• Tidak ada hasil yang ditemukan

88 TÍNH HỢP LÝ TRONG SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG HUYẾT Ở TRẺ NHỎ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "88 TÍNH HỢP LÝ TRONG SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG HUYẾT Ở TRẺ NHỎ"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá tính hợp lý trong điều trị nhiễm trùng huyết ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2018 – 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 106 hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân nhiễm trùng huyết tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ trong thời gian từ tháng 01/2018 đến hết tháng 12/2019. Kết quả: HSBA chỉ định KS ban đầu phù hợp: Chỉ định phù hợp đạt tỷ lệ cao (55,66%). HSBA chỉ định KS phù hợp sau khi có kết quả kháng sinh đồ (KSĐ): Chỉ định phù hợp chiếm tỷ lệ cao (80,49%). Chỉ định liều dùng KS phù hợp:

Liều dùng phù hợp chiếm tỷ lệ cao hơn (70,96%). Nhịp đưa thuốc phù hợp: Nhịp đưa thuốc phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất (77,56%). Kết quả điều trị: Đỡ, giảm chiếm tỷ lệ cao nhất (53,77%). Kết luận: Các chỉ định sử dụng kháng sinh có sự phù hợp khá cao sau khi có kết quả KSĐ, liều dùng và nhịp đưa thuốc kháng sinh. Chỉ định dùng kháng sinh ban đầu chỉ phù hợp trung bình. Kết quả điều trị có tỷ lệ đỡ, giảm ở mức trung bình.

Từ khóa: Tính hợp sử dụng kháng sinh, nhiễm trùng huyết, trẻ em.

SUMMARY: REASONABLENESS IN USING ANTIBIOTIC TO TREAT SEPSIS ON CHILDREN

Objective: To evaluate the rationality of sepsis treatment on children at Can Tho Children’s Hospital in 2018 - 2019. Subjects and methods: retrospective study on 106 medical records of the patients with sepsis at Can Tho Children’s Hospital during the period from January 2018 to the end of December 2019. Results: Medical records assigned appropriate initial antibiotics: appropriate designation reached a high rate (55.66%). Medical records appointed suitable antibiotics after having antibiogramme results: appropriate indication accounted for a high percentage (80.49%). Indications appropriate dose of antibiotics:

appropriate dose accounted for a higher percentage (70.96%).

Proper delivery rhythm: The highest rate of appropriate drug

deliveried (77.56%). Treatment results: Reduction of disease accounted for the highest percentage (53.77%). Conclusion:

The indications for antibiotic usage were highly consistent after having the resuilts of antibiogramme, dose and timing of antibiotic delivery. Indications for the initial usage of antibiotics were only moderate. The result of treatment had an average reduction rate.

Keywords: The rationality of using antibiotics, sepsis, children.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ước tính có hơn 30 triệu người bị ảnh hưởng bởi nhiễm trùng huyết mỗi năm trên toàn thế giới, dẫn đến nguy cơ tử vong hàng năm là 6 triệu. Tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng huyết, theo dữ liệu từ Chiến dịch nhiễm trùng sống sót 2012, là khoảng 41% ở châu Âu so với khoảng 28,3% ở Hoa Kỳ [1]. Một nghiên cứu quan sát tiềm năng về nhiễm trùng huyết cộng đồng và nhiễm trùng huyết nặng ở 13 bệnh viện Indonesia, Thái Lan và Việt Nam.

Tổng cộng có 4.736 bệnh trong suốt thời gian nghiên cứu có 1.582 bệnh nhân nhiễm trùng huyết mắc phải tại cộng đồng đã được ghi nhận [2]. Tổ chức Y tế Thế giới xếp Việt Nam vào nhóm các nước có tỉ lệ kháng kháng sinh cao nhất thế giới. Nguyên nhân chính là do lạm dụng kháng sinh. Vấn đề nhiễm trùng huyết ở trẻ em và kháng kháng sinh đang được quan tâm, tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về hiệu quả, sự phù hợp trong sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng huyết, do dó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Đánh giá tính hợp lý trong điều trị nhiễm trùng huyết ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2018 - 2019”.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm những bệnh án nội trú của bệnh nhân nhiễm trùng huyết tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ trong thời

TÍNH HỢP LÝ TRONG SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG HUYẾT Ở TRẺ NHỎ

Nguyễn Thị Kim Yến1, Bùi Đặng Lan Hương2, Bùi Đặng Minh Trí3

1. Trường Đại học Tây Đô 2. Bệnh viện Từ Dũ

3. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

(2)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

gian từ tháng 01/2018 đến hết tháng 12/2019. Hồ sơ bệnh án nội trú được lưu trữ tại phòng Kế hoạch tổng hợp.

Tiêu chuẩn lựa chọn

- HSBA đã hoàn chỉnh và nộp lưu trữ phòng Kế hoạch tổng hợp của bệnh nhân điều trị nhiễm trùng huyết.

- Bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán ra viện và vào viện là Nhiễm trùng huyết (theo chẩn đoán của bác sĩ ghi hồ sơ bệnh án nội trú).

- Bệnh án của bệnh nhân đã có tiền sử bệnh tiếp tục được điều trị. Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng toàn diện, làm các xét nghiệm cận lâm sàng.

Tiêu chuẩn loại trừ

- Các HSBA không đủ thông tin khảo sát.

- Bệnh án bệnh nhân có mắc các nhiễm khuẩn khác.

- Các HSBA chẩn đoán sốc nhiễm trùng.

- Các HSBA tử vong

2. Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu.

Cỡ mẫu nghiên cứu

Ta có công thức tính cỡ mẫu:

Trong đó:

n: Là cỡ mẫu cần cho nghiên cứu.

Z21-α/2 : Là hệ số tin cậy, với độ tin cậy là 95%,

Z21-α/2 = 1,96.

P: Là tỷ lệ nghiên cứu ước tính tại cộng đồng tương tự, chọn 0,5 vì không có nghiên cứu trước đó tương đồng đối tượng nghiên cứu, với p = 0,5 cỡ mẫu lớn nhất.

d: Là sai số ước lượng, chọn sai số 10%

Từ công thức trên, cỡ mẫu cần có là = 96 bệnh án.

Để tránh những trường hợp nghiên cứu không đạt yêu cầu, thu thập thêm 10% bệnh nhân vào trong mẫu (10 mẫu). Do đó, cỡ mẫu trong nghiên cứu là 106 HSBA.

Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu thuận tiện. Chọn tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu cho đến khi đủ cỡ mẫu ước lượng trong thời gian 01/01/2018 -30/12/2019.

Chỉ tiêu nghiên cứu

Tình hình sử dụng kháng sinh ban đầu; Kháng sinh tiếp theo sau khi có kết quả vi sinh; Liều dùng kháng sinh;

Nhịp đưa thuốc; Đường dùng thuốc kháng sinh.

3. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh học SPSS 22.0.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. HSBA chỉ định kháng sinh ban đầu phù hợp

Phác đồ Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Phù hợp 59 55,66%

Cefepim-Vancomycin 1 0,94%

Cefotaxim-Ciprofloxacin 1 0,94%

Cefotaxim-Oxacilin 2 1,89%

Cefotaxim-Tobramycin 23 21,70%

Cefotaxim 15 14,15%

Ceftriaxon-Tobramycin 4 3,77%

Ceftriaxon-Vancomycin 1 0,94%

Ceftriaxon 7 6,61%

Ciprofloxacin 1 0,94%

Oxacilin 2 1,89%

Vancomycin 2 1,89%

Không phù hợp 29 27,36%

Amoxicilin-Acid clavulanic 2 1,89%

(3)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Bảng 2. HSBA có chỉ định kháng sinh phù hợp sau khi có kết quả KSĐ

Phác đồ Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Phù hợp 33 80,49%

Cefotaxim 1 2,44%

Cefotaxim - Tobramycin 3 7,32%

Cefotaxim - Ampicilin 5 12,19%

Cefotaxim - Ciprofloxacin 2 4,88%

Cefotaxim - Vancomycin 1 2,44%

Cefepim - Amikacin 1 2,44%

Cefepim - Vancomycin 4 9,75%

Ceftriaxon - Vancomycin 2 4,88%

Ciprofloxacin - Cloxacilin 1 2,44%

Ciprofloxacin - Imipenem/Cilastatin 3 7,32%

Vancomcin - Imipenem/Cilastatin 9 21,95%

Nhận xét: Tỷ lệ phác đồ điều trị ban đầu phù hợp tương đối cao (55,66%). Phác đồ kháng sinh ban đầu không phù hợp chiếm tỷ lệ (27,36%), trong đó phác đồ

Cefotaxim-Tobramycin chiếm tỷ lệ không phù hợp nhiều nhất (10,39%), tiếp đến là phác đồ Cefotaxim-Ampicilin chiếm tỷ lệ (5,68%).

Amoxicilin 1 0,94%

Ampicilin 1 0,94%

Cefotaxim-Ampicilin 6 5,68%

Cefotaxim-Ciprofloxacin 1 0,94%

Cefotaxim-Cloxacilin 1 0,94%

Cefotaxim-Tobramycin 11 10,39%

Cefotaxim 1 0,94%

Ceftriaxon-Tobramycin 1 0,94%

Ceftriaxon-Vancomycin 1 0,94%

Cefuroxim 1 0,94%

Imipenem-Cilastatin-Vancomycin 1 0,94%

Oxacilin-Tobramycin 1 0,94%

Không rõ 18 16,98%

Tổng 106 100%

(4)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bảng 3. Tỷ lệ HSBA có chỉ định liều kháng sinh phù hợp theo khuyến cáo

Kháng sinh Phù hợp Không phù hợp Tổng

Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Cefuroxim 1 0,47% 0 0% 1 0,33%

Cefotaxim 94 43,72% 6 6,82% 100 33,00%

Ceftriaxon 20 9,30% 8 9,09% 28 9,24%

Ceftazidim 0 0% 1 1,14% 1 0,33%

Cefepim 0 0% 7 7,95% 7 2,32%

Tobramycin 31 14,42% 18 20,45% 49 16,17%

Amikacin 1 0,47% 0 0% 1 0,33%

Vancomycin 23 10,69% 18 20,45% 41 13,53%

Oxacilin 10 4,65% 2 2,27% 12 3,96%

Cloxacilin 2 0,93% 0 0% 2 0,66%

Ampicilin 8 3,72% 9 10,23% 17 5,61%

Amox-A.Clavulanic 1 0,47% 1 1,14% 2 0,66%

Amoxicilin 1 0,47% 0 0% 1 0,33%

Kháng sinh Phù hợp Không phù hợp Tổng

Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ

Imipenem-Cilastatin 17 7,90% 7 7,96% 24 7,92%

Nhận xét: Tỷ lệ BN có chỉ định phù hợp và không phù hợp (80,49%/19,51%). Phác đồ phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất là Vancomcin - Imipenem/Cilastatin chiếm

(21,95%), thay thế không phù hợp phổ biến là cặp Cefotaxim-Ampicilin chiếm tỷ lệ (7,31%).

Vancomycin - Meropenem 1 2,44%

Không phù hợp 8 19,51%

Vancomcin 1 2,44%

Cefotaxim - Tobramycin 1 2,44%

Cefotaxim - Ampicilin 3 7,31%

Ceftriaxon - Tobramycin 1 2,44%

Ceftriaxon - Ciprofloxacin 1 2,44%

Ciprofloxacin - Tobramycin 1 2,44%

Tổng 41 100%

(5)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Bảng 4. Tỷ lệ HSBA chỉ định phù hợp nhịp đưa thuốc kháng sinh theo khuyến cáo

Tên hoạt chất Phù hợp Không phù hợp Tổng Tỷ lệ (%)

Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ

Cefuroxime 0 0% 1 1,47% 1 0,33%

Cefotaxim 86 36,60% 14 20,59% 100 33,00%

Ceftriaxon 28 11,91% 0 0% 28 9,24%

Ceftazidim 0 0% 1 1,47% 1 0,33%

Cefepime 7 2,98% 0 0% 7 2,31%

Tobramycin 49 20,85% 0 0% 49 16,17%

Amikacin 0 0% 1 1,47% 1 0,33%

Vancomycin 35 14,89% 6 8,82% 41 13,53%

Oxacilin 0 0% 12 17,65% 12 3,96%

Cloxacilin 2 0,85% 0 0% 2 0,66%

Ampicilin 12 5,11% 5 7,35% 17 5,61%

Amoxicilin-A.clavulanic 2 0,85% 0 0% 2 0,66%

Amoxicilin 0 0% 1 1,47% 1 0,33%

Imipenem-Cilastatin 0 0% 24 35,29% 24 7,93%

Meropenem 2 0,85% 0 0% 2 0,66%

Ciprofloxacin 12 5,11% 3 4,42% 15 4,95%

Tổng 235 100% 68 100% 303 100%

Meropenem 2 0,93% 0 0% 2 0,66%

Ciprofloxacin 4 1,86% 11 12,50% 15 4,95%

Liều dùng kháng sinh trong HSBA

Liều dùng Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Phù hợp 215 70,96%

Chưa phù hợp 88 29,04%

Tổng cộng 303 100%

Nhận xét: Liều dùng phù hợp chiếm cao hơn

(70,96%), sử dụng liều chưa phù hợp chiếm tỷ lệ thấp hơn (29,04%). Trong đó liều dùng kháng sinh không phù hợp cao nhất là Vancomycin và Tobramycin (20,45%).

(6)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bảng 5. Kết quả điều trị

Kết quả Nhiễm trùng huyết Nhiễm trùng huyết nặng Tổng

Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %

Khỏi 11 20,00% 33 64,71% 44 41,51%

Đỡ, giảm 42 76,36% 15 29,41% 57 53,77%

Không đổi 0 0% 2 3,92% 2 1,89%

Nặng 2 3,64% 1 1,96% 3 2,83%

Tổng 55 100% 51 100% 106 100%

Nhận xét: Kết quả điều trị bệnh ở trẻ bị NTH, tỷ lệ trẻ đỡ, giảm chiếm tỷ lệ cao nhất (53,77%), thấp nhất trẻ không đổi chiếm (1,89%). Trong nhóm NTH, khỏi chiếm (20%); Đỡ, giảm chiếm (76,36%), không có trẻ điều trị không đổi, tỷ lệ bệnh nặng (3,64%). Trong nhóm NTH nặng, (94,12%) trẻ có kết quả điều trị tốt (khỏi: 64,71%;

đỡ, giảm: 29,41%), trẻ điều trị không đổi chiếm (3,92%), tỷ lệ bệnh nặng (1,96%). Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm NTH có kết quả điều trị tốt hơn nhóm NTH nặng.

IV. BÀN LUẬN

* HSBA chỉ định kháng sinh ban đầu phù hợp:

Tỷ lệ phác đồ điều trị ban đầu phù hợp theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em của Bộ Y tế 2015 tương đối cao (55,66%). Phác đồ kháng sinh ban đầu không phù hợp chiếm tỷ lệ (27,36%), trong đó phác đồ Cefotaxim-Tobramycin chiếm tỷ lệ không phù hợp nhiều nhất (10,39%), tiếp đến là phác đồ Cefotaxim-Ampicilin chiếm tỷ lệ (5,68%). Tác giả Stephan Harbarth MD, Jorge Garbino MD, et al, có 468

trị kháng sinh ban đầu không phù hợp [3]. Theo tác giả Nguyễn Thị Hồng Phiến cho thấy nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ, trong các khoa chỉ định dùng kháng sinh tại các khoa khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn chiếm rất thấp là (6,84%). Việc xác định vi khuẩn gây bệnh bằng kháng sinh đồ là phương pháp chính xác nhất, tuy nhiên việc phân lập vi khuẩn gây bệnh đòi hỏi thời gian và phương tiện tốn kém. Kết quả cho thấy việc chỉ định sử dụng chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng và xét nghiệm lâm sàng như kết quả như sốt, công thức máu, CRP...[4]. Sử dụng kháng sinh an toàn hợp lý là chỉ sử dụng kháng sinh có nhiễm trùng, phải chọn đúng kháng sinh và đường cho thuốc thích hợp, phải sử dụng kháng sinh đúng liều lượng và đúng thời gian quy định, phối hợp kháng sinh hợp lý [5], [6].

* HSBA có chỉ định kháng sinh phù hợp sau khi có kết quả KSĐ

Phác đồ kháng sinh thay thế sau khi có kết quả KSĐ được đánh giá tính phù hợp, tỷ lệ bệnh án có chỉ định phù hợp chiếm tỷ lệ cao hơn (80,49%), tỷ lệ bệnh án chỉ định Nhịp đưa thuốc kháng sinh trong HSBA

Liều dùng Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Phù hợp 235 77,56%

Chưa phù hợp 68 22,44%

Tổng cộng 303 100%

Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu tỷ lệ nhịp đưa thuốc phù hợp chiếm tỷ lệ cao hơn (77,56%), nhịp đưa thuốc không phù hợp chiếm tỷ lệ thấp hơn (22,44%).

Trong đó, Imipenem-Cilastatin có nhịp đưa thuốc không phù hợp cao nhất (35,29%).

(7)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

thế không phù hợp phổ biến là cặp Cefotaxim-Ampicilin chiếm tỷ lệ (7,31%). Sự chỉ định kháng sinh không đúng một phần là do sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm và điều trị bao vây và chính sự chỉ định dùng kháng sinh không đúng một phần nào là nguyên nhân dẫn đến tăng sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn [4].

* Tỷ lệ HSBA có chỉ định liều kháng sinh phù hợp theo khuyến cáo

Liều dùng của kháng sinh phụ thuộc nhiều yếu tố:

Tuổi người bệnh, cân nặng, chức năng gan-thận, mức độ nặng của bệnh. Do đặc điểm khác biệt về dược động học, liều lượng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và nhũ nhi có hướng dẫn riêng theo từng chuyên luận. Liều lượng trong các tài liệu hướng dẫn chỉ là gợi ý ban đầu. Không có liều chuẩn cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng [5].

Qua kết quả nghiên cứu liều dùng kháng sinh phù hợp là 215 chiếm tỷ lệ cao nhất (70,96%), liều dùng chưa phù hợp là 88 chiếm tỷ lệ (29,04%). Kết quả cho thấy bệnh nhân được sử dụng đúng liều chiếm tỷ lệ cao nhất, Cefotaxim cũng là kháng sinh sử dụng nhiều nhất, đa phần sử dụng liều phù hợp. Tuy nhiên cần lưu ý Tobramycin là kháng sinh chỉ định sử dụng liều cao hơn khuyến cáo cần hiệu chỉnh liều phù hợp, điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn trên thận và thính giác. Vancomycin sử dụng với liều dùng thấp hơn khuyến cáo việc dùng thuốc thấp hơn khuyến cáo sẽ không đủ nồng độ điều trị dẫn đến điều trị giảm hiệu quả, có thể kéo dài đợt điều trị và tạo điều kiện cho khuẩn kháng kháng sinh [6]. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Phiến cho thấy kháng sinh khảo sát trong mẫu nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ tại các khoa có liều phù hợp chiếm tỷ lệ cao (89,89%), liều chưa phù hợp chiếm (10,11%). Việc kê đơn các kháng sinh sử dụng không đủ liều sẽ dẫn đến thất bại trong điều trị và là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc, còn ngược lại với những kháng sinh sử dụng liều cao cần tuân thủ điều trị để tránh độc tính là hết sức quan trọng [4], [5].

* Tỷ lệ HSBA chỉ định phù hợp nhịp đưa thuốc kháng sinh theo khuyến cáo

Trong mẫu nghiên cứu tỷ lệ nhịp đưa thuốc phù hợp chiếm tỷ lệ cao hơn (77,56%), nhịp đưa thuốc không phù

hợp chiếm tỷ lệ thấp hơn (22,44%). Trong đó, Imipenem- Cilastatin có nhịp đưa thuốc không phù hợp cao nhất (35,29%). Việc chia liều kháng sinh dùng trong ngày dựa trên dược lực học và dược động học của thuốc. Cần hiệu chỉnh lại nhịp đưa thuốc theo chức năng gan-thận để tránh tăng nồng độ quá mức cho phép với những kháng sinh có độc tính cao, số lần dùng kháng sinh thấp hơn mức quy định sẽ dẫn đến kéo dài thời gian điều trị bệnh, gia tăng tình trạng đề kháng kháng sinh.

* Kết quả điều trị

Kết quả điều trị bệnh ở trẻ bị NTH, tỷ lệ trẻ đỡ, giảm chiếm tỷ lệ cao nhất (53,77%), tiếp đến là trẻ khỏi bệnh chiếm (41,51%), thấp nhất trẻ không đổi chiếm tỷ lệ (1,89%). Trong nhóm NTH, (96,36%) trẻ có kết quả điều trị tốt (khỏi: 20%; đỡ, giảm: 76,36%), không có trẻ điều trị không đổi, tỷ lệ bệnh nặng (3,64%).Trong nhóm NTH nặng, (94,12%) trẻ có kết quả điều trị tốt (khỏi:

64,71%; đỡ, giảm: 29,41%), trẻ điều trị không đổi chiếm (3,92%), tỷ lệ bệnh nặng (1,96%). Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm NTH có kết quả điều trị tốt hơn nhóm NTH nặng. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Mạnh Toàn, cho thấy trong nhóm NKH, (73,3%) trẻ có kết quả điều trị tốt (khỏi: 33,3%; đỡ: 40,0%), (26,7%) trẻ có kết quả điều trị không thay đổi. Trong nhóm NKH nặng, (37,5%) trẻ có kết quả điều trị không thay đổi, (31,2%) trẻ có kết quả điều trị tốt (khỏi: 25,0%; đỡ: 6,2%) [7]. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm NKH có kết quả điều trị tốt hơn nhóm NKH nặng.

KẾT LUẬN

- HSBA chỉ định KS ban đầu phù hợp: Chỉ định phù hợp đạt tỷ lệ cao (55,66%).

- HSBA chỉ định KS phù hợp sau khi có kết quả KSĐ: Chỉ định phù hợp chiếm tỷ lệ cao (80,49%).

- Chỉ định liều dùng KS phù hợp: Liều dùng phù hợp chiếm tỷ lệ cao hơn (70,96%).

- Nhịp đưa thuốc phù hợp: Nhịp đưa thuốc phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất (77,56%).

- Kết quả điều trị: Đỡ, giảm chiếm tỷ lệ cao nhất (53,77%).

(8)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.

2. Bộ Y tế (2015). Dược thư Quốc Gia Việt Nam, Vietnamese National Drug Formulary, Lần xuất bản thứ hai, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội-2015.

3. Nguyễn Thị Hồng Phiến (2017), Nghiên cứu tình hình sử dụng và đánh giá kết quả can thiệp việc sử dụng kháng sinh hợp lý tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2016-2017, Trường Đại học Y dược Cần Thơ.

4. Đỗ Mạnh Toàn (2017). Nghiên cứu giá trị của procalcitonin ở trẻ em nhiễm khuẩn huyết điều trị tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng. Tạp chí Nhi khoa, 10(4): 50-60.

5. Levy MM, Artigas A, Phillips GS et al (2012). Outcomes of the surviving sepsis campaign in intensive care units in the USA and Europe: a prospective cohort study. Lancet Infect Dis, 12(12): 919–924.

6. Direk Limmathurotsakul (2018). Causes and Outcomes of Sepsis in Southeast Asia A Multinational Multicentre Cross-sectional Study, https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5332551/.

7. Stephan Harbarth, Jorge Garbino et al (2003). Inappropriate initial antimicrobial therapy and its effect on survival in a clinical trial of immunomodulating therapy for severe sepsis. The American Journal of Medicine, 115(7):

529-535.

Referensi

Dokumen terkait