông.
Bách khoa thư bệnh học, tập 1. Nhà xuất bản Y học; 2008: 145-149.
2. Hai-Feng Liang, Shu-Hao Liu, Zi-Xian Chen. Decompression plus fusion versus decompression alone for degenerative lumbar spondylolisthesis: A systematic review and meta-analysis, Eur Spine J; 2017: pp. 22 - 34.
3. B W Koes, M W van Tulder, W C Peul.
Diagnosis and treatment of sciatica, BMJ, 334 (7607), 2007: pp. 1313 - 1317.
4. Elena Conroy. New phase III stem cell study for treatment of back pain associated with degenerative disc disease. Denver Back Pain Specialists. Co - USA, 2015: pp. 28 - 31.
5. Lê Qúy Ngưu. Phương pháp điều trị bằng thủy châm, châm cứu các phương pháp kết hợp, Nhà xuất bản Thuận Hóa, Thành phố Huế;
1998: 149 - 153.
6. Lê Thị Hòe. Đánh giá tác dụng điều trị đau dây thần kinh hông to do thoái hóa cột sống bằng thủy châm Golvaska kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh. Luận văn bác sỹ chuyên khoa 2 - Đại học Y Hà Nội; 2016: 20 - 65.
Summary
THE EFFECT OF MILGAMMA N INJECTION IN TREATING SCIATICA FOR SPINE DEGENERATIVE DISORDER
This study was to evaluate the effect of Milgamma N injection in treating sciatic nerve pain from degenerative back disorder; 60 patients suffering sciatic nerve pain were divided into 2 groups.
Both groups used Du Huo Ji Sheng Tang and electroaccupuncure; the study group also received Milgamma N injection; after 15 days of treatment, VAS indicators, ODI index and range of spine movement has improved markedly and this change was statistically significant with p < 0.01; All indicators improved significantly post - treatment when compared to pre-treatment as well as to the control group (p < 0.05); Milgamma injection N has pain reducing andanti-inflamation effect, therefore can be used as supportive treatment for patients with sciatic nerve pain.
Keywords: Sciatic nerve pain, Migamma N injection.