3.3.1. Lƣu giữ dữ liệu
Nhiều nhà nông lo lắng về việc lƣu giữ hồ sơ vì họ cảm thấy họ cỏ thể phải chịu trách nhiệm nếu làm điều gì đó sai sót. Tuy nhiên, trách nhiệm giải trình là lý do chính xác cần lƣu giữ. Thay vì tập trung vào các hành động không chính xác tiềm tàng, nhà nông cần nhận biết rằng lƣu giữ hồ sơ là cách thức hiệu quả để chứng minh rằng họ đã thực hiện nhiệm vụ chính xác.
Nhà nông hƣởng lợi từ việc lƣu giữ dữ liệu theo những cách sau:
Dữ liệu nhắc nhở nhà nông về việc họ cần phải làm gì, khi nào làm và tại sao. Nhà nông thƣờng cần thông tin này trong nhiều trƣờng hợp, chẳng hạn nhƣ sự xuất hiện một sự cố hoặc nếu có một cuộc tấn công sắp xảy ra của sâu bọ và dịch bệnh trên cây trồng.
Dữ liệu giúp nhà nông kiểm tra xem họ đã sử dụng sản phẩm bảo vệ thực vật chính xác chƣa và nhắc nhở khi họ cần sử dụng lại lần nữa. Đôi khi, những hoạt động nông trại giống nhau đƣợc thực hiện bởi những cá nhân khác nhau. Với dữ liệu dạng văn bản, mọi ngƣời đều hiểu mình cần phải làm gì sau đó.
Việc lƣu giữ hồ sơ không cần phải là công việc tốn thời gian nếu thông tin đƣợc ghi lại một cách thƣờng xuyên. Thông tin có thể đƣợc
ghi chép vào cuốn nhật ký hoặc cuốn sổ ghi chép nhỏ. Nếu máy tính đƣợc sử dụng, thì dùng file Excel sẽ rất tốt cho công việc. Các tờ giấy rời phải đƣợc đính vào nhau bởi viết trên các mẩu giấy rời sẽ khiến cho nhà nông kém chuyên nghiệp. Dữ liệu có thể đƣợc ghi chép bằng ngôn ngữ địa phƣơng sao cho nhà nông và công nhân trong nông trại của họ hiểu đƣợc
Ví dụ về việc lưu giữ dữ liệu về thuốc trừ sâu
Ví dụ đƣợc cung cấp sau đây là lƣu giữ dữ liệu về thuốc trừ sâu.
Hầu hết các thông tin cần thiết có thể đƣợc tìm thấy trên nhãn của bao bì thuốc trừ sâu. Nhà nông phải đƣợc đào tạo để hiểu đƣợc những nhãn dán trên bao bì thuốc trừ sâu và cần làm theo hƣớng dẫn viết trên đó.
Các thông tin sau đây cần đƣợc ghi lại:
Ngày sử dụng
Lô/ khối/lĩnh vực đã xác định
Tên thƣơng mại của thuốc trừ sâu
Tên hoạt chất của thuốc trừ sâu
Nồng độ hoạt chất
Tỷ lệ pha loãng
Lý do sử dụng, tại sao lại chọn thuốc trừ sâu
Thời gian trƣớc thu hoạch (PHI)
Thời gian hạn chế vào (REI)
Cá nhân chịu trách nhiệm sử dụng thuốc Tham khảo Phụ lục 10.
Lƣu ý nhỏ về nhãn thuốc trừ sâu
Thuốc trừ sâu thƣờng là các tác nhân hóa học hoặc sinh học đƣợc sản xuất để ngăn chặn, làm mất khả năng hoặc diệt trừ sâu bọ. Các loại sâu bọ đã đƣợc xác định bao gồm côn trùng, động vật có vú loại nhỏ, chim, nấm bệnh thực vật hoặc vi khuẩn. Hầu hết các loại thuốc bảo vệ thực vật hiện hành đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng và chế tác để gây tác động tới sâu bọ một cách rất cụ thể mà không làm ảnh hƣởng tới điều kiện sống chung của nông trại.
Nhà nông cần làm theo hƣớng dẫn trên nhãn thuốc trừ sâu. Nhãn quy định các điều kiện tối ƣu để thuốc trừ sâu thực hiện công việc của nó trên sâu bênh. Do đó, tỷ lệ pha loãng của thuốc trừ sâu, phƣơng pháp xịt, thời gian xịt, tần suất xịt, thiết bị xịt đều rất quan trọng; và việc làm theo hƣớng dẫn là cần thiết để đạt đƣợc hiệu quả tối đa đối với sâu bọ.
Đây là điều không chính xác khi nghĩ rằng liều lƣợng đậm đặc hơn hoặc sử dụng thƣờng xuyên hơn sẽ làm chết sâu bọ nhiều hơn và hoặc nhanh hơn. Sâu bọ có thể trở nên miễn dịch với thuốc trừ sâu sau một thời gian sử dụng dài hoặc sử dụng không đúng cách; và điều này có thể khiến thuốc trừ sâu trở nên không hiệu quả.
Thuốc trừ sâu là những sản phẩm đắt đỏ và việc sử dụng thông minh sẽ giúp nhà nông giảm thiểu việc chi tiêu không cần thiết cũng nhƣ không gây nên thiệt hại mùa màng. Nhà nông sẽ chỉ nhận đƣợc cảm nhận lầm về sự đảm bảo bằng việc áp dụng thuốc trừ sâu cho một mục tiêu công dụng riêng của thuốc. Họ có thể thấy hài lòng sau khi sử dụng thuốc trừ sâu, nhƣng sâu bọ sẽ vẫn xuất hiện và hủy hoại mùa màng.
3.3.2. Giám sát nông trại
Việc lƣu giữ dữ liệu khác về các hoạt động nông trại bao gồm thông tin dạng tài liệu về các điều kiện môi trƣờng trong các giai đoạn tăng trƣởng cây trồng. Những ghi chép này có thể đƣợc xem nhƣ thông tin cảnh báo hữu dụng đƣa ra các chỉ số về kỳ vọng chất lƣợng đối với cây trồng. Đối với mùa vụ cây trồng, thông tin này cũng có thể cung cấp dự đoán ngày thu hoạch tối ƣu.
Các dữ liệu có thể đƣợc lƣu giữ đối với các điều kiện môi trƣờng sau:
Thay đổi nhiệt độ ngày và đêm
Độ ẩm không khí hoặc những ngày mƣa
Cƣờng độ ánh sáng mặt trời
Độ ẩm đất
Mỗi lĩnh vực của dữ liệu đƣợc theo dõi này có thể cũng cung cấp thông tin cho nhà nông để dự đoán những thay đổi có thể ảnh hƣởng tới chất lƣợng cây trồng. Thông tin này có thể giúp nhà nông thực hiện các hoạt động ƣu tiên nhằm ngăn chặn những tác động tiêu cực lên cây trồng.
Thay đổi thời tiết có thể là khởi đầu của việc sâu bọ, dịch bệnh xuất hiện
Điều kiện thời tiết ảnh hƣởng tới tốc độ tăng trƣởng cây trồng
Điều kiện thời tiết ảnh hƣởng tới ngày thu hoạch mùa vụ, đồng thời cho biết thời điểm không nên thu hoạch
Thông tin xác định thời điểm thích hợp nhất cho tƣới tiêu, phun thuốc trừ sâu và bón phân, v.v….
3.3.3. Lƣu giữ dữ liệu nhƣ một công cụ quản lý nông trại Nhà nông làm việc tốt nhất nếu nhƣ họ có các công cụ canh tác thích hợp để thực hiện công việc trên đồng ruộng và trên cây. Tƣơng tự, trong công việc quản lý nông trại, nhà nông cần những công cụ quản lý để hỗ trợ giám sát những giai đoạn phát triển thay đổi của mùa màng hoặc sự gia tăng đáng kể của sâu bọ và dịch bệnh trên đồng.
Việc có thể tiếp cận thông tin thay đổi sẽ hỗ trợ nhà nông trong việc thực hiện các hoạt động chính xác và kịp thời nhằm khắc phục các vấn đề mới xuất hiện hoặc ra những quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất mùa màng. Ghi chép về các hoạt động nông trại thƣờng nhật cũng nhƣ giám sát nông trại là những công cụ quản lý hữu dụng đối với nhà nông.
Nhà nông cũng có thể xây dựng kế hoạch công việc dƣới dạng biểu đồ mà họ có thể dễ dàng tham khảo hoặc lập danh mục kiểm tra các hoạt động nông trại để đảm bảo rằng họ không bỏ sót bất cứ hoạt động quan trọng nào.
Kiểm tra mạng lƣới truyền thông nhƣ đài, vô tuyến cho thấy rằng những bản tin phát sóng về dự báo thời tiết hoặc thay đổi khí hậu/điều kiện môi trƣờng, cũng sẽ mang lại cho nhà nông hệ thống cảnh báo trƣớc nhằm quản lý nông trại của họ tốt hơn