TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LAN THỨ TƯ ở VIỆT NAM HIỆN NAY
• TRƯƠNG THỊ HOÀNGYẾN
TÓM TẮT:
Tăng trưởngbao trùm là một khái niệm đa chiều, nhân mạnhviệc đảm bảo những lợi ích hay cơ hội kinh tế tạo ra từ quá trìnhtăng trưởng được chiasẻ một cách bình đẳng chotấtcả các thành viên trong xã hội. Việt Nam đang trong quátrình hội nhậpsâu, rộng,đặc biệt cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã đem lại nhiều cơ hộipháttriển.Nhữngđổimớivề mặt chính sách là vô cùng quan trọng đểđảmbảosự tăng trưởng kinh tế bền vững và bao trùm. Bài viếtphân tích những thách thức và khókhăn Việt Nam phải đốì mặt vànhữngthành quả mà Việt Nam đã đạt được, từ đó gópphầnđịnhhướngcho các nhànước có những giải pháp chính sách phù hợp đểbảođảm tính bền vữngvà bao trùmcủatăng trưởng kinh tế.
Từ khóa: Tăng trưởng, kinh tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
1. Tăng trưởng bao trùm
Khái niệm tăng trưởng baottùm hay tăng trưởng hài hoà(Inclusive Growth) được Acemoglu&cộng sự (2004) và Acemoglu&Robinson (2013) đề xuất [1-2]. Ý tưởng chính là những quốc gia đạt được mức tăng trưởng caovà bền vữnglà do có được hệ thông thể chế kinhtế và chính trịbaotrùm, tức đảm bảo thành quả kinh tế được chia sẻ tương đôi và công bằng chocác thành phần kinh tế và ngược lại những quốc gia không tăng trưởng, hoặc tăng trưởng kém bền vững là do ápdụng hệ thống thể chế không bao" trùm, tứckhiến cho thành quảkinh tế phânbổbất công giữa cácthành phần kinh tế.
Theo chuyên gia kinh tế Fulbright Việt Nam, cụm từ “tăng trưởng bao trùm” được nhắc đếnđầu tiên trong các báo cáo của Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) [3]. Ý nghĩa nhằm hướng đến tăng trưởng bềnvững trên cơsở tạo cơ hội cho tất cả đối tượngkhác nhau, mọi thành phần kinh tế trong xã hội đều được tham gia và đượcnhậnlại một cách tương xứngtừ các đóng góp của mình.
Theo Ban thưký APEC, tính “bền vững” và
“bao trùm” của phát triển được nhấn mạnh nhằm góp phần thực hiện Chiến lược APEC về tăng trưởng chất lượng giaiđoạn đến năm2020và các Mục tiêu Phát triển bền vững của Liên hợp quốc
102 SỐ23-Tháng 9/2020
[4].Năm 2015, hộinghịAPEC tại Philippinescũng lấy chủ đề “Xâydựng các nền lãnh tế bao trùm, xây dựng một thế giớitốt đẹphơn”. Những nỗ lực của APECtập trung vào các động lực tăng trưởng baotrùm. Thúc đẩy các doanh nghiệp vừa vànhỏ và doanhnghiệpsiêunhỏ hỗ trợcáccộng đồng bản địa hoặc vùng sâu, vùng xa tham gia vào các thị trường toàn cầu.
Tăng trưởng baotrùm làmột khái niệm đa chiều, nhấn mạnh việc đảm bảo những lợi íchhay cơ hội kinhtế tạoratừquátùnh tăngtrưởng được chiasẻ một cách bình đẳng chotất cả các thành viên trong xãhội,đặc biệt là cho những nhómyếu thế.
Tuy nhiên, khác với tăng trưởng vì người nghèo, tăng trưởng bao trùmkhông chỉ dừng ỡ giảm đói nghèo vàphân phối thu nhập, mà nó cònliên quan đến nhiều vấnđề kháctrong xã hộinhư bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực, vấn đề ô nhiễm môi trường, đổi mới sáng tạo, hay tiếng nói của các nhómkhácnhau trong tiến trình phát triển kinhtế - xã hộihay chính trị của một quốc gia. Tăng trưởng bao trùm cho phép tất cả mọi cá nhân, doanh nghiệp đều có thể đóng góp vào quá trình tăng trưởng và hưởngthành quả tăng trưởng đó.
2. Tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam: Những thành tựu đạt được
Từ khibắt đầu các biện pháp cảicách kinh tế triệt đểtheochủtrương đổi mới vào năm 1986, Việt Nam đãduy trìđược một tỷ lệ tăng trưởng kinh tế tươngđối cao trong mộtgiai đoạn dài, đem lại lợi ích chongười dân nói chung.Trong 10 năm 1990- 2000, tốc độ tăng trưởng GDP bìnhquân củaViệt Nam đạt 7,5%. Sang đến giai đoạn 2011-2020, kinh tế vĩ môduy trì ổn định vững chắc, lạmphát được kiểm soát vàduytrìở mứcthấp tạomôi trường và động lực chophát triển kinhtế - xã hội.Cụ thể giai đoạn 2011-2015,tốc độtăng trưởng tổngsảnphẩm trong nước (GDP) đạt bình quân 5,9%/năm; giai đoạn2016-2020ướcđạt 6,8%/năm.
Riêngnăm 2019, GDP tăng 7,02% và quy mô nền kinh tếđạt hơn 262 tỷ USD; thu nhập bình quân đầu người đã lên gần 2.800 USD [5]. Việt Nam trở thành một ttong những nềnkinhtế tăng trưởng cao thuộc loại hàng đầu của khu vực và IMF đánh giá ViệtNam nằm trong Top 20 nền kinh tế đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng toàn
cầu năm 2019. Đáng chú ý,tỷ lệ hộ nghèo bình quâncả nước năm 2019 giảmcòn dưới 4% so với từ 53% năm 1993,... Theo Chương trình Pháttriển của Liên hợp quốc (UNDP),Việt Namđã tạora một câuchuyệnhuyềnthoại trong công cuộc giảm nghèo với chỉ sốHDInăm 2019 là 0,63, xếpthứ 118 trong tổng số 189 nước, tức nằm trong nhóm cácnước có tốc độ tăng trưởng chỉ số HDI cao nhất trên thế giới.
Chỉ trong vòng 2 thập kỷ, khoảng 30 triệu người Việt Nam đã thoát nghèo. Các chỉ số bất bìnhđẳng,như hệ số GINI cho thây Việt Namđã giữ được mức bấtbình đẳngttung bình (Hệ số' Gini dùng đểbiểu thị độ bất bình đẳng trong thu nhập trên nhiều vùngmiền,tầnglớpcủamột đấtnước).
Hệ sô' GINI theo chi tiêu ở mức trung bìnhvà dao động từ 0,424 đến 0,436 trong suốt thập kỷ qua (Tổng cục Thống kê). Gần đây nhất, Việt Nam được xếp ở giữa bảngxếp hạngvề mức bất bình đẳng của Diễn đàn Kinh tế thếgiớichocác nước có mức thu nhập trung bình thấp, với bậc thứ 17 trongsố 34 nước [6],
Các chỉ sốphảnánh các chiều cạnh khác của cuộc sốngngười dân cũng cho thấy những cải thiện đáng kể, từ tỷ lệ tốtnghiệp tiểuhọc và trung học tăng đến sức khỏe tốt hơn và tỷ suất tử vong giảm.
Hầu hết người Việt Nam đã tham gia vàthụ hưởng lợiích từ quá trìnhtăngtrưởng, thể hiện tăngtrưởng mangtính baotrùm.
Tốc độ giảm nghèo nhanh chóng được nhìn nhận rộng rãilàmộttrongnhững thành tựu tolổn của Việt Nam.Việt Nam không chỉ đạt được tốc độtăng trưởng tương đổì cao mà cònchuyển hóa tăng trưởng thành nhữnglợi ích tích cực chohầu hết các công dân của mình. Một thay đổi quan trọng nhưng ít được chú ý đếnlà sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu. Do tầm quan trọng của tầng lớp này ở tại nhiều quốc gia -xét về phương diện đóng góp vào tăngtrưởngkinhtế và phát triển xã hội thông qua cung cấp kỹ năng, cách thức tiêu dùng và mức độ tham gia cao vào đời sống xã hội, tầng lớp trung lưu thườngđược coi là xương sốhg củabấtkỳ xã hội nào. Do đó, sự mở rộng của tầng lớp này ngày càng được nhiều chuyên gia sử dụng làm một thước đo về mức độ bình đẳngvàtínhbao trùm của tăng trưởng.
SỐ23-Tháng 9/2020 103
Đằng sau quá trình tăng trưởng mang tính bao trùm và cóý nghĩa biến đổi xã hội của Việt Namlà hơn 30 năm cải cáchchính sách vàthểchế,qua đó đưanền kinh tếquốc dân từ cơ chế kế hoạchhóa tập trung sang cơ chế thị trường, và nỗlực hội nhập vàonền kinh tếtoàn cầu. Những cải cách này có thểđược tóm lược thành 4 quá trình tự do hóakinh tế ỗ trong nướcvàmởcửahộinhập.
Thứ nhất, quá trình tự do hóa giá cả và nội thươngbắtđầu vàogiữa nhữngnăm 80 của thế kỷ XXnhằmkhắc phục nhữngthiếuhụtnghiêm trọng về nguồn cung của hầuhết các hànghóa và dịch vụ. Quá trình tự dohóa nàygóp phần giảm thiểu những méo móvề giá cả và sự phân bổsailầmcác nguồn lực.
Thứhai,quá trình tự do hóa nông nghiệp bắt đầu năm 1986 theo Nghị quyết củaĐại hội Đảng lần thứ VInhằm khắc phụctình trạngsản xuất đìnhtrệ, lúc đóđược coilà nút thắt lớn đốìvớităngtrưởng kinh tế. Quá trìnhnày làmthay đổimột cách căn bản hệ thông khuyến khích ởnông thôn bằngcách lần đầu tiên chấp nhận hộ gia đình là đơn vị sản xuất căn bản của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam và trao chohộ giađình nhiều quyềntự chủ.
Thứ ba, quá trình tựdohóa khu vực phinông nghiệp đượcđẩy mạnh trong những năm 90 của thế kỷ XX nhằm khuyênkhích kinh tế tư nhân. Bước tiến quan trọng nhất là Luật Doanh nghiệp ra đời vàotháng 1 năm 2000, cho phépngười dân được thành lậpvà vận hành doanhnghiệp tư nhân với sự can thiệp hạn chế củacác quan chức chính phủ.Đã CÓ những động thái đơngiảnhóa các thủ tụcđăng ký và loại bỏ được phần lớn giấyphépkinhdoanh, từ đó cắt giảm đáng kể chiphí giao dịch và nâng cao lòng tin của doanh nghiệp. Song song với đó là việc thực hiện cải cáchcácdoanhnghiệpnhà nước đãvàđangdiễnra,giúp cắt giảm được sô' lượng các doanhnghiệpnày,mặcdù tiến độ không đồng đều.
Việt Namđã trải quanhững thay đổi cơcấusâu sắc, với tỷ trọngviệclàm nông nghiệp giảmtừ gần 80%
tổng lực lượnglao động vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX xuống chỉ còn47% vào năm 2014. Cơ cấu kinh tế đã bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tỷ trọngcác ngành công nghiệp và dịch vụ tăng,tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm. Trong giai đoạn 2010-2020, tỷ trọng khu vực nông, lâm
nghiệp vàthủysản trong GDPgiảm từ18,9% năm 2010 xuống 13,1% năm 2020; các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng tương ứng từ 81,1%lên86,9%,vượt mụctiêuđề ra.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực, gắn liền với quá trình chuyểndịch cơcấukinh tế, phục vụ tốthơn các mục tiêu côngnghiệp hóa,hiện đại hóa.Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảmmạnh, tỷ trọnglao độngngànhcông nghiệp- xây dựng và dịch vụ tăng liên tục. Năng suất lao động được nâng lênrõ rệt. Tốc độ tăng năngsuất lao động bình quân giai đoạn 2011-2015 là 4,3%/năm, giai đoạn 2016-2020 là5,8%/năm. xếp hạng toàn cầu vềchỉ sốđổi mới sáng tạocủa Việt Nam những nămgần đây tăngvượt bậc, dẫn đầu nhóm quốc giacó thu nhậptrung bình thấp.
Thứ tư, quá trình tự do hóa với bên ngoài được đẩy mạnh ở tất cả các cấp độ - đơn phương, song phương, khu vực và đa phương. Bắt đầu từ đầu nhữngnăm90 của thế kỷ XX,các loại thuếquanđã được đơn phương cắtgiảm, nhiều biện pháp hạn chếđịnh lượng đối với buôn bán được hủy bỏ và các quy định về việc tham gia ngoại thương được nổi lỏng. ViệtNam đã tham gia tích cực vào các thỏa thuận thương mại song phương và khu vực, như ưở thành thànhviên của Hiệphộicác quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995 và gắn liền với nó là Khu vực thương mại tựdo châu Á của khối ASEAN và Hiệp định Thương mại song phương Việt-Mỹ năm2001.
Năm 2007, Việt Nam trô thànhthành viênchính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)với những tác động cóýnghĩađối với phát triển. Nhiều thay đổi lổn lao đã diễn ra tại biên giới, như cắt giảm các loạithuếnhập khẩu và gỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan đôi với thương mại; bên ngoài biên giới, thôngqua khả năng tiếp cậntốt hơn với các thịtrường quốc tế và cơchếgiải quyết tranh chấp của WT0; đằng saubiên giới, thôngqua việc mở cửa các ngành dịch vụ và các hệ thông phân phối; những thayđổi trongkhuôn khổ pháp lý và điều tiết. Tính đến đầu năm 2020, Việt Nam có quan hệ thương mại vối 224 đối tác, trong đócó hơn 70 nước là thị trường xuất khẩu;có quan hệvới hơn 500 tổ chức quốc tế; 71 nước công nhận quy chế kinh tế thị trường cho ViệtNam.
104 SỐ23-Tháng 9/2020
Đặc biệt, Việt Nam đã tham gia 16 hiệp định thương mại tự do (FTA). Với 16 Hiệp định FTA đang thực thi và đàm phán, ViệtNam trởthành tâm điểm của mạng lưới khu vực thương mạitự do rộng lớn, chiếm59% dân số thếgiới và 68% thương mại toàncầu,góp phần giatăngđan xen lợi ích của Việt Namvới hầu hết các đối táchàng đầu khu vựcvà thế giới.
Điểm sáng thành tựu hội nhập kinh tế quốctế của Việt Nam trong thờigian gần đây là thúc đẩy ký kết, phê chuẩnvà triển khai hiệu quả Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương(CPTPP), phêchuẩn Hiệpđịnh Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), phát huy vaitrò Chủ tịch ASEAN 2020 thúc đẩytriển khaiCộng đồng kinh tế ASEANvà liên kết kinh tế giữa ASEAN với các đối tác, chủ độngtham gia, đóng góp tíchcực tại các cơ chếđa phương như Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thếgiới (WT0),Diễn đàn Hợp táckinhtế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Hội nghị Thượng đỉnh Á - Âu(ASEM), hợp tác tiểu vùngMekong,...
3. Tăng trưởng bao trùm ở ViệtNam: Những khó khănthách thức
Kinh tế - xã hội Việt Nam phải đối mặt vối nhiềuthách thức, nhất là nềnkinh tế Việt Nam có độ mở lốn nênchịu tác động đan xen nhiều mặt bởi tìnhhìnhkinh tế quốc tế ngày càng phức tạp, khó lường. Đại dịch Covid-19 tuy đã cơ bản được khống chế ở Việt Nam nhưngcòndiễn biến phứctạp ttên thế giới làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, ảnhhưởngtới các ngành thương mại, du lịch, vận tảivà xuất nhập khẩu, doanh nghiệp rơi vào tình ưạngthiếu nguyênliệusản xuất, thu hẹp quymô và tạm dừng hoạt động.Thu nhập, lao động, việc làm bị ảnh hưởng, tình ttạngthất nghiệp, thiếuviệc làm ở mức cao sẽ ảnhhưởng đến an sinh xã hội. Tất cảnhữngthách thức đó ảnhhưởng lớn đến mục tiêu phát triển của ViệtNam.
Cùng với quá trình hội nhập kinhtế quốc tế, các dòng chảy vôn khổng lồ vào Việt Nam đến từ đầu tư nước ngoài trực tiếp cũng như giántiếp, dẫn đến tìnhtrạngdư thừa tiền trong lưuthông gây lạm phát các tài sảnnhư chứng khoán,bất động sản, vàng và ngoại tệ, làm nảy sinh rất nhiều hệ quả tiêu cực.
Cácnguồn lực về tài chính, con người và vật chất bị
chuyểnhướng sangmục đích đầucơ thay vì được rót vào nền kinh tếthực đểtăng cường năng lực sản xuất, nâng cấp năng lực công nghệ và kỹ năng nhằm nângcao nănglực cạnh tranh của đất nước.
Đầu tư công bị dàn ưải choquánhiềudự án,dẫn đến tình trạng chậm trễ trong xây dựng và chi phí cao hơn. Tinh trạng kém hiệu quả trở nên trầm trọng hơn donhữngyếukémtrong quy hoạch vùng vàquy hoạch đôthị,dẫn đến tăng chi phí và sự kết nối hạn chếtrong kết cấu hạ tầng. Có quá nhiều tiềncũnglàmgiatăng nạn tham nhũng và một nền kinh tế phát triển quá nóng đãtạo thêmsứcéplên các điểm nghẽn đối với tăngtrưởng,như hạ tầngcơ sở, nguồn vốn con người,... Những yếu kém này củanềnkinh tế đãkhông được nhận diện một cách kịp thời, dẫn đến những ứng phó chính sách một cáchthụ động,thường không thích hợpđốìvới các cú sốc nộitại.
Các vấn đềtoàn cầu và mất an ninh phi truyền thống sẽ tác động trực tiếpđến Việt Nam ngày một sâusắc hơn.Đặc biệt, Việt Nam là mộttrong những nướcbịtổnthươngnhiềunhất bởi biến đổi khí hậu toàncầu và nước biển dâng. Các áplựcvề chuyển đổiphương thức phát triển ttong bối cảnhthiếuhụt về tài nguyên, năng lượng đặt nền kinh tếViệt Namtrướcnhiều khó khăn. Việc nâng cao năng lực
“thích ứng”với biếnđổikhí hậu, nhất là chuẩn bị nguồnlực đểsẵnsàng ứng phó với các tình huống khẩncấp,thiêntai thường xuyên xảy ra,sẽlàthách thức lớn.
4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những tác động đến tăng trưởng bao trùm và pháttriểncon người ởViệt Nam
Trong tương tác vớiquá trình toàn cầu hóa, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứtư sẽ có tác động mạnh đến Việt Nam, tạora nhiều cơhội và thách thức,đặc biệt trong trungđến dài hạn. Tương tự như với nhiều nước trên thếgiới, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động sâu rộng đến tiêu dùng, giá cả và môi trường ởViệtNam. Cụ thể ở mộtsố ngành cơ bản như sau:
Nhóm ngành công nghiệp chế tạo:Đâylà nhóm ngành mà Việt Nam sẽ phải chịu tác động mạnh nhátvì 3 lý do: Thứ nhất, tác động của cuộc cách mạngcông nghiệp lần thứ tưđến nhóm ngành này rất mạnh. Thứhai, cơ chế lantruyền tácđộng của
SỐ23 -Tháng 9/2020 105
công nghệtrong kinhtế toàn cầurất nhanh thông qua kênh xuất nhập khẩudobản chất thương mại quốc tế cao của nhómngành này. Thứ ba, những đột phá về công nghệ, đặc biệtlà những tiến bộ vượt bậc trong tự động hóa và công nghệ in 3D đanglàm đảo ngược dòng thươngmại theo hướng bất lợi cho các nước như Việt Nam, do làm giảm mạnhlợi thế lao động giá rẻ tại đây.Cụ thể, những tiến bộvượt bậc trong quá trình tự động hóa vàsố hóa đã và đanggiúpgiảmmạnhchiphí chếtạo và vận hành người máy, do vậy, làm tăng khả năng công nghiệp chế tạoquaytrỡ lại cácnước pháttriển để gầnhơn với thị trườngtiêuthụ lổnvà các trung tâm nghiên cứu phát triển (R&D) ởcác nướcnày.
Ngành tài chính- ngân hàng: Trên thế giới, dưối tác động của công nghệ, nhiều ngân hàng phải đóng cửa một số chi nhánh và chuyển sang hệ thống sử dụng ít nhân lực hơn. Các ngânhàng tập trung mạnhvào cácsản phẩm và dịch vụ kếthợp kỹ thuật mốinhư ngân hàng điệntử (Internet Banking) và ngân hàng qua điện thoại di động (Mobile Banking), những sản phẩm/dịchvụ không đòi hỏi phát triển mạng lưới khách hàng thông qua các chi nhánh. Sự phát triển của các dịch vụ trực tuyến đang ngày càngphổbiến khiến nhucầu nhân lực ngành ngân hàng giảm,và dự báo xu hướng này sẽ còn tiếp tục tăng tốc trong thời gian tới.
ỚViệt Nam,theosốliệu của Điều tra Lao động việc làm, sốlượng nhân viên của các ngân hàng vẫn tiếp tụcgia tăng ttong những năm vừa qua tuy có phần chậm lại. Điều này hoàn toàn đingược lại XU hưổng thế giổi. Một sô' ngân hàng đã phảicắt giảmnhân lực,nhưng số người nghỉ việc vẫn chưa đáng kể. Các sản phẩm ngân hàngkết hợp với kỹ thuậtmới đã và đang được đầu tưtriển khai nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Lượng khách hàng sử dụng cácsảnphẩm nàyvẫn chiếm phần nhỏ. Thói quen dùng tiềnmặt cũng như tâm lý engại việcbảo mậtthông tin cá nhân và losợ bị mất cắp thôngtin tài khoản khisử dụng củangười dân khiến các loại hìnhdịch vụ này chưa phát triểnmạnh.
Tuy nhiên, tình hình có thể sẽ thay đổitrong thời gian tới. Một sô' ngân hàng thương mại lớn như Vietinbank, VPBank,... đangkhuyến khích sử dụng cácdịch vụcủaInternet bankingbằng việc thưởng thêmlãi suất cho nhữngngười gửitiết kiệm sử dụng
dịch vụ này. Sự nhập cuộc của các ngânhàng có vốnđầu tưnướcngoài, sựgia tăng nhanhcủa tầng lớp trung lưuvà những ngườitrẻtuổi dễ dàng tiếp thu,sử dụng công nghệmối cũng sẽgóp phần thúc đẩyquá trìnhnàypháttriển nhanh chóng.
Ngành giáo dục vàđàotạo: Ngành giáo dục đào tạo không chỉ chịu sự ảnh hưởng của cuộc cách mạngcông nghiệp lần thứ tư nói riêng và tiến bộ công nghệnói chung mà còncótác động ngược lại.
Công nghệ và vốn con ngườilà 2 yếu tô'then chốt nhất trong các mô hình tăng trưởng. Khácvối các yếu tốđầu vào khác (vốn, lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên) luônbịràngbuộcbởi trần giới hạnthì 2yếu tô' này có thể tăng lên không bị chặn bởi ttần và do vậy,là chìa khóa đểcác quốc giacó thể thoátkhỏi bẫy thu nhập trung bình. Chính vì vậy, đâylànhững nộidung quantrọng nhấttrong chiến lược phátừiểncủa các quốc giathành công.
Ớ Việt Nam,giáo dục và đàotạo luôncó được vị tríquan trọng trongcác chính sách củaNhà nưổc và trong đầu tư của cácgia đình. Chi phí chogiáo dục và đàotạobởiNhà nướcvà bởi các gia đình của Việt Nam tính bằng % GDPluôn ỗ mức caoso với các nước có trình độ phát triểntương đồng và cả cácnước ở trongkhu vực. Tuy nhiên, trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hệ thống giáo dục và đào tạo của Việt Nam còn có nhiều bất cập so với yêu cầu.
Thứ nhất, ttong một thê' giới hiện đại do công nghệ dẫn dắt, chính phủ của nhiều nước trên thê' giới đã có chính sách ưu tiên rõ rệtchocác ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán (Science, Technology,Engineeringand Mathematics, viết tắt là STEM). Kết quảlànhững sinh viên mới, đặcbiệt là sinh viênnướcngoài chuyển hướng mạnh sang học các ngành STEM đểtìm kiếm cơ hộiỗlại làm việc tại Mỹ. Trong khi đó, ở Việt Nam không có những định hướngrõ nét,dẫn đến tìnhtrạng những sinh viên giỏinhất thường lựachọncác ngành kinh tế, ngoại thương, tài chính, ngân hàng,... Bảnthân sô' trường đào tạo các ngành công nghệ và kỹthuật cũng khôngnhiều.Đâylà một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt nhân lựctrong mộtsô' ngành công nghệ tăng trưởng nhanh trong thờiđại sô'hóa và tựđộng hóa,đặc biệt là ngành công nghệ thông tin.
10Ó SỐ 23 -Tháng 9/2020
Thứ hai, sự kết nốì giữacác trường đạihọc và các doanh nghiệp hiện nay còn yếu, ảnh hưởng đếnchất lượngđào tạo cũng nhưviệc hỗ trợ sinh viênthực tập đểcó kiến thức thực tế để qua đódễ dàng xin việc sau khi tốt nghiệp. Kếtquả là sinh viên khira trường thiếu nhiều kỹnăng mà doanh nghiệp cần. Thực tập tại công ty để có các kinh nghiệm thực tiễn phù hợp càng quan trọng hơn trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra này càng mạnh mẽ. Cáccông việc đơn giản mà sinh viên mổi ra trường trước đây làm trong những năm đầu sự nghiệp đã bị tự động hóa và dovậy sinh viên mới ratrường phải làm nhữngviệc phức tạp hơn - điều không khả thi nếu những sinh viên này không được thực tậpvới công ty ngay trong nhữngnăm học đại học.
5. Kiến nghị giải pháp
Cuộc cách mạngcông nghiệp lần thứ tư diễnra với tốc độ nhanh theo cấp sô'nhân đang làm thay đổi bốì cảnh toàncầu và có tác động ngày mộtgia tăngđến Việt Nam, cả tác động tích cực cũng như bất lợi: Với tư cách người tiêu dùng, tất cả người dân đều được hưởng lợi do hàng hóa vàdịch vụ sẽ phong phú hơn và giá cả hợp lý hơn. Tuy nhiên, trong trung hạn nhiều lao độngcó thể sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt là lao động ít kỹ năng nên phải chịu tác độngmạnhmẽ của quá trình tự động hóa đang tăngtốc ỗ các nước pháttriển.
Nếu tận dụng tốt cơhội và vượt qua đượccác thách thức, Việt Nam sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách pháttriển với các nước tiên tiến hơn, và sổm thực hiện được mục tiêu trở thành nước được công nghiệp hóatheo hướng hiện đại.Muôn vậy,cần:
Một là, cần tăngcường nâng caonhậnthứccủa các cơ quan hoạch định chính sách cũng như khu vực doanh nghiệp(nhất là đôi với các doanh nghiệp trong ngành năng lượng, khaithác tài nguyên, công nghiệp chế tạo do cácngành này có khả năng chịu nhiều tác động) và khu vực ngânhàng về cuộc cách mạng công nghiệplần thứtư đểgiúp điều chỉnh kế hoạchkinh doanh và đầu tư nhằm tránh các khoản đầu tư sai, qua đó giúp ngăn ngừa các khoản nợ xấu phátsinhtrongtương lai.
Hai là, cần đưa những cơhội và thách thách thứcliênquan đến Cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tưvào nhưlà một nội dung bắtbuộc của việc phân tích bốicảnhđểđiềuchỉnh những thông sô' của các kê' hoạch pháttriển trungvà dài hạn, đặcbiệt là chươngtrìnhđầu tư hạ tầng lốn, trước hết làinternet, thông tin, truyền thông.
Ba là, cần thêmnguồn ngân sách dành cho an sinh xãhội, đặcbiệtlàdùngđể hỗ trợlao động có thểbị mâ't việc trong các ngành chịutác động bởi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Bốnlà, nângcao năng lựchấpthụ công nghệ, khuyến khích đổi mối sáng tạo: thúc đẩy thiết lập các cụm liên kết ngành; dành ưu tiên đầu tư côngcho phát triểnkết câ'u hạ tầnggắnvới việc cảithiện tính kết nô'i; phát triển thị trường vô'n dài hạn, và thúc đẩy sự phát triển của các quỹ đầu tư mạo hiểm gắnvớipháttriểncông nghệ và sángtạo.
Năm là, thực hiện chính sách công nghiệp phù hợp để,tăngcường mốì liên kết chặtchẽ hơn giữa khu vực kinh tê' trong nước và khu vực FDI, đặc biệt là có các biện pháp hỗ trợ cácdoanh nghiệp khởi nghiệp và một sô' doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả trong cáclĩnhvựcứngdụng và phát triển công nghệ,nhâ't là công nghiệp phụ trợ gắn vớicácchuỗigiá trịtoàn cầu; thúc đẩy một sự hợp tác hiệu quả giữa Nhà nước, khu vực doanh nghiệp và các trường đạihọc công nghệ để thúc đẩy sự phát triển mộtsô' ngành chọn lọc, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Sáu là, thực hiện cảicách mạnhmẽ hệ thông giáo dục, đào tạo theo hướng: Tăng cường quảng bá để nâng cao nhận thức lớp trẻ, hướng sinh viên vào học cácngànhcôngnghệ. Nuôi dưỡng các kỹ năng công nghệ từ nhỏ,lập trình vào chương trình học từ những lớp cấp dưới như tiểu học, phổ thông; Hỗ trợ mạnh mẽ cho các ngành khoa học vàcông nghệbằng cácthểchê' và chínhsáchhiệu quả; Cócơchê'để khuyếnkhíchcác doanh nghiệp và các tổ chức giáo dục đào tạo gắnkết vối nhau để thu hẹp khoảng cách kỹ năng của sinh viên mối ra trường, qua đó giúp họ rútngắn thời gian tìm việc phù hợp với chuyên môn và các doanh nghiệp rút ngắn thời gian và giảm chi phí tuyển dụng; Khuyên khích tinh thần học tập suốt đời, học tập liên tục trên cơ sởtận dụng những công nghệ học tập mới nhất ■
SỐ23-Tháng 9/2020 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Acemoglu, D., Johnson, s. & Robinson, J. (2004). Institutions As the Fundamental Cause of Long-Run Economic Growth”, inAghion, p. &Durlauf, s. (eds.), Handbook of Economic Growth.
2. Acemoglu, D. & Robinson, J. (2013), Tại sao các quốc gia thất bại: Nguồn gốc của quyền lực, thịnh Vượng và nghèo đói, Nhà xuất bản Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
3. Phùng Đức Tùng (2017). Bài toán tăng trưởng bao trùm và bất bình đẳng. Truy cập tại , ngày 15/8/2020.
https://tuoitre.vn/bai- toan-tang-truong-bao-trum-va-bat-binh-dang-20171107101723724.htm
4. Nguyễn Thắng (2016). Tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghệ.
Truy cập tại
=pop_up&pj>_mode=view&_101_struts_action=%2Fasset_publisher%2Fview_content&_10I_assetEntryId=78 6612&_101 _type=content&_101 _urlTitle=tang-truong-bao-trum-o-viet-nam-trong-boi-canh-hoỉ-nhap-va-cach- mang-cong-nghe, ngày 15/8/2020.
https://kinhtetrunguong.vn/web/guest/nghien-cuu-trao-doi7p_p_id=101&p_p_lifecycle-0&p_p_state
5. Tổng cục Thống kê (2020). Niên giám Thống kê năm 2019. NXB Thông kê.
6. Website cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới. https://data.worldbank.org/country/vietnam?locale=vì.
Ngày nhận bài: 19/8/2020
Ngày phản biện đánhgiá và sửachữa: 29/8/2020 Ngày chấp nhận đăng bài: 9/9/2020
Thông tin tác giả:
ThS. TRƯƠNG THỊHOÀNG YÊN Học Viện Báochí và tuyêntruyền
THE
INCLUSIVE
GROWTHAND
CURRENTIMPACTS
OFTHE
INDUSTRY4.0 ON VIETNAM’S
DEVELOPMENT• Master. TRUONGTHIHOANGYEN Academy of Journalism and Communication
ABSTRACT:
Inclusivegrowth is a multidimensionalconcept thatemphasizestheensurance of economic benefits or opportunities generated by the growth are shared equally among all members of society. Vietnam is in theprocess ofdeeply integrationand theIndustry 4.0 has brought many development opportunities to the country. Policy reforms are critical forVietnam to ensure a sustainable and inclusive economic growth. This paper analyzes the challengesand difficulties that Vietnam has to face and the country’s achievements, thereby helping the state to have appropriate policy solutions to ensure thenationalsustainable and inclusiveeconomic growth.
Keywords: Growth,economic, theIndustry 4.0.
108 SỐ23 -Tháng 9/2020