PHẮT TRIỂN TỔNG HỢP VÙNG NÔNG THÔN GÓP PHẦN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM:
KINH NGHIỆM CỦA MỘT số QUỐC GIA
★ PGS, TSNGUYỄNQUỐCDŨNG Họcviện Chính trị khu vựcỊỉ
• Tóm tắt: Để giải quyết vấn đề lao động việc làm vùng nông thôn, nhiều nước đã thực hiện đồng bộ các giải pháp khác nhau, trong đó, phát triển tổng hợp nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là con đường cơ bản nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động dôi dư ở nông thôn. Bài viết đề cập kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở nông thôn và phát triển tổnghợp vùng nông thôn của một số nưổc, qua đó rút ra mộtsốgỢi mở cho VỉệtNam hiện nay.
• Từ khóa: phát triển công nghiệp, giải quyết việc ỉàm, vùng nông thôn.
văn hóatruyền thống. Kết quả điều tra dân số của Ấn Độ năm 2001 cho thấy, tổng dân số nước này là 1,027 tỷ người, trong đó dân số sống ở nôngthônchiếm67,2%, dânsố sống ở khuvực đô thịlà 32,8%; trongsố67,2%dân số sống ở nông thônthìđộ tuổi lao động từ 15-25 chiếm70,6% (1). Điểu kiện tự nhiên của Ấn Độ tương đối thuận lợi, tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên nông thôn và nông nghiệp Ấn Độ pháttriển chậm, vấn đềgiải quyếtviệc làm ở nông thônngày càng cấp bách. Nếuvào thập niên 80 của thế kỷ XX khu vực nông nghiệp cótác dụng nhất định trong việc giải quyếtviệc làm cho lao độngnôngthôn, thì từ thập niên 90đến nay, nông nghiệp ẤnĐộphát triểnchậm, không cóđóng gópcho việcgiải quyết việc làm vùng nông thôn(2), tỷlệ thất 1. Chính sách pháttriên tông họp nông thôn
và phát triển công nghiệp vùng nông thônở NhậtBản, Thái Lan,Hàn Quốc và ẤnĐộ
NhậtBản, Thái Lan, Hàn Quốc vàẤnĐộ là các nước hết sức coi trọng phát triển công nghiệp ở nông thôn nhầm giảiquyếtviệclàm.
Nếu Ấn Độ làtrường họp điển hìnhvề thực hiện chính sách phát triển tổng họp nông thôn thì Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc là những nước điển hìnhvề thúc đẩy phát triển công nghiệp ở vùng nông thôn nhầm góp phần giải quyết vấn đề lao động, việc làm vùngnông thôn.
a. Chính sáchphát triển tổng họp vùngnông thônỞẤnĐộ
Ấn Độ là nước đông dân, cơ cấu xã hội đa dạng,cũng là nướcchịuảnh hưởng sâu sác của
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-SỐ11/2020
103
nghiệp ở khu vực nông thôn khá lớn, đặt ra nhiều thách thức cho Ấn Độ trên con đường pháttriển,nhất là laođộng nông thôn di cưra đô thịcũngnhưnhững bất ổn xã hội do tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nôngthôn. Để tăng cường giảiquyết việc làm tạichỗ cho lao động khu vực nồng thôn, từ thập niên 70 thế kỷ XX đến nay, Ấn Độđã ban hành vàthựcthi19 chưong trình, kế hoạch nhầm trực tiếp thúc đẩy việcgiải quyết việc làm cho lao động nông thôn, điển hình là:
- Chương trìnhphát triển tổng họp vùng nông thôn. Năm 1976,ẤnĐộ bầt đầutriểnkhai thí điểm Chưongtrìnhpháttriển tổng họp vùng nông thôn tại 2.300 khu vực trên cả nước; đến tháng10-1980 mở rộng ra5.011khu vực trên cả nước. Mục đích củachưong trìnhnày làthông qua các phưong thức nhưtrợ cấp vốn, cho vay ưu đãi để góp phồnlàm cho nông dân nghèo vùng nông thôn có tư liệu sảnxuất và kỹ năng lao động, quađócảithiệnđiều kiện sống,nâng cao hiệu quả sảnxuấtnông nghiệp. Cơ quan thực thi chương trình này là Cục Phát triển quốc gia, bên dưóí là phòng pháttriểnxã vàtổ pháttriển thôn. Nội dung chủ yếu của chương trình ỉà: (i) trợ giúp và hỗ trợ vốnvay cho hộgia đình nghèo và lao độngnghèo ở nông thôn;
cungứngđầu vào chohộ gia đình nghèovề giống, vật tư cũng nhưhướngdẫn kỹ thuật cho hộgia đình nghèo, (ii)mở cáctrung tâm đào tạonghềở nồng thôn nhầm đào tạo, bồi dưỡng nghề cho những người lao động không có đất sảnxuất. Trên cơ sởđó, hỗ trợ mức độnhất định về vốn và cho vayưu đâi để những nông dân nghèo không có đất trồng trọt có thể chuyển sang lao độngtrong cáclĩnh vực khác như ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệpvà dịch vụ.Trongkế hoạch 5 năm lần thứ sáu, Ấn Độ đặt ra mụctiêu trợgiúp được 15 triệuhộ gia
đình.Từ năm 1980-1981 đến năm 1993-1994, đã có 45 triệu nông dân nghèo Ấn Độ thụ hưởng lợi ích từ chương trìnhnày* 3’.
- Chương trình đào tạo,bồidưỡng vàtựtạo việc ỉàm của thanh niên nông thôn. Từ năm 1979, Ấn Độđâ thực hiện chương trình tự tạo việclàm củathanhniên nôngthôn với mục đích cảithiệnkỹnăng lao động truyền thống vàtrang bị kỹ năngcần thiết để thanh niên cóthểtìm được việclàm, giúp cho thanh niên nghèo vùng nôngthôn có thể tự khỏi nghiệp trongcác ngành nôngnghiệp, côngnghiệp,thươngmại vàdịch vụ.Đối tượng đàotạo, bổi dưỡng của chương trình này làthanh niêntừ 18-35 tuổi trong gia đình thuộc Chương trìnhmục tiêu phát triển tổnghợp nôngthôn.Chương trình nàyquy định, mỗi giađình nghèo thuộc Chương trình mục tiêu phát triển tổng hợp nông thôn chỉcó 01 thành viên tham gia, số lượnghọc viên lànữphải chiếm1/3.Chínhphủ Ấn Độđãhuy độngcấc tổ chức giáo dục, doanh nghiệp, đơn vị nghiên cứu, chuyên gia vànghệ nhân uy tín thamgia đàotạo nghề cho thanh niên không cóviệclàm, giúp thanh niên thuộc hộnghèo không cóviệclàmcó thể tự tạo việclàmthông qua nhiều phương thức khácnhau,ưongđóbao gồmkhởinghiệp trong các lĩnh vực có liênquan. Đào tạo, bồidưỡng nghê' cho thanh niên thuộcchươngtrình này bao gồm các phương diện: (i) trong lĩnh vực nôngnghiệp, bồi dưỡng vàhướng dẫn ngươihọc vềchăn nuôi,tiếp thị sản phẩm nồngnghiệp, làm vườn,cây cảnh, trổng hoa, nuôicá...; (ii) trong lĩnhvực côngnghiệp, đào tạo và bồidưỡng cho người học về cách chếtạo, sản xuất một số sản phẩm công nghiệp; (iii) trong lĩnh vực thươngmại và dịchvụ, đào tạo và bồi dưỡng cho người học về tiếp thị, sửa chữa, bao gói sản phẩm... Với kế hoạch 5 năm lầnthứ sáu, Ấn Độ đã chi 50 triệu rupee cho chương trình này.
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - Số 11/2020
Trong thời gian học, mồi học viên được nhận trợ cấp 100rupeemột tháng. Sau khi tốtnghiệp, học viên có thể đến các cơ quan có liên quan để xin cấp giấy đăng ký kinhdoanh và nhậncáckhoản cho vay ưu đãi của ngân hàng. Giai đoạn 1980- 1985, Ấn Độ đã đàotạo nghề cho940.000thanh niên nông thôn, trong đó 47%đã cóviệc làm.
- Chươngtrình phát trìển phụ nữvà thanh thiếu niên nhi đồngvùngnông thôn. Chương trình này được thực hiệnthí điểm ở 50 huyện kém phát ưiển ở các bang của ẤnĐộ bát đầu từ tháng 9-1982. Chương trìnhnày là mộtbộ phận đậc thù thuộc Chương trình pháttriểntổng hợp nông thôn, nhầm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kính doanh của phụ nữ. Ấn Độ thực hiện chương trìnhnày vì trong ba năm đầu của kế hoạch 5 năm lầnthứ sáu, phụ nữ và thiếu niên nhi đồngchưađược thụ hưởng lợi ích của Chương trình phát triển tổng họp nông thôn. Đến năm 1990, chươngtrình nàyđã được thực hiện trên 191 huyện của ẤnĐộ với hơn 48.000phụ nữ được thụ hưởng.
- Chương trình bảo đảm việc ỉàm cho ỉao động nông thôn không cóđất canh tắc. Chương trìnhđược bát đầu thực hiệntừ tháng 8-1983.
An Độ thực hiện chương trình này vì những nông dânnghèo thất nghiệp không có đất canh tác, cần được sự hỗtrợ của Nhà nước để cóthể cóviệclàm. Mục đích chủ yếu của chươngtrình là:(i) cung cấp cơhội việc làm chongười không có đất canh tác ở nông thôn; (ii)tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng nông thônđểcảithiện điều kiện sảnxuất vùngnông thôn. Các dự án thành phần của chương trình gổm:(ì) phát triển đất canh tácở vùng ven sông; (ii) xây dựngkết cấu hạ tầng nông thôn;cung cấp cơ hộiviệclàm cho 01thành viên tronggia đìnhkhông cóđất canh tác và ưutiên cho thànhviên hộ gia đình là phụnữ.
- Chương trình việc làm nông thôn toàn quốc.
Từ năm 1977, Ấn Độ thựchiện Chươngtrình chuyển đổiviệc làmtrong lĩnh vực trồng trọt.
Đến năm 1980,chương trình nàyđược đổi tên thành "Chương trìnhviệclàm nôngthôn toàn quốc”. Tháng 4-1981, chương trình này được đưavào Chương trìnhmục tiêu quốcgiacủa Ấn Độ. Kinh phíthực hiện chương trình này do Chính phủ Trung ương và chính quyền bang cung cấp. Theođó,ChínhphủTrung ương cung cấp 1 /2 kinh phí, chính quyền địa phương cung cấp 1/2 kinhphí. Chưong trình do cơ quan phát triển nông thôn cấp huyện chịu trách nhiệm thựcthi. Chương trìnhnày không chỉ cung cấp cơhội việc làm cho nhiều laođộng nông thôn mà còn góp phầncải thiện kết cấu hạ tâng kinh tế -xã hội vùng nông thôn Ấn Độ. Chương trình có mục tiêucung cấp 25% việc làm cho những nông dân thiếu đấtsản xuất, 25%việc làm cho nônghộ nghèo nhất,10% việc làmcho đồngbào dântộcthiểu số. Đốivới người trong độ tuổilao động thuộcdiện nghèo, chươngtrìnhđặt mục tiêu một năm tạo cơ hội làmviệc100 ngày cho họ. Trong hai năm 1980-1981, chương trình tạo ra210 triệungày làmviệc,480.000ha đất canh tác, tiến hành cải tạo 950.000 ha đất nông nghiệp.Cũng trong hai năm này, Ấn Độ đã tiến hành xâydựng vàsửa chữa 270.000 km đường giao thông, xây dựng 79.414 phòng học. Giai đoạn1980-1985,chương trình đã cungcấp 1,7 tỷ ngày làm việc cho lao động nôngthôn(4). Theo đánh giá củacác chuyêngia, các chương trình phát triển nông thôn và giảiquyết việc làm của Ấn Độ trong quá trình thực hiện vãncònmột số thiếu sót, hạn chế,song ưu điểm và thành công vẫn làchủ yếu. Những chương trìnhnày có tác dụng và ý nghĩa quan trọng trong phát triển nông thôncũng như giảiquyết việclàmtại chỗ cholao độngnông thôn Ấn Độ.
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-Số 11/2020
105
b. Chính sách định hướng phắt triển công nghiệpởvùngnông thôn của Chính phủNhậtBản Đểgiảiquyết vốn đề lao động việc làm vùng nông thôn, bên cạnh việc phát triểnkinh tế phì nông nghiệp vùng nông thôn, tăng cường đào tạonghề,đổi mới chính sách đất đai...NhậtBản đặc biệt coi ừọng phát triển công nghiệp ở vùng nông thôn. Vai trò của Nhà nước trong định hướng và thúc đẩyphát triểncông nghiệp vùng nông thôn Nhật Bản thểhiện qua nhiều phưong diện, trong đó chủyếugổm: Mộtìầ,Nhà nước thông qua chính sách,kế hoạch, quy hoạchđể thúc đẩy ngành công nghiệpở các thành phố lớn như Tokyo, Osaka, Nagoya, Kyoto, Kobe, Kitakyushu, Yokosuka, Sapporo, Hokkaido, Okinawa, Fukuoka...phát triểnlan tỏa về nông thôn. Hai là, Nhà nước thông qua tăng cường đầu tư phát triển sân bay, đườngcao tốc, cảng biểncũngnhư hệ thốngthôngtinliênlạc ở nông thôn, từ đó cải thiện điều kiệnsản xuất và môi trườngđầutưkhu vực nông thôn, tăngcường sức thu hút của doanh nghiệp lớn đốivớinguồn nhân lực chất lượng cao. Ba ìằ, hình thànhvà kiện toàncơ quan quảnlý nhànước về phát ưiển công nghiệp nôngthôn cáccấp. Cục Chấn hưng địa phương thuộc Chính phủ Nhật Bản là cơ quan chịu trách nhiệm đề rachiếnlược vàcác biệnphápcụ thểvề công nghiệp hóanôngthôn, ởcấp tính,sởdoanh nghiệpvừavà nhỏvới chức năng xây dựng các chínhsáchcũngnhưđiềutiết sự phát triểncủadoanh nghiệpcông nghiệpnhỏ và vừa. ở cấp huyện, phòng chấn hưng cồng thương, phòng tài chínhcông thương và phòng chấn hưng khoa học côngnghệ thực hiện các kế hoạch về phát triển công nghiệp nông thôn ở địa phương.Bốnỉà,đưara các biệnpháp khích lệ hiệu quả. Nhữngbiện pháp này bao gồm: (i)ban hành "Luật Tổ họpđiều tiết doanh nghiệp nhỏ và vừa”nhâm khích lệ sự phát triểncủa doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nângcao năng lực cạnh tranh cua doanh nghiệp nhỏ và vừa,cũng như tổchức hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa thôngqua việc cùng nhau muasám nguyên liệu, cùngnhau thành lập khu giacông, cùng nhau sử dụng công nghệ mói... để thúc đẩysựhợp tác và pháttriền; (ii)tăngtỷ lệ khấu hao tàisản cố định của doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích doanhnghiệp nhỏ và vừa khôngngừng hiện đại hóathiết bị sản xuất; (iii) thực hiện chínhsách thuế khác nhau giữa doanhnghiệp nhỏ, vừavới doanh nghiệp lớn nhằm khích lệdoanh nghiệp nhỏ và vừatăng cường tíchlũy, tái sảnxuất mở rộng.ChínhphủNhậtBản quy định thuế suất thuếthu nhập của doanh nghiệp nhỏvàvừa thấp hơn 12% so với doanh nghiệp lớn; (iv) thực hiện chính sách cho vay ưu đãi. Doanhnghiệp nhỏ vàvừa đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền từcấp huyện trở lênxác nhận sẽ được nhậnkhoảnvaytừ các đơn vị tài chính củaNhà nướccómức làisuấtthấp hơn 1,6% so với ngân hàng thôngthường. Những biện pháp nàyđã có tác dụng thúcđẩysự phát triển của cácdoanh nghiệp công nghiệp hiện đạiở nôngthôn Nhật Bản,quađó gópphầngiải quyếtviệc làm vùng nông thôn{5).
c. Chính sách định hướng và thúc đẩyphát triển công nghiệp khu vực nông thôn ở TháiLan
Để thúc đẩy côngnghiệpở các thành phố lớn pháttriển lan tỏavề khuvực nông thôn, qua đó mở rộng cơhội việc làm cho lao động nông thôn, Chính phủ Thái Lanđã đề ra một loạt chínhsách khácnhau, cụ thể: Một là, thực hiện chínhsách ưu đãi về thuế đốivớidoanh nghiệp côngnghiệp hiện đại thành lập và hoạtđộng ở nông thồn. Năm 1953, Cục Đầutư của Chính phủ TháiLan quyđịnh, nhữngdoanhnghiệp xây dựng nhàmáy bênngoài phạmvi Thủđô Bangkok 50 km sẽ được ưu đãi đặcbiệt, như
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - Sổ 11/2020
giảm50%thuếthunhập doanh nghiệptrong 5 năm; nhàmáynhỏsửdụngdưới 10 nhân công không cần phảiđăng ký,cũng khôngcần phải nộp thuế,nhà máy chế tạoquymô nhỏ chỉ cần nộp 45%thuế thu nhậpdoanh nghiệp... Hai ìà, cung cấp cáckhoảnvay ưu đãi. Chínhphủ Thái Lan quy định việc thực hiệnưu tiêncho vay ưu đãi đốivới doanh nghiệp chế biến nông sản và nhà máy sửdụng nguyên liệu nông nghiệp, đồng thời giảm lãi suất 1%. Từ năm 1976, Thái Lan bắtđầu dành 5%vốnchovay dành cho đầu tư pháttriển công nghiệp nông thôn. Ngấn hàng Nhà nước Thái Lan yêu cầu các ngân hàng thưong mại dành tỷ lệ thích đáng vốn vay cho công nghiệp nông thôn, không được ít hon
1,5%. Ngoài ra, từ năm1976 đến nay, “Tổchức tàichínhcông nghiệp nhỏ Thái Lan” cũngđã ưu tiên cho vayđối với doanh nghiệp công nghiệp hoạt động ở vùng nông thôn, vốn chovay đối với doanh nghiệp công nghiệp ở vùng nông thôn chiếmkhoảng 38% tổng số vốn cho vay của tổ chức này. Balà, thúc đẩy “kếhoạch phân tán công nghiệp”. Kế hoạch5 năm lần thứ tư của Thái Lan quyết định thành lập 9 khucông nghiệp, đặt ở các vùng khác nhau trên phạm vi toàn quốc. Việc thành lập cáckhucông nghiệp trênphạm vi toàn quốcnhằm mụcđích thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp gia công nông sản và sửdụng nguyênliệu nông sản;điều tiết sự phát triểntheo hướng cân bàng hon giữa côngnghiệp ở thành thị và côngnghiệp ở nông thôn;thuhút lao động dôidưở nông thôn;phát triển nguồn nhân lực hoạt độngtrong lĩnh vực công nghiệp ởnông thôn... Bốn là, triển khai đào tạo, bồi dưỡng về khoa học công nghệ nhằm cung ứng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp công nghiệp hoạt động ởnông thôn.
Theođó, Thái Lancó khoảnggần 200 tổ chức, đon vị thực hiệnchức năngđào tạo,bồi dưỡng
vềkhoa học công nghệ cho lao độngnông thôn, bình quân mỗi năm tuyển sinh từ 1.500 đến 5.000 người. Saukhi tốt nghiệp, căn cứvào nhu cầu của các địa phưong, các đon vị thựchiện chứcnăng đào tạo, bồi dưỡngsẽ thay mặt học viên liênhệ đểthu xếp việc làm. Hămlà,tăng cườngkết cấu hạ tầngnồng thôn nhằm thúc đẩy sự phát triển của công nghiệpở nông thôn. Kế hoạchphát triển nông thôntrong dàihạn được Chính phủThái Lan banhành năm 1975 chỉ rõ, đếpháttriển kinh tế nông thôn, đặcbiệt là công nghiệp ở nông thôn, từ nàm 1975, mỗinăm Chính phủ phải dành mức đầu tư tốithiểu gần 250.000baht cho việc phát triểnkết cấu hạtầng, như nguồn nước, điện, đường, cầu và các trường đại học về khoa học công nghệí6).Những biện pháp này đã góp phần thúcđẩysự phát triển lan tỏa của công nghiệp ở đôthị về vùng nông thôn, qua đógóp phầngiải quyết việclàm vùng nông thôn.
d. Chính sách định hướngvà thúc đẩyphát triển của công nghiệp vùng nông thôn ở Hàn Quốc
Từcuốithập niên 60 của thế kỷ XX,Hàn Quốc đã thực hiện nhiều giảipháp thúc đẩy sự phát triển công nghiệp vùng nông thônnhầm hạn chế sự phát triển không cân băng của công nghiệp ở thành thị so vói nôngthôn.Theo đó, năm 1968, Hàn Quốcđãban hành“Luật Phát triển côngnghiệp địa phưong”, trong đó nhấn mạnh việc thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp ởkhuvựcthành thị về vùngnông thôn.
Trêncơ sở Luật này,đến đầu thập niên 70 của thế kỷ XX, HànQuốc đã thành lậphơn 10 khu công nghiệp ởđịa phương và có 650 doanh nghiệpđăng ký hoạt động trong các khucông nghiệp này. Đồng thời, để thúc đẩy sựphát triển của công nghiệp vùng nông thôn, Chính phủđã ban hành và thựchiệnkếhoạch công nghiệp hóa nôngthôn. Trên cơ sởkế hoạch này, lúcđầu
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-SỐ11/2020
107
Đưa điện về nôngthôn, thúcđấy kinh tế - xã hội phát triển _Ảnh: evn.com.vn
HànQuốc chủ trương,cáchộ gia đìnhbên cạnh hoạt độngnôngnghiệp là chủ yếu, còn có nghề phụliên quan đếncông nghiệp. Đến khiPhong ưào Làngmóiđược đẩy mạnh, HànQuốc đã tập trung phát triển cácnhà máy ở cáclàng mới.
TrongPhongtrào Làng mói, để khích ỉệ doanh nghiệpcôngnghiệpđẩu tưxây dựng nhàmáyở làng mới, Chính phủ đã thựchiệnchính sách miẽnthuế thu nhập doanh nghiệp và miễn thuế tàisảntrongmột năm; giảm50%thuếtài sản trong ba năm sau đó; thực hiện chínhsách cho vay ưu đãicho doanh nghiệp. Năm 1984, Hàn Quốc thúc đẩy việc phát triển khucòngnghiệp ở khu vực nông thôn, hạnchếphát triểncông nghiệp trong các thành phố, đô thị lớn. Đến năm 1989, số lượng khu công nghiệp ở vùng nông thôn đã tăng lên 147 với 1.734 doanh nghiệpvànhàmáycôngnghiệp hoạt động bên ưong. Nhữngdoanhnghiệp và nhà máy này đã giải quyết việc làmcho257 nghìn lao động nông
thôn. Đến năm 1993,HànQuốc đã xây dựng 350 khu công nghiệp ở vùng nông thôn với 4.500 doanh nghiệp và nhà máy hoạt động. Những doanhnghiệp và nhàmáy nàyđãgiải quyết việc làm cho 830nghìn lao động nôngthôní7i.
2. Một sốgựi mở cho ViệtNam
Trongthời gian qua, thông qua nhiều biện phápkhácnhau,việc giải quyết việclàm cho lao động nôngthôn ở nưóc ta đã đạtđược nhiều kết quả quan trọng. Tuynhiên, tỷ lệ thiếuviệc làm ở khuvực nông thôn còn tươngđốicao. Tính đến quýII năm 2020,tỷ lệ thiếuviệc làm của lao động trong độ tuổi ởkhuvực nông thôn là 1,73%.Đa phần những người thiếu việc làm hoạt động trongkhu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 74,1% trongtổng số người thiếu việc làm)í8>. Thất nghiệp và thiếu việclàm ở khu vực nông thôn và ưongngành nông nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ dịch chuyến lao độngtừ nông thôn rathành thị và
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ -SỐ11/2020
làm việc ở khu vực phỉ chính thức ngày càng tàng. Để giải quyết việc làm cholao động nông thôn trong bối cảnh mớiở nước ta hiện nay, con đườngcơbản và chủ yếu nhất vân là thông qua các phương thức khác nhaunhằm tạo việc làm tại chỗ, nhất là pháttriển tổng họpvùng nông thôn và có chính sách phù họpnhàm thúc đẩy sựphát triển công nghiệp ở vùng nông thôn.
Từ kinh nghiệm của cácnước và thực tiên nước ta, để góp phần giải quyết việc làmtạichỗ và nâng cao thunhập cho laođộng nông thôn, Đảng và Nhà nước cần quan tâmđúng mứcmột số vấn đề như:
(ị) Coi trọng sự phát triển cân bângcả nông thôn và thànhthị trên cơsởhoàn thiện thể chế, chính sách về phát triển nông thôn và phát triển kinh tế nông thôn; tăngcường sự đầu tư củanhà nước, nhấtlàđầu tưphát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, phát triển nguồn nhânlực ở vùng nông thôn;
(ii) Có chính sách vàthực hiện hiệu quả các chínhsách đặc thù góp phần giải quyết vấnđể laođộng, việc làm vùngnôngthôn. Theo đó, bên cạnh việc thực hiện có hiệu quả một sô' các chính sách, chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm vùng nông thôn, cần nghiên cứu ban hành một số chínhsáchđặc thù nhàm giải quyết việc làm cho lao động nôngthôn, như chính sách đàotạo,bồi dưỡngnghề vàtự tạo việclàm của thanh niênnông thôn, chínhsách giảiquyết việc làm và nâng caothunhậpcho phụ nữ nông thôn,chínhsáchbảođảm việc làm cho laođộngnông thôn không có hoặcthiếu đất canh tác. Đặc biệt, cầnnghiên cứu ban hành chương trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên phạm vicảnước.
(iiỉ) Định hướng vàthúcđẩy pháttriển công nghiệp ở khu vực nông thôn, qua đố gópphần giải quyết việc làm tại chỗcho lao độngnông
thôn. Một sốvấn đề cần quan tâm như: có chiến lược và quy hoạch phát triển phù họp nhàm định hướng doanh nghiệp ở các thành thị phát triển lan tỏa về khu vựcnồng thôn; thực hiện chính sách ưu đãi về thuếđối với doanh nghiệp công nghiệp hiệnđại thành lập và hoạt động ở nông thôn; cung cấpcác khoảnvay ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư phát triểnsản xuấtởkhu vực nông thôn; pháttriển nguồn nhân lực, nhất là nâng cao chất lượngđàotạo nghề nhằm đáp ứng yêucầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp hoạt độngởkhuvực nồng thôn; tăng cường đầutư pháttriển kết cấu hạ tâng kinh tế-xã hội ở vùng nôngthôn nhầm tạo điều kiện thuận lợi chohoạt động củadoanh nghiệp côngnghiệp ởkhu vực nông thôn. Đó cũng chính là thực thi chính sách tam nông:
nôngnghiệp,nông dân, nông thôn mà Đảng và Nhànước ta luôn coi là quốc sách hàng đầu □
(1) Ravi, Srivastava:An Overview of Migration in India,Its impacts and Key Issues, New Delhi, India, 2003,p.2.
(2) Brajishjha:Economics Policies for Augmenting Rural Employment in India, New Delhi, India, p.3.
(3), (4)Tư Mã Quân: ẤnĐộ tích cựcgiảiquyếtvấn đề việcỉàm vùng nôngthôn, Tạp chí Kinh tế nông nghiệp thế giới, 1989, tr.12-14.
(5), (6) Lưu Truyền TriếtvàChu ThànhDanh: Công nghiệp hóa nông thôn- kình nghiệm quốc tếvà con đường củaTrung Quốc, Nxb Nhân dân Cát Lâm, Trung Quốc, 1992, tr.28.
(7) Đinh Tĩnh:Côngnghiệp hóanông thôn:Phân tích kinhnghiệm của Hàn Quốc,Tạp chí Khoa học Xã hộiChiếtGiang,Trung Quốc, 1986, số6.
(8) Tổng cục Thống kê: Thông cáo báo chí về tình hình lao độngviệc làm quý II năm 2020.
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-Số 11/2020