ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ LỰC CỦA SINH VIÊN DÀI HẠN NĂM NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM HỌC 2019 – 2020
Nguyễn Cẩm Vân*, Phạm Văn Thưởng*, Nguyễn Thái Bình**
TÓM TẮT44
Mục tiêu:1- Xác định ỷ lệ thừa cân, béo phì của sinh viên dài hạn năm nhất K41 Trường Đại học y dược Hải Phòng năm học 2019-2020.
2- Đánh giá thể lực của sinh viên dài hạn năm nhất thừa cân, béo phì K41 Trường Đại học y dược Hải Phòng năm học 2019-2020
Phương pháp: Sử dụng phương pháp hồi cứu và mô tả cắt ngang
Đối tượng: Trong tổng số 568 sinh viên dài hạn năm nhất đề tài lựa chọn được 120 sinh viên làm cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm cả nam và nữ chia làm hai nhóm:
Nhóm 1: 60 sinh viên thừa cân, béo phì có chỉ số BMI ≥ 23,0 trong đó 30 sinh nam và 30 sinh viên nữ.
Nhóm 2: 60 sinh viên có chỉ số BMI bình thường trong đó 30 sinh nam và 30 sinh viên nữ.
Kết quả và kết luận
-Tỷ lệ thừa cân béo phì của sinh viên năm nhất K41 là 12,5 % trong tông số 568 sinh viên.
-Thể lực của sinh vên thừa cân béo phì kém hơn thể lực của sinh viên có chỉ số BMI bình thường thể hiện ở hai tố chất sức nhanh và sức bền
- Sức nhanh chạy tốc độ cao 60m ở cả nam và nữ các sinh viên thừa cân béo phì chạy chậm hơn
*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
**Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Cẩm Vân Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 16.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 19.4.2021 Ngày duyệt bài: 20.5.2021
các sinh viên có chỉ số BMI bình thường khoảng 0,5’’
- Sức bền của sinh viên nam thừa cân, béo phì khi chạy 1500m chậm hơn sinh viên bình thường 1,8 phút. Đối với sinh viên nữ thừa cân, béo phì chạy cự ly 800m chậm hơn sinh viên bình thường 1’ phút
Từ khóa: Thừa cân, béo phì, thể lực.
SUMMARY
ASSESS THE PHYSICAL STATUS OF THE FIRST YEAR LONG-TERM
STUDENTS OF HAI PHONG UNVERSITY OF PHARMACY AND MEDICINE FOR THE SCHOOL YEAR
2019-2020
Objectives: 1- To determine the rate of overweight and obesity among the first-year students of K41, Hai Phong University of Medicine and Pharmacy, school year 2019-2020.
2- Evaluate the fitness of overweight and obese freshman long-term students K41 Hai Phong University of Medicine and Pharmacy, academic year 2019-2020
Method: Use retrospective method and cross section description
Objects: Out of a total of 568 first-year long- term students, 120 students were selected as research sample size, including men and women divided into two groups:
Group 1: 60 overweight and obese students, of which 30 are male and 30 are female.
Group 2: 60 students with normal BMI, of which 30 are male and 30 are female.
Conclusion
- The rate of overweight and obesity among the freshmen K41 was 12.5% out of the 568 students.
- The fitness of overweight and obese students is worse than the fitness of students with normal BMI, expressed in the two qualities of fastness and endurance
- The speed of 60m high speed running in both men and women, overweight and obese students is about 0.5 'slower than students with normal BMI.
- The endurance of overweight and obese male students when running at 1500m is 1.8 minutes longer than normal students. For overweight and obese female students, the distance of 800m is less than 1 'minute less than normal students
Keywords: Overweight, obesity, physical.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể lực là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên những người thừa cân, béo phì hiệu quả làm việc sẽ hạn chế do tình trạng thể lực suy giảm, việc di chuyển khó khăn. Người bị béo phì ngoài ra thân hình phì nộn, nặng nề, khó coi. Nỗi lo béo phì làm mọi người cảm thấy tự ti về bản thân mình, và là nguyên nhân dẫn tới nhiều chứng bệnh.
Đặc biệt hơn là ngay từ khi còn ngôi trên ghế các trường Đại học sinh viên đã bị thừa cân, béo phì. Đây là mối nguy hiểm tiềm ẩn trong tương lai. Bởi vậy việc ngăn chặn, kiểm soát thừa cân, béo phì nâng cao thể lực trong sinh viên là rất cần thiết. Là một giảng viên tham gia giảng dạy giáo dục thể chất trực tiếp cho các em sinh viên năm nhất tôi rất muốn đưa các phương pháp giảng dạy của mình để cải thiện tình trạng thừa cân, béo phì cho sinh viên y khoa trường Đại Học
Y Dược Hải Phòng.
Tuy nhiên những nghiên cứu về tình trạng thể lực cho sinh viên thừa cân, béo phì cả trong và ngoài nước còn rất hạn chế.
Thừa cân, béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Hiện nay, Tổ chức y tế thế giới ( WHO) thường dùng “chỉ số khối cơ thể” (Body Mass Index - BMI) để nhận định tình trạng gầy béo. Chỉ số BMI (body mass index) có quan hệ gần gũi với tỷ lệ mỡ trong cơ thể và tổng lượng mỡ trong cơ thể.
Tại Việt Nam năm 2005: Viện Dinh dưỡng Quốc gia đã nghiên cứu 17.213 đối tương tuổi 25-64 tại 64 tỉnh thành cho thấy tỷ lệ TC-BP (BMI>23) là 16,3% trong đó tiền béo phì 9,7%, béo phì độ 1 là 6,2%, độ 2 là 0,4%. Năm 2015 sau 10 năm nghiên cứu lại tỷ lệ TC-BP ở người trưởng thành tăng cao gấp 2,5 lần; béo phì tăng gấp 4 lần, xu hướng béo phì nữ cao hơn nam.
Theo Cục Y tế dự phòng (BYT) ước tính 2014 tỷ lệ người Việt Nam TC-BP chiếm 25% dân số. Việt Nam từ nước thấp còi, suy dinh dưỡng trở thành nước có tỷ lệ TC-BP tăng cao.
TC-BP là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh không lây nhiễm như các bệnh tim mạch (tăng huyết áp, đột quỵ, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim); bệnh đái tháo đường type 2 và một số bệnh ung thư (ung thư đường mật, ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư thận…). Nguy cơ mắc bệnh và nguy cơ tử vong càng cao khi chỉ số BMI càng lớn.
Với tốc độ tăng nhanh của tình trạng thừa cân, béo phì trên thế giới và Việt Nam đang ở mức báo động cao, đặc biệt ở những người trưởng thành trong đó có lực lượng sinh viên các trường Đại học và Trung học chuyên
nghiệp. Đây là lực lượng lao động chính cho tương lai đất nước bởi vậy việc đánh giá tình trạng thể lực cho sinh viên đại học mắc chứng thừa cân, béo phì từ đó đưa ra những giải pháp kiểm soát tình trạng thừa cân, béo phì trong sinh viên là việc làm rất quan trọng và cấp thiết chính vì vậy tôi nghiên cứu đề tài.
Đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên dài hạn năm nhất Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng năm học 2019 – 2020
Mục tiêu đề tài
- Xác địng tỷ lệ thừa cân, béo phì của sinh viên dài hạn năm nhất K41 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm học 2019-2020.
- Đánh giá thể lực của sinh viên dài hạn năm nhất thừa cân, béo phì K41 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm học 2019- 2020.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng: Bao gồm 120 sinh viên nam và nữ ở hai nhóm:
Nhóm 1: gồm 60 sinh viên thừa cân, béo phì thuộc sinh viên dài hạn năm nhất khóa K41 năm học 2019 - 2020.
Nhóm 2: gồm 60 sinh viên có chỉ số BMI là bình thường cũng thuộc sinh viên dài hạn năm nhất khóa K41 năm học 2019 – 2020.
2.2.Phương pháp Nghiên cứu :
2.1 Sử dụng phương pháp hồi cứu và mô tả cắt ngang
- Phương pháp hồi cứu sử dụng thu thập số liệu qua kết quả kiểm tra lấy sức khỏe cho sinh viên K41 khi nhập học do bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng tổ chức.
- Phương pháp mô tả cắt ngang được thực hiện qua kiểm tra đánh giá sinh viên khi thi kết thúc học phần môn điền kinh do Bộ môn GDTC của nhà trường tổ chức.
Trên cơ sở đó nhằm xác định thể lực của sinh viên.
Thể lực là khả năng sinh ra những lực cơ của con người bằng hoạt động của hệ cơ bắp.
2.2.2 Chọn mẫu: Chọn 120 sinh viên dài hạn chính quy K41 năm học 2019 - 2020 chia thành 2 nhóm gồm 60 sinh viên thừa cân, béo phì có chỉ số BMI ≥23 và 60 sinh viên có chỉ số BMI bình thường bang học môn điền kinh tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá: Chỉ số BMI của tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho người Châu Á (BMI >23 là thừa cân >25 là béo phì ) và các chỉ số hình thái, huyết áp, các tố chất thể lực sức nhanh chạy 60m đối với cả nam và nữ, tố chất thể lực sức bền chạy 1500m với nam và 800m với nữ trong 3 tháng học môn điền kinh tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
2.2.4 Phương pháp xác định chỉ số BMI.
Bảng 1 : Bảng phân loại thừa cân và béo phì khuyến nghị cho các nước Châu Á.
Phân loại IDI & WPRO, 2000 BMI ( kg/m2)
Nhẹ cân (CED) < 18,5
Tình trạng dinh dưỡng bình thường 18,5 – 22,9
Thừa cân ≥ 23,0
Tiền béo phì 23,0 – 24,9
Béo phì độ I 25,0 – 29,9
Béo phì độ II ≥ 30,0
2.2.5 Các tiêu chí đánh giá thể lực.
Tiêu chí đánh giá cho chỉ tiêu tố chất thể lực ở nghiên cứu này chúng tôi sử dụng hai tiêu chí về thể lực đó là:
Sức nhanh :Là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người, nó qui định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ của động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Sức bền: Là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chụi đựng được.
- Sức nhanh chạy 60m (giây) tốc độ cao đối với cả nam và nữ: (km), thời gian (Phút), quãng đường (m)
- Sức bền chạy 1500m (phút) đối với nam sinh viên và 800m (phút) đối với nữ sinh viên.
3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ 09/2019 đến 09/2020 tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1 Xác định tỷ lệ sinh viên thừa cân béo phì dựa trên chỉ số BMI khi sinh viên tham
gia kiểm tra sức khỏe đầu vào tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
4.2 So sánh các chỉ số thể lực sức nhanh, sức bền và các chỉ số mạch đập, huyết áp của sinh viên thừa cân, béo phì với sinh viên có chỉ số BMI bình thường.
Các chỉ số đánh giá 4.2.1 Hình thái:
Chiều cao (m); cân nặng (kg); chỉ số BMI (kg/m2);
4.2.2 Chức năng
5. Xử lý số liệu phần mềm SPSS.22.
Chúng tôi sử dụng toán học thống kê tính giá trị trung bình, so sánh giá trị trung bình bằng t test, có sự khác biệt khi p<0,05. Tính tỷ lệ phần trăm và so sánh 2 tỷ lệ phần trăm bằng test khi bình phương, có sự khác biệt khi p<0,05.
Thu tập và thống kê số liệu dự trên giấy khám sực khỏe đầu năm học của các sinh viên K41 khi nhập học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Thực trạng thừa cân béo phì của sinh viên Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng.
Bảng 1: Thực trạng thừa cân béo phì của sinh viên dài hạn năm nhất K41 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
Thực trạng thừa cân, béo phì của sinh viên dài hạn năm nhất K41 năm học 2019-2020
Giới
tính Sinh viên thừa cân, béo phì n= 60 Sinh viên không TC,BP n=60 Các
chỉ số
Chiều cao(cm)
TB
Cân nặng(kg)
TB
BMI TB
SD P
Chiều cao(cm)
TB
Cân nặng(kg)
TB
BMI TB
SD P Nam
n=
30
1.61 61.8 23.84 0,22 <0,05 1.63 53.5 20,40 0,19 <0, 05 Nữ
n=
30
1.56 56.2 23.38 0,21 <0,05 1.55 48.2 20,06 0,20 <0, 05
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng trên cho thấy, chỉ số BMI của 60 sinh viên nhóm thừa cân , béo phì cao hơn so với 60 sinh viên của nhóm có chỉ số BMI bình thường.
Cụ thể là: 30 sinh viên nam nhóm thừa cân, béo phì có BMI ≥23.84(kg/m2), 30 sinh
viên nữ nhóm thừa cân, béo phì có BMI≥23.38(kg/m2)
3.2. Xác định các tố chất thể lực của sinh viên có chỉ số BMI bình thường và sinh viên dài hạn thừa cân, béo phì.
Bảng 2: So sánh các chỉ số thể lực sức nhanh, sức bền của sinh viên thừa cân, béo phì và sinh viên có chỉ số BMI bình thường năm nhất K41 năm học 2019-2020.
Giới
tính Test đánh giá Sinh viên TC,BP SV có chỉ số BMI bình thường
TB SD P TB SD P
Nam n= 30
Sức nhanh chạy 60m 10’’0 0,09 <0,05 8”9 0,08 <0,05 Sức bền chạy 1500m 8”34 0,06 <0,05 6’45 0,07 <0,05 Nữ
n= 30
Sức nhanh chạy 60m 11”45 1,12 <0,05 11”36 1,02 <0,05 Sức bền chạy 800m 4’20 0,38 <0,05 4’11 0,38 <0,05 Nhận xét: Từ bảng 2 cho thấy sức nhanh
của sinh viên có thể trạng bình thường vượt trội hơn sinh viên thừa cân, béo phì. Cụ thể qua test chạy 60m tốc độ cao sinh viên thừa cân, béo phì chạy với tốc độ trung bình 10’’0 đối với nam và sinh viên nữ là 11’’45 điều đó cho thấy sinh viên thừa cân, béo phì chạy chậm hơn 1’’1 đối với nam có chỉ số BMI bình thường và sinh viên nữ chậm hơn sinh viên nữ có BMI bình thường là 0,9’’.
Qua đó có thể nhận định rằng những sinh viên thừa cân, béo phì có cân nặng lớn hơn đã ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích chạy 1500m với nam và 800m với nữ.
IV. BÀN LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy.
4.1.Thực trạng thừa cân, béo phì của sinh viên dài hạn năm nhất K41 năm học 2019-2020 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
+ Trong tổng số 568 sinh viên dài hạn K41 có 71 sinh viên thừa cân, béo phì chiếm tỷ lệ 12,5%. Kết quả này so với thông báo của cục y tế dự phòng Bộ y tế năm 2014 tỷ lệ thừa cân, béo phì của người Việt Nam là 25% bao gồm các lứa tuổi từ trẻ nhỏ đến người cao tuổi. Đối với sinh viên Trường Đại học Y Dược năm thứ nhất 18-20 tuổi đây là lứa tuổi có trạng thái sức khỏe tốt và tỷ lệ thừa cân, béo phì ở mữc độ thấp tuy nhiên với 12,5% tỷ lệ sinh viên năm thứ nhất thừa cân, béo phì cũng là tình trạng đáng báo động đối với các bác sỹ trong tương lai.
Tuy nhiên trong đó có 41 sinh viên nam và 30 sinh viên nữ có chỉ số BMI ≥ 23 cho thấy tỷ lệ nam sinh viên K41 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng thừa cân, béo phì cao hơn sinh viên nữ.
-Trong tổng số 71 sinh viên thừa cân, béo phì có 42 sinh viên là thừa cân chiếm tỷ lệ 7,39% và 29 sinh viên béo phì chiếm tỷ lệ
5,1% so với tổng số 568 sinh viên dài hạn K41
-Điều này cho thấy tỷ lệ sinh viên béo phì chiếm tỷ lệ khá cao.
4.2.Xác định các tố chất thể lực của sinh viên thừa cân, béo phì và các sinh viên có chỉ số BMI bình thường.
- Từ bảng 2 cho thấy các tố chất thể lực của sinh viên thừa cân, béo phì kém hơn các các tố chất thể lực sinh viên có chỉ số BMI bình thường dài hạn K41 được thể hiện qua tố chất sức nhanh cụ thể như sau :
- Sức nhanh chạy 60m tốc độ cao của sinh viên nam thừa cân, béo phì trung bình đạt 10” còn sinh viên có chỉ số BMI bình thường là 8’’9 điều này cho thấy khả năng thực hiện sức nhanh của những sinh viên nam thừa cân béo phì là châm hơn sinh viên có chỉ số BMI bình thường là 1’’1. - Sức nhanh chạy 60m tốc độ của sinh viên nữ thừa cân, béo phì trung bình đạt 11’’45 còn sinh viên có chỉ số BMI bình thường là 11’’36 điều cũng cho thấy khả năng thực hiện sức nhanh của những sinh viên nữ thừa cân, béo phì là chậm hơn sinh viên có chỉ số BMI bình thường là 0,9’’
- Chứng tỏ rằng tố chất sức nhanh của sinh viên nam và nữ béo phì kém hơn các sinh viên có chỉ số BMI bình thường.
- Tố chất sức bền : Đối với nam sv thực hiện cự ly chạy 1500m cho thấy khi thực hiện chạy 1500m sinh viên thừa cân béo phì đạt tốc độ 8’34 (phút) trong khi đó sinh viên nam có chỉ số BMI bình thường đạt 6’45(phút) như vậy sức bền của sinh viên thừa cân béo phì kém hơn sinh viên có chỉ số BMI bình thường là 1’’89(phút).
- Đối với sinh viên nữ khi thực hiện cự ly chạy 800m sinh viên thừa cân béo phì đạt 5’12 (phút). Sinh viên có chỉ sóp BMI bình thường là 4’11(phút) như vậy sinh viên thừa cân, béo phì chạy châm hơn là 1’01 (phút).
Điều này chứng tỏ rằng sức bền của cả sinh viên nam và nữ thừa cân, béo phì là kém hơn so với các sinh viên có chỉ số BMI bình thường.
Tuy nhiên trong tổng số 60 sinh viên béo phì của cả nam và nữ có hai em đạt được yêu cầu ở nội dung sức nhanh chạy 60m tốc độ cao còn không đạt yêu cầu ở nội dung sức bền. Còn đối với nhóm sinh viên có chỉ số BMI bình thường cũng có một số sinh viên không đạt được nội dung kiểm tra bởi các sinh viên này có thể lực nhỏ bé, gầy yếu.
Từ kết quả trên khẳng định rằng các tố chất thể lực của sinh viên thừa cân béo phì kém hơn sinh viên có chỉ số BMI bình thường do đó các sinh viên thừa cân, béo phì cần phải thật chú trọng hơn nữa đến việc giảm cân và rèn luyện thể lực một cách tích cực để duy trì sức khỏe.
- Với những em có huyết áp cao liên quan trực tiếp đến các bệnh về tim mạch được nhà trường thông báo miễn giảm nội dung môn điền kinh chúng tôi không đưa vào trong nghiên cứu này.
V. KẾT LUẬN
5.1 Tỷ lệ thừa cân béo phì của sinh viên dài hạn năm nhất K41 là 12,5 % trong tông số 568 sinh viên
5.2 Thể lực của sinh vên thừa cân béo phì kém hơn thể lực của sinh viên có chỉ số BMI bình thường thể hiện ở hai tố chất sức nhanh và sức bền
Sức nhanh tốc độ cao 60m ở cả nam và nữ các sinh viên thừa cân béo phì chạy chậm hơn các sinh viên có chỉ số BMI bình thường khoang 0,5’
Sức bền của sinh viên nam khi chạy 1500m thì sv bp chạy châm hơn sinh viên bình thường khoảng 1,8 phút. Đối với sinh viên nữ chạy cự ly sức bền 800m thành tích của sv bp chạy chậm hơn sinh viên bình thường khoảng 1’ phút
5.3 Đề xuất : Các sinh viên thừa cân , béo phì cần phải tích cực luyện tập và điều chỉnh về chế độ dinh dưỡng để thúc đẩy được quá trình thừa cân và kiểm soát đuọc tình trạng thừa cân béo phì.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 . Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Bích Huệ, Thực trạng phát triển thể chất của học sinh - sinh viên trước thềm thế kỷ 21, Nxb TDTT, Hà Nội, [tr. 155-157]
(2000).
2 . "Kết quả điều tra Thừa cân - béo phì và một số yếu tố liên quan ở người Việt Nam 25- 64 tuổi" đề tài nghiên cứu cấp Bộ 9/2005- 9/2006 của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia (2006).
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh
viên (Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008) (2008).
4. NCS Phan thị Bích Ngọc "Nghiên cứu thực trạng thừa cân béo phì và đánh giá biện pháp can thiệp cộng đồng ở học sinh tiểu học thành phố Huế năm 2010"- Trường đại học y dược Huế - Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn thị Kim Tiến ,PGS.TS Đinh Thanh Huề (2010).
5. Đỗ Thái Phong : Thực trạng thể lực và kết quả môn học GDTC của sinh viên Trường ĐH Khoa học – ĐH Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học Đào tạo và Huấn luyện thể thao, Trường ĐH TDTT Bắc Ninh, [số đặc biệt, tr.178-181] (2012).
6. Tổng cục Thể dục thể thao, Thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ 21, Nxb TDTT, Hà Nội (2013).
7. Nguyễn Văn Hòa, Thực trạng thể chất của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ, Tạp chí Khoa học Đào tạo và Huấn luyện thể thao, Trường ĐH TDTT Bắc Ninh, [số đặc biệt/2016, tr.356-359].(2016).
8. NCS Trần Thị Xuân Ngọc "Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân, béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại Hà Nội”- Viện dinh dưỡng Quốc Gia. Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Duy Tường, PGS.TS. Nguyễn Văn Hiến (2017).