• Tidak ada hasil yang ditemukan

VÀTUÂN'thủthuế - Nghiên cứu

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "VÀTUÂN'thủthuế - Nghiên cứu"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

TÀI CHÍNH - Tháng6/2022

MỘT HÌNH I.ÝTHUYẾT NỀN sử DỤNG

TRỒNG NGHIÊN cứu VẼ THUÊ TUÂN ' thủ thuế

NGUYỄN THU HIỂN, NGUYỄN THỊ NGỌC HUYẼN

một SỐ quốc gia phát triển, nghiên cứu về thuế và hành vi tuân thủ thuế được các học giả quan tâm từ rất sớm. Qua nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực thuế, tuân thủ và trốn thuế trước đây cho thấy, một sô khung lý thuyết được các học giả vận dụng để nghiên cứu như: Lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng, thuyết mô hình răn đe kinh tế, lý thuyết triển vọng...

Từ khóa: Lý thuyết nén, nghiên cứu, mô hình, tuân thủ thuế

THEORETICAL BACKGROUND MODELS USED IN TAX RESEARCH AND TAX COMPLIANCE

Nguyen Thu Hien, Nguyen Thi Ngoc Huyen

In certain developed countries, tax and tax compliance behavior has been paid attention by scholars and regulatory agencies at early age.

Multiple studies on tax, tax compliance and tax evasion have shown that some theoretical frameworks such as expected utility theory, theory of economic deterrence model, prospect theory, etc. may be applied by scholars and management agencies in practice.

Keywords: Grounded theory, research, model, tax compliance

Ngày nhận bài: 17/5/2022

Ngày hoàn thiện biên tập: Ĩ0/5/2022 Ngày duyệt đăng: 7/6/2022

Đặt vấn đề

Trong suốtnhữngnăm từ I960,có rất nhiều các Cơ sở lý thuyết được sửdụngđể nghiên cứuvềthuế và tuânthủ thuế trên thế giới. Đặc biệt, trongnhững năm 1980, nhữngnghiên cứu về trốn thuếvà không tuân thủ thuế được thực hiện nhiều khi các nhà chínhtrịtại Mỹ nhậnthấycó sự gia tăngcác khoản chênhlệchvề thuế.

Các nghiên cứu về thuế tại Mỹ đã sử dụng các lý thuyết đê’ nghiên cứu, trong đó tập trungvào lý thuyết kinh tế (Devos, 2014). Qua nhiều công trình

nghiêncứu về lĩnh vực thuế, tuân thủvà trốn thuế trước đây chothấy, khung lýthuyết được nhiều tác già vận dụngđể nghiên cứu gồm:Lý thuyết mô hình răn đekinh tế, lý thuyết mô hình tâm lý xãhội và tàichính... Những lýthuyếtđể nghiên cứuvề tuân thủthuế về cơbản được chia thành 2 hướng: Các lý thuyết về kinh tếvà những lý thuyết về tâm lý, xãhội, hành vi. Bài viết này khái quát cáclýthuyết thường được sử dụng trong nghiên cứuvề thuế và tuân thủ thuế trước đây và đánh giá những đóng góp, điểm mạnh và điểm yếu của các lý thuyết đã chọn từ đó các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý có thể áp dụngcáclýthuyết nàyvàotrong các nghiên cứu tiếp theo.

Các lý thuyết thường sử dụng trong nghiên cứu về tuân thủ thuế

thuyết về Độ thỏa dụng kỳ vọng

Lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng được phát hiệnĩânđầu tiênbởi nhà nghiên cứu (Neumann và Morgenstern, 1944)trong nghiêncứu "Lý thuyết về trò chơi và hành vi kinh tế" (Theory of games and economic behavior). Nội dung cơbảncủalý thuyết này: (i) Được áp dụng đểgiải thích hoặc dự đoán hànhvi của cá nhân khi phảiđối diện với một lựa chọn có rủi romà không thê nàodự đoán đượckết quả; (ii)Đưarakết luận là conngườisẽ luôn có chọn lựathiếtthựcnhất đê thỏadụng đạt mức tối đa; (iii) Phân biệt rõ rànggiữa tính thỏadụngcủa đồng tiền và giá trị của đồng tiền nhằm giải thích vì saocon người đưa ra các quyết định.

Becker (1968) được xem là người đầu tiên áp dụng lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng đếgiải thích hành vikhông tuân thủ thuế. TheoBecker,

17 I

(2)

KINH TÊ vĩ Mô

mộtngười sẽ thực hiện hành vi phạm tộikhi lợi ích kỳ vọng của họ nhiều hơn lợi ích có thể có được khi làm các việc khác trong một khoảng thời gian nhất định. Một nghiên cứu khác của Ameur và Tkiouat (2017) dựa trênlý thuyết thỏa dụng kỳ vọng cho rằng hành vi của người nộp thuếđược cho là khôngthích rủi ro và chi rađối với trường hợp ở Maroc, gian lậnliên quan đến quy mô của các công ty; điều này quan trọng hơn ở doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp vừavà nhỏ. Kết quả này có thể được sử dụng như một công cụ để xem xét lại các cách tiếp cận hành chính về tuân thủ thuế.

Yitzhaki (1974) chỉra môhình lýthuyết độ thỏa dụng kỳ vọng dự báo mối quan hệ nghịch biến giữa thuếsuất và việc trốn thuếkhi hai điều kiện được thỏa mãn: tiền phạt đượcáp dụng và sở thích của người nộp thuế thỏa mãn giả định tuyệt đối về mức độ sợ rủiro đang giảm dần. Kahneman và Tversky (1979) đã phát triển một lý thuyếtmới gọi là lý thuyết triển vọng dựa trên nghiên cứu thực nghiệm. Trên thựctế,lýthuyết triển vọng cung cấp kết quả gần với thực tế hơn lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng.

thuyết Ràn đe hoặc mô hình Răn đe kinh tê

Cáclý thuyết khác nhauđã đượccác nhà nghiên cứu đưa ra để giải thích các hành vi không tuân thủ, chẳng hạn như lý thuyếtrănđe hoặc mô hình răn đe kinh tế. Mô hình Răn đe kinh tế đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu tuân thủ thuế.

Mô hình được rút ra dựa trên lý thuyết Tiện ích kỳ vọng (EUT) và lý thuyết răn đe (Devos, 2014).

Theo mô hình này, người nộp thuế được coi là những cá nhân hoàn toàn có đạo đức, không thích rủi ro, là những người tìm cách tối đa hóa lợi ích của họ và có thểtrốn thuếbất cứ khi nào khi cảm thấy lợi nhuận dựkiến vượt quá chi phí (Jackson

& Milliron, 1986). Lý thuyết răn đe cho rằng, mọi người sẽ lựa chọn chấphành hoặc vi phạm pháp luật sau khi tính toán lợi ích và hậu quả của các hành động của họ.

Có hai loạirăn đe cơ bản làrănđe chung và răn đe cụ thể. Răn đe chung thường được áp dụng để ngăn chặn tội phạm trong cộng đồng, từ những biệnpháp trừngphạt đốivới các cá nhân và nhận thức của cộng đồng sẽ khiến cho các cánhân thay đổi hành viphạm tội trong tương lai. Sự trừng phạt của nhà nước lên các đối tượng phạm tội sẽ như một biện pháp để cảnh báo và răn đe người khác.

Răn đe cụ thể lại được thiết kế theo bản chất của từng sự việc cụ thể góp phần răn đe các cá nhân

118

phạm tội cam kết không mắcphải trong tương lai bằng việc hiểu những hậu quả có thê’ xảy ra. Các nguyên tắc của lý thuyết này đến từ nghiên cứu của Becker(1968), người đã phân tíchhành vi bất hợp pháp bằng cách sử dụng cách tiếp cận kinh tế.

Lýthuyết răn đe thông thường nhấn mạnhvào các biện pháp trừng phạt như một yếu tố quyết định chính trong việc chống lại các vấn đề không tuân thủ thuế. Theo lýthuyếtnày, người nộp thuế quan tâm đến việc tối đa hóa tiện ích mong đợi của họ bằng cách kê khai thuế cân bằng giữa lợi ích của việctrốn tránh thành công sovới hậu quả củaviệc bị phát hiện. Lý thuyết này chỉ tập trung vào các yếu tố kinh tế.

thuyết Triển vọng

Lý thuyết Triển vọng được Daniel Kahnerman và AmosTverskyđưaravàonăm 1979 sau đó giành giải Nobel Kinh tế(2002). Lý thuyết Triển vọngcho rằng, hành vi của con người có 3 đặc điểm chính màlýthuyếtđộthỏa dụngkỳ vọng không thê’ giải thích được, đó là: (i) Lý thuyết này đưa ra luận điểm con người không thích rủi ro ở phần lãi và thích rủi ro ở phầnlỗ. Phầnlãi hay ptìân lỗ không nhắm vào mức thu nhập, mà là sự thay đổi của mứcthu nhập đó, ngoài ra hànhvi của con người đôi lúc thê’hiện sự không thích rủi ro (lẩn tránh rủi ro) song, đôi lúc lại ưa thích rủi ro (tìm kiếm rủi ro) và conngười lựachọn dựa trên lãi và lỗ;(ii) Conngười đánh giá các khoản lãi và lỗ so vớimột mức tham khảo và thông thường mức tham khảo ứng vớitìnhtrạng hiện tại của người đó; (iii) Con người sợthua lỗ bởi việc mất có tác độngđến cảm xúccủa họ mạnhhơn cái họ được.

Ackert & Deaves (2010) cho rằng, 3 đặc điểm chính quan sát được trong việc ra quyết định của con người được miêu tả là: con người thê’ hiện sự không thích rủi ro ở phần được (phần lời) và thích rủi ro ở phần mất (phần lỗ), cónghĩa là hàm giá trị lồi ở phần giá trị dương và lõm ở phầngiá trị âm.

Các quyếtđịnh được thực hiện bằng cách chú ý vào cái được và cáimất, có nghĩa là luậnđiểm của hàm giá trị không phải là mức thu nhập mà là sựthayđổi trong mức thunhập đó; và con người không thích thua lỗ, do vậy đồ thịhàm giá trị đối vớiphầnmất có độ dốchơn phần được.

Lý thuyết Triển vọng được áp dụngtrongnghiên cứu tuânthủ thuế bởiChang (1984),nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa hình phạt và kiểm tra đê’xử lý hành vi tuân thủ thuế. Jackson và cộng sự (1984) đã thực hiện một nghiên cứuthực nghiệm đê kiêm tramối quan hệ giữa nhântố rủi ro bị phát hiệnvà

(3)

TÀI CHÍNH -

mức độ củahình phạttrong trường hợp trốn thuế, kếtquả cho rằng đốitượng nghiên cứuchú ý nhiều hon đến độ lớncủanhững mất mát hon là khảnăng bịphát hiện khi khả năng bịphát hiệnlà ít.

thuyết Thể chế thiếu quy tắc

Lý thuyết Thểchế thiếu nguyên tắc là một lý thuyếtxã hộihọccho rằng, cáccá nhân đưa ra quyết định dựa trêncác giá trị xã hội, mà nếu xét riêngbiệt có thể là mâu thuẫn nhưng cùng nhau, cân bằng lẫn nhau, tạo rahành vi được coilà"bìnhthường".

Khi một ngườinắmgiữ bộ giá trị mất cânbằngcác quyết địnhđược tạo ra từ nhữnggiá trị này có thể gây nên những hành vi lệch lạc, ví dụ như hành vi phạmtội hàng ngày (Itashiki,2011). Cũngchính vì các giá trị đạo đức của xã hội suygiảmnên khả năngxảy ra những hành vi lệch lạc như trốn thuế CÓ thể tăng.

Lý thuyết thể chế thiếu quy tắc nhấn mạnh 4 bộ lý thuyết có nguồn gốc văn hóa nhiều chiều qủa quốc giacó khảnăngthúc đẩyhoặcngăn chặn trốn thuế. Chúng baogồm chủ nghĩa cánhân, định hướng thành công, sự quyết đoán và định hướng nhân đạo. Theo lýthuyết thể chế thiếu quy tắc, chủ nghĩa giá trị văn hóa cá nhân sẽ khuyến khích các công ty của cácnhà sản xuấtquyết định chọn mục tiêu lợi íchkinhtế hơncác mối quan tâmvề đạo đức hay pháp lýđể đạt được mụctiêu (Bame-Aldredvà cộng sự, 2013).

thuyết hay mô hình Tâm lý hành vi phổ biến

Mô hình Tâm lý hành vi phổbiến là mô hình cổ điển được áp dụng trước khi được khái quát hoá thành lý thuyết mô hình tâm lý học hành vi phô biến. Valiarie và John Braithwaite (1985) cho rằng, tâm lý hành vi phổ biến của con người là lựa chọnhành độngkhi đã hiểubiết lợi ích và hậu quà liên quan đến hành độngđó. Khi áp dụngvào quảnlý thuế, để đạt đượcsựtuân thủ cao từ người nộp thuế,cơ quan thuế cần tuần tự quản lý từ việc thuyết phục người nộp thuế đến trừng phạt với các hình thức từnhẹ đến nặng (nhắc nhở bằngvăn bản,phạthành chính, phạt hình sự, cấm hoạt động tạmthời, cấm hoạtđộngvĩnhviễn).Đặc điểm quan trọng của mô hình này là cácbiện pháp được thực hiệq theo tuần tự từ thấp đến cao. Biện pháp cao chỉ được thực hiện khibiện pháp trước đó đã c áp dụngthất bại. Do đó, mô hình này còn gọi hơi

đưi

là mô hìnhThuyết phục và trừng phạt (Valiarie và Brai:hwaite, 1985).

Mô hình quản lý thuế theo

biến này thể hiện phương thức quảnlý thuế truyền tâm lý hành vi phổ

thống. Trong quản lý thuế, phương thức quản lý truyền thống được sử dụng là phương pháp giáo dục, phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế.

Phương pháp giáo dục thể hiện qua cáchthuyết phục ngườinộp thuế, tác động vào nhận thức của họ nhằmnângcao tính tựgiác vàtíchcực tuânthủ nghĩa vụ thuế. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là mộtcách thức thuyết phục ngườinộpthuế,hỗtrợ ngườinộpthuếhiểubiếtvềphápluật thuế và nghĩa vụ của họ.

Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp đến người nộp thuế bằng các quyết định hành chính mang tính bắt buộc. Trong mô hình quản lýthuế này,phương pháp hành chính thể hiện trong các biệnpháptrừngphạt (nhắc nhở bằng văn bản,phạthành chính, phạt hình sự, cấmhoạt động tạm thời, cấm hoạt động vĩnh viễn). Cácnội dung quản lýthuếtương úng làxử lý vi phạmpháp luật thuếcủangười nộp thuế. Hiện nay, trongthực tiễn quản lý thuế, mô hình quản lý thuế truyền thống này vẫn được sử dụng kết hợp với mô hình tuân thủ ởnhiều nước.

thuyết Quy kết

Lý thuyết Quy kết tuyên bố rằng, nếu các cá nhân quansát hành vi của cá nhânkhác, họ sẽ cố gắng xác địnhxem hànhvi đólà docác yếu tốbên tronghay bên ngoài gây ra (Suntono và cộng sự, 2015). Lý thuyết này đã từng được thiết lập bởi Heider (1958), lý thuyết giảđịnh rằng,một cánhân sẽ CỐ gắng tìm kiếm nguyên nhân của một hành động mà mọi người thực hiệnquykết hành vi đó.

Theo Robbins (1996), lý thuyết quy kết đượcphân loại thành 3 loại,gồm: (i) Tính riêng biệt,trong đó một cá nhân có thểhiện cùng một hành vi trong nhữngtìnhhuốngkhác nhau,ngoài ra cần xemxét liệu hành vi của một cá nhân diễnrathườngxuyên haykhông. Nếu đúng làhành vi của một cá nhân diễnrakhôngthường xuyên thì người quan sát có thể quy kết hành vi này là do nguyên nhân bên ngoài. Mặt khác, nếu hành vi không phải diễn ra một lần, thì hành viđósẽ được coi lànguyên nhân bên trong; (ii) Tính đồng thuận, nơi mọingười có cùng nhận thứcvềmộthànhvi cá nhân trong cùng một tình huống. Theo lý thuyết quy kết: nếu như mức độ đồng thuận là cao, thì nguyên nhân dẫn đếnhành vi là nguyên nhân bên ngoài; ngược lại, nếu tính đồng thuận của hành vi thấp thì nguyên nhân dẫn đếnhành vi là nguyên nhânbên trong;

(iii) Tính nhất quán, nếu một cá nhân nhận thức được hành vi của những người khác với những

19

(4)

phản ứng giống nhau vào từng thời điểm. Nếu tính nhất quáncao thì nguyên nhân dẫnđến hành vi là nguyên nhân bên trong, ngược lại, nếu tính nhất quánthấp thì nguyên nhân dẫnđến hànhvi là nguyên nhân từ bên ngoài. Dựa vào lý thuyết Quy kết, Rahmawativà Yulianto (2018) chỉra lòng tin của người nộp thuế ảnh hưởng đáng kê đến việc tuân thủ của người nộp thuế, kết quả nghiên cứuphù hợp với lý thuyết quy kết giải thích hành vi củangườinộp thuế trong việc xác định hành vi tuân thủđược xác định từ cácyếu tố bêntrong và bên ngoài.Lòng tin của người nộp thuếlàmột yếu tốbên trong khiến họ có hành vi phù hợp trong việckiểmsoátcủa từngcá nhân.

thuyết Hành độngkế hoạch (TPB)

Lý thuyết hành động có kếhoạch được Ajzen xây dựng vào năm 1991. Lýthuyết này cho rằng, việc thựchiện hành vi nhất định của một cá nhân được xác định bởi ý định thực hiện hành vi của người đó. Lýthuyếthành động có kếhoạch chi ra hành động của con ngườibị ảnh hưởng bởi 3 loại yếutố, đó là: (i) Niềmtin về hànhvi hoặc niềmtin về kếtquả cóthể xảy ra của một hành vi; (ii)Niềm tin chuẩn tắc hoặcniềm tin về kỳ vọng củangười khác; (iii) Kiểm soát hành vi nhận thức (PBC) hoặc niềm tin về sự hiện diện của các yếu tốcó thể tạo điều kiệnhoặc cảntrở việc thực hiệnhành vi.

Lý thuyết Hành động có kế hoạch đề xuấtmối quan hệtrực tiếp giữaýđịnh và hành vi. Ý định là cơsở của lýthuyếthành động có kếhoạch (Ajzen, 1991). Nó được coi là tiền đề trực tiếp của hành vi và là yếu tố chi phối nhiều nhất trong việc xác định hành vi thực tế.

Cóthểthấy, lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành động có kế hoạchra đời đã giúp các nhà nghiên cứu có thêm công cụ hữu ích để giải thích hànhvi tuân thủ của người nộp thuế. Thông quacác nghiên cứu thực nghiệm, nhiềunhà nghiên cứu cho rằng việc thiết lập sựtintưởng lẫn nhau và thấu hiểu người nộpthuế cóảnh hưởngtới hành vi tuân thủcủangười nộp thuế. Việc áp dụng các xử phạtvà các biện pháp trừng phạt đôi khisẽ bị phản tác dụng trong việc định khuyến khích và định hướng đối với hành vi tuân thủ của người nộp thuế.

Kết luận

Qua việc phân tích và tổng hợp các côngtrình nghiên cứu trên thế giới, có thểnhậnthấy có nhiều lý thuyết nền được sử dụng trong cácnghiên cứu về thuế và tuân thủ thuế. Ve cơ bản, những lý thuyết được sử dụng trong các nghiên cứu về I20

tuân thủ thuếđược chia thành 2 hướng chính, đó là các lý thuyết vềkinh tế và các lý thuyếtvề tâm lý, xã hội, hành vi.

Các nhà nghiên cứu vận dụng một số lý thuyết như: Lý thuyết thỏa dụng kỳ vọng, lý thuyết Răn đe hoặc mô hình Răn đe kinh tế, lý thuyết Triển vọng, lý thuyết Hành vi gian lận, lý thuyết Quy kết, lý thuyếtHành động có kế hoạch, lýthuyết thê’

chế thiếu quy tắc... làm lý thuyết nền tảng phục vụ cho nghiên cứu vấn đề tuân thủ thuếtại một số địa phương. Các cơ sở lý thuyết nền tảng đã tạo tiền đề cho các nhà nghiên cứu xây dựng các giả thuyết, sử dụng mô hình hồi quy và phương phápnghiên cứu (nhưthu thập sốliệu, phân tích dữ liệu...) đê’ nghiên cứu tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp, cá nhân. Từ đó, cácnhà nghiên cứuđã tiến hành phân tích thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đếnviệctuân thủ thuế của các doanh nghiệpvừavànhỏ(như: thanhtra thuế, thuế suất, mức phạt, mức độ phức tạp của chính sách thuế và kiến thức về thuế...) để đưa ra các giải pháp phù hợp với từng địa phương, vùng miền, nâng cao tính tuân thủ thuế của cácdoanhnghiệp, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, phát triện

kinh tếxã hội. £

Tài liệu tham khảo:

1. Lèng Hoàng Minh (2017), Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ờ Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính;

2. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu tình huống Hà Nội), Luận văn Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Ajzen leek (1991), "The theory of planned behavior", Journal Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50 (2), 179-211;

3. Ajzen leek và Martin Fishbein (1975), Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to theory and research, MA: Addison- Wesley.

4. Braithwaite John VÒ Andrew Wirth (2001), Towards a framework for large business tax compliance, Centre for Tax Bystem Integrity;

5. Chau Gerald và Patrick Leung (2009), “A critical review of Fischer tax compliance model: A research synthesis", Journal of accounting and taxation, 1 (2), 34;

6. Fischer Carol M, Martha Wartick và Melvin M Mark (1992), "Detection probability and taxpayer compliance: A review of the literature", Journal of Accounting Literature, 11,1;

7. Jackson Betty R và Valerie c Milliron (1986a), "Tax compliance research:

Findings, problems, and prospects", Journal of Accounting Literature, 5 (1), 125-165.

Thông tin tác giả:

Nguyễn Thu Hiển, Học viện Tài chính

Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Cục Kế hoạch -Tài chính, Bộ Tài chính Email: [email protected]. vn

Referensi

Dokumen terkait

Với tiếp cận xuyên ngành, nghiên cứu này cung cấp một khung phân tích có giá trị liên kết luận điểm lý thuyết du lịch cộng đồng với góc nhìn của nhân học văn hóa và nghệ thuật diễn

NGHIÊN CỨU – TRAO ĐỔI TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM SỐ 07/2015 82 lạc, dễ hiểu; phân tích vấn đề một cách logic; hiểu biết thực tế sâu rộng, biết vận dụng linh hoạt lý thuyết

Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi bước đầu đánh giá khả năng cấp ngọt từ sông Hậu cho tỉnh Bạc Liêu thông qua tính toán thành phần nước ngọt, áp dụng lý thuyết lan truyền các

Cỡ mẫu nghiên cứu Chọn mẫu toàn bộ: Tất cả hồ sơ, báo cáo về số lượng nhân viên y tế được tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phân công công tác tại các khoa phòng; kết quả thu hút, tuyển

Kết luận Tóm lại, nghiên cứu về trạng thái bản sắc của thanh thiếu niên dựa trên lý thuyết cùng tên của Marcia bước đầu đã cho thấy bức tranh tổng thể: sự phân bố tập trung vào bản sắc

Mặc dù trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tác động môi trường khi sử dụng xỉ thép nhưng tại Việt Nam thì chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ, điều này dẫn đến tâm lý e ngại khi

Thông qua việc tham khảo các lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng

Tài liệu nghiên cứu này trình bày về phát triển botnet dựa trên công nghệ tự học