• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐẶC ĐIỂ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ĐẶC ĐIỂ"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI TRÊN TRẺ SUY DINH DƢỠNG TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ TỪ NĂM 2017 ĐẾN 2018 Võ Minh Tân1*, Nguyễn Trung Kiên2, Nguyễn Thanh Hải2, Nguyễn Tấn Đạt2 1. Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: [email protected]. TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm phổi và những trường hợp nhiễm trùng ở đường hô hấp dưới là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ trên toàn thế giới, đặc biệt trên trẻ suy dinh dưỡng. Mục tiêu nghiên cứu: 1) mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi; 2) xác định mức độ của viêm phổi và mối liên quan giữa số lượng bạch cầu, CRP, procalcitonin đến mức độ viêm phổi; 3) đánh giá kết quả điều trị viêm phổi trên trẻ suy dinh dưỡng từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 94 bệnh nhi được chẩn đoán viêm phổi theo tiêu chuẩn của WHO 2013, suy dinh dưỡng theo WHO 2006. Kết quả: Lâm sàng trẻ viêm phổi: Về triệu chứng toàn thân: có 71,3% sốt, 34% bú kém/ăn kém. Về triệu chứng hô hấp, 100% có ran phổi, 97,9% ho, 72,3% thở nhanh, 43,6% khò khè, và 20,2% thở co lõm ngực. Về cận lâm sàng, có 39,4% bạch cầu≥15.000/mm3, 40,4% CRP≥10mg/L, 53,2% procalcitonin≥0,5ng/mL, X-quang tim phổi thẳng có 61,7% hội chứng phế nang, và cấy dịch phế quản trẻ viêm phổi nặng cho thấy Streptococcus pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất 43,8%. Có 17% viêm phổi nặng, 83% viêm phổi; trẻ suy dinh dưỡng nặng làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi nặng. Kết quả điều trị 97,8% trẻ khỏe, không biến chứng. Kết luận: Trẻ suy dinh dưỡng có khả năng mắc viêm phổi nặng với Streptococcus pneumoniae chiếm tỷ lệ cao, cần điều trị sớm để đạt hiệu quả cao và phòng biến chứng. Từ khóa: lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị, viêm phổi, trẻ suy dinh dưỡng. ABSTRACT THE CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS, AND THE TREATMENT RESULTS OF PNEUMONIA IN MALNUTRITION CHILDREN FROM 2 MONTHS TO 5 YEARS AT CAN THO PEDIATRIC HOSPITAL IN 2017 - 2018. Vo Minh Tan1, Nguyen Trung Kien2, Nguyen Thanh Hai2, Nguyen Tan Dat2 1. Can Tho Pediatric Hospital 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy. Background: Pneumonia and the others lower respiratory infections are the leading cause of death in children worldwide. Objectives: 1) to describe the clinical characteristics, paraclinical characteristics; 2) to determine level of pneumonia and correlation of white blood cell counts, CRP, procalcitonin to level of pneumonia; and 3) to evaluate the results of treatment of pneumonia in malnutrition children from 2 months to 5 years at Can Tho Pediatric Hospital. Materials and methods: A cross-sectional study of 94 pediatric patients diagnosed with pneumonia according to WHO 2013 and malnutrition according to WHO 2006. Results: Clinically, systemic symptomatic pneumonia patients had 71.3% fever, 34% poorer / lesser breast. On respiratory symptoms, 100% had lung anuria, 97.9% cough, 72.3% rapid breathing, 43.6% wheezing, and 20.2% chest tightness. About paraclinical, there were 39,4% with white blood cell counts≥15.000/mm3, 40,4% with CRP≥10mg/L, 53,2% with procalcitonin ≥0,5ng/ml, 61,7% with chest X-ray having of the alveolar syndrome, 36,2% of the bronchi syndrome; and bronchopulmonary pneumonia patients with the highest rate of 43.8% of Streptococcus pneumonia. There was 17% severe pneumonia, 83% pneumonia. Severely malnutrition children statistically increased the risk of severe pneumonia. Results showed that 97.8% of children recover from illness without complication. Conclusion: Malnutrition children are more likely to have severe pneumonia with high levels of Streptococcus pneumoniae, need early treatment for high effectiveness and complications. Keywords: clinical, subclinical, result of treatment, pneumonia, malnourished children. I. ĐẶT VẤN ĐỀ. (2) Viêm phối (VP) là một bệnh rất phổ biến ở trẻ em, nhất là trẻ dưới 5 tuổi, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ. Theo số liệu nghiên cứu về tỷ lệ tử vong toàn cầu WHO 2006, tại Việt Nam số trường hợp tử vong do viêm phổi là 2079 trên tổng số 20836 trẻ dưới 5 tuổi tử vong [12]. Theo ước tính Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc năm 2011, ở Việt Nam mỗi ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi, viêm phổi vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu đối với trẻ em ở Việt Nam [14]. Theo kết quả điều tra tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em dưới 5 tuổi năm 2012 của Viện Dinh dưỡng Việt Nam, tỷ lệ suy dinh dưỡng cả nước: thể nhẹ cân là 16,2%, thể thấp còi là 26,7%, thể gầy còm là 6,7%. Nghiên cứu thực hiện với 3 mục tiêu: 1) mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên trẻ suy dinh dưỡng từ 2 tháng đến 5 tuổi; 2) xác định mức độ của viêm phổi và mối liên quan giữa số lượng bạch cầu, CRP, procalcitonin với mức độ viêm phổi trên trẻ suy dinh dưỡng từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ; 3) đánh giá kết quả điều trị viêm phổi trên trẻ suy dinh dưỡng từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ.. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu là tất cả trẻ viêm phổi có suy dinh dưỡng từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Tiêu chuẩn chọn mẫu: trẻ được chẩn đoán viêm phổi theo WHO 2013; suy dinh dưỡng theo WHO 2006. Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ viêm phổi kèm dị tật bẩm sinh, đặc biệt là dị tật ở phổi (thiểu sản phổi,..); viêm phổi kèm bệnh mạn tính trước: hội chứng thận hư, bệnh lý mạn tính về máu,...; viêm phổi kèm tiêu chảy; người nhà không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có phân tích. - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ. n  Z 21 / 2. p(1  p) d2. Trong đó: n: là cỡ mẫu nhỏ nhất hợp lý; Z với độ tin cậy 95%, Z=1,96; d=0,1. Chọn p=0,657 theo nghiên cứu Võ Hồng Phượng [7]. Thay số vào công thức trên ta được n= 87 đối tượng. Thực tế chúng tôi thu được cỡ mẫu là 94 đối tượng. - Nội dung nghiên cứu: Tất cả bệnh nhi được chọn vào mẫu nghiên cứu, tiến hành hỏi bệnh sử, kết hợp thăm khám lâm sàng, ghi nhận các cận lâm sàng: X quang phổi trong 24 giờ đầu nhập viện, công thức máu, CRP, procalcitonin (PCT), cấy dịch hút khí quản qua đường mũi (NTA). - Phương pháp xử lý số liệu: Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0. Phương pháp thống kê chủ yếu là phân tích mô tả tần số và tỷ lệ phần trăm; xác định mối liên quan dưới dạng tần số, tỷ lệ %, tỷ số chênh (OR), khoảng tin cậy (KTC) 95% OR, kiểm định χ2 với mức ý nghĩa α= 0,05.. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 2 tháng-<12 tháng 26 27,7 Nhóm tuổi 12 tháng-60 tháng 68 72,3 Trung vị = 17 tháng, nhỏ nhất = 2, lớn nhất = 59 Nam 48 51,1 Giới tính Nữ 46 48,9 Cận nghèo 20 21,3 Điều kiện kinh tế Không nghèo 74 78,7. (3) Tổng. 94. 100. Bệnh nhi có độ tuổi trung vị là 17 tháng, nhỏ nhất 2 tháng, lớn nhất là 59 tháng. Tỷ lệ nam, nữ lần lượt là 51,1% và 48,9%. Có 21,3% trẻ gia đình cận nghèo. Bảng 2. Tình trạng suy dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Vừa Mức độ SDD Nặng Nhẹ cân (CN/T) Thấp còi (CC/T) Thể SDD Gầy còm (CN/CC) Phối hợp Tổng. Tần số (n) 84 10 13 10 49 22 94. Tỷ lệ (%) 89,4 10,6 13,8 10,7 52,1 23,4 100. Mức độ SDD có 89,4% trẻ SDD mức vừa, 10,6% nặng. Thể SDD: gầy còm 52,1%, nhẹ cân 13,8%, thấp còi 10,7%, phối hợp 23,4%. Bảng 3. Tiền sử viêm phổi trong năm, trẻ sanh non, sơ sinh nhẹ cân Tiền sử VP Sanh non Sơ sinh nhẹ cân. Đặc điểm Có Không Có Không Có Không Tổng. Tần số (n) 44 50 12 82 15 79 94. Tỷ lệ (%) 46,8 53,2 12,8 87,2 16 84 100. Có 46,8% trẻ từng có tiền sử VP trong năm. Trẻ sanh non chiếm tỷ lệ 12,8%. Sơ sinh nhẹ cân biểu hiện ở 16% trẻ. 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi ở trẻ suy dinh dƣỡng Trẻ nhập viện vì lý do sốt là chủ yếu 74,5% trẻ; 19,1% ho; 4,3% co giật; 2,1% thở nhanh. Trước khi nhập viện, có 96,8% trẻ được điều trị trước đó. Triệu chứng toàn thân: Trẻ vào viện với tri giác tỉnh táo 97,9%; bú kém/ăn uống kém biểu hiện ở 34% trẻ; 71,3% trẻ sốt (67% sốt nhẹ-vừa, 4,3% cao); 4,3% co giật. Bảng 4. Triệu chứng lâm sàng hô hấp (n=94) Triệu chứng lâm sàng hô hấp Ho Thở nhanh Khò khè Rút lõm ngực Khó thở Phế nang Ran phổi Phối hợp. Tần số (n) 92 68 41 19 3 58 36. Tỷ lệ (%) 97,9 72,3 43,6 20,2 3,2 61,7 38,3. Kết quả ghi nhận 97,9% trẻ có triệu chứng ho; 72,3% có biểu hiện thở nhanh; 43,6% khò khè; 20,2% trẻ rút lõm ngực; 3,2% khó thở. Ran phổi có ở 100% trẻ, trong đó 61,7% là ran phế nang, 38,3% có ran phối hợp. X quang tim phổi thẳng cho hình ảnh hội chứng phế nang 61,7%; hội chứng phế quản 36,2%, hội chứng mô kẽ 2,1% . Cấy bệnh phẩm dịch hút khí quản qua đường mũi (NTA) ở trẻ viêm phổi nặng: Streptococcus pneumoniae chiếm 43,8%, Streptococcus pyogenes chiếm 31,3%; Streptococcus oralis là 12,5%; Enterococcus faecium 6,2%; không mọc sau 48 giờ 6,2%. 3.3. Mức độ viêm phổi và mối liên quan của số lƣợng bạch cầu, CRP, procalcitonin với mức độ viêm phổi Mức độ viêm phổi: Theo tiêu chuẩn WHO 2013, có 16/94 trẻ biểu hiện viêm phổi nặng, chiếm tỷ lệ 17%; trẻ được chẩn đoán viêm phổi 83%.. (4) Bảng 5. Biểu hiện mức độ viêm phổi theo mức độ suy dinh dưỡng Mức độ SDD. Tổng n (%). Nặng Vừa Tổng. 10 (10,6) 84 (89,4) 94 (100). Mức độ VP VP nặng VP n (%) n (%) 6 (60) 4 (40) 10 (11,9) 74(88,1) 16 (17) 78 (83). OR 95%CI. p. 11,1 2,67-45,5. 0,01. Có 60% trẻ SDD nặng mắc VP nặng, cao gấp 11,1 lần trẻ SDD nhẹ mắcVP nặng (11,9%), sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p=0,01). Bảng 6. Mối liên quan giữa số lượng bạch cầu, CRP, PCT với mức độ viêm phổi Cận lâm sàng Bạch cầu /mm3 CRP (mg/L) PCT (ng/mL). ≥15.000 <15.000 ≥10mg/L <10mg/L ≥0,5ng/mL <0,5ng/mL Tổng. Tổng n (%) 37 (39,4) 57 (60,6) 38 (40,4) 56 (59,6) 44 (46,8) 50 (53,2) 94 (100). Mức độ VP VP nặng VP n (%) n (%) 9 (24,3) 28 (75,7) 7 (12,3) 50 (87,7) 5 (13,2) 33 (86,8) 11 (19,6) 45 (80,4) 11 (22) 39 (78) 5 (11,4) 39 (88,6) 16 (17) 78 (83). OR 95% CI 2,29 0,77 - 6,84 0,62 0,20 - 1,95 2,20 0,70 - 6,94. p 0,129 0,412 0,171. Mối liên quan giữa số lượng bạch cầu, CRP, procalcitonin và mức độ viêm phổi, chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 3.4. Kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ suy dinh dƣỡng từ 2 tháng đến 5 tuổi Bảng 7. Kết quả điều trị Viêm phổi Kết quả điều trị Tần số (n) Tỷ lệ (%) Khỏi bệnh không biến chứng 92 97,8 Chuyển viện theo yêu cầu 1 1,1 Chuyển viện do tình trạng bệnh nặng 1 1,1 Tổng 94 100 Kết quả điều trị có 97,8% trẻ khỏi bệnh không biến chứng. Các triệu chứng lâm sàng ở trẻ đa số có cải thiện sau điều trị: Khó thở, li bì, co giật sau điều trị 6 giờ không còn trường hợp nào; nhiệt độ cải thiện sau 24 giờ điều trị (p<0,05); thở nhanh cải thiện sau 48 giờ điều trị (p<0,05); các triệu chứng bú ít/ăn uống kém, ho, khò khè, thở lõm ngực, ran phổi sau 96 giờ cải thiện đáng kể ( p<0,05).. IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi ở trẻ suy dinh dƣỡng Theo nghiên cứu của chúng tôi có 74,5% trẻ được đưa nhập viện vì lý do sốt, 19,1% ho, 4,3% trẻ bị co giật. Nghiên cứu của Thạch Xuân, ho là lý do chủ yếu trẻ nhập viện chiếm 31,4%, ho và sốt (22,9%), khò khè (16,9%), sốt (16,1%) [10]. Nghiên cứu của Võ Hồng Phượng, trẻ vào viện vì ho chiếm đa số (35,2%) [7]. Ho và sốt là hai lý do chủ yếu mà người nhà đưa trẻ đến khám và nhập viện. Triệu chứng toàn thân: Trẻ vào viện với tri giác tỉnh táo 97,9%, bú kém hoặc ăn uống kém biểu hiện ở 34% trẻ; 71,3% trẻ sốt (67% sốt nhẹ-vừa, 4,3% cao); 4,3% trẻ co giật. Kết quả chúng tôi khá tương đồng với nghiên cứu Võ Hồng Phượng: 85% trẻ tỉnh, 77,2% sốt, 40,4% bú kém/ăn uống kém, 9,3% trẻ có dấu hiệu nguy hiểm toàn thân [7]. Triệu chứng hô hấp: Kết quả ghi nhận 97,9% trẻ có triệu chứng ho, 72,3% thở nhanh, 43,6% khò khè, 20,2% rút lõm ngực, 3,2% khó thở. Ran phổi có ở 100% trẻ: 61,7% là ran phế nang, 38,3% có ran phối hợp. Trong phân độ VP theo WHO 2013 thì rút lõm ngực là một. (5) trong những dấu hiệu để phân biệt VP và VP nặng, rút lõm ngực nặng thuộc nhóm triệu chứng của VP nặng, còn rút lõm ngực thuộc nhóm triệu chứng của VP [13]. Theo nghiên cứu của Shamo’on, độ nhạy và độ đặc hiệu từng triệu chứng trong chẩn đoán VP lần lượt là: ho 98% và 70%; thở nhanh 99% và 88%; rút lõm ngực 88% và 77% [11] Phát hiện VP dựa vào các triệu chứng lâm sàng có thể được phổ biến cho nhân viên y tế tuyến cơ sở và thậm chí là các bà mẹ để kịp thời phát hiện và xử trí kịp thời, hạn chế các trường hợp nặng xảy ra, làm giảm tỷ lệ tử vong do VP ở trẻ. X quang tim phổi thẳng cho hình ảnh hội chứng phế nang 61,7%; hội chứng phế quản 36,2%. Kết quả chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nhàn ghi nhận thâm nhiễm phế nang chiếm 75,3% [5]. Nghiên cứu Lương Ngọc Khải Hoàng, chiếm đa số là hội chứng phế nang với 68,5%, hội chứng phế quản 31,5% [1]. Cấy bệnh phẩm dịch hút khí quản quan đường mũi (NTA) ở trẻ VP nặng: Streptococcus pneumoniae chiếm tỷ lệ cao nhất 43,8%, Streptococcus pyogenes chiếm 31,3%. Nghiên cứu của các tác giả Thạch Xuân, Quách Ngọc Ngân đều ghi nhận kết quả NTA với Streptococcus pneumoniae chiếm đa số trường hợp [4], [10]. 4.2. Mức độ viêm phổi và mối liên quan của số lƣợng bạch cầu, CRP, procalcitonin với mức độ viêm phổi Mức độ viêm phổi: theo tiêu chuẩn WHO 2013 ghi nhận có 16/94 trẻ biểu hiện mức độ VP nặng chiếm tỷ lệ 17% và 83% VP. Nghiên cứu chúng tôi cho kết quả thấp hơn nghiên cứu Nguyễn Lợi Toàn, tác giả nghiên cứu trên 44 trẻ SDD mắc VP, tỷ lệ VP nặng là 47,7%[8]. Nghiên cứu Hồ Đỗ Vinh và cộng sự, trong 38 trường hợp trẻ VP có SDD kèm theo thì có 18/38 trường hợp VP nặng (47,4%) và VP (52,6%) [9]. Nghiên cứu Nguyễn Thành Nhôm trên 130 trẻ VP từ 2 tháng-5 tuổi ghi nhận 83,1% VP, 16,9% trẻ VP nặng/rất nặng khá tương đồng với nghiên cứu chúng tôi [6]. Đánh giá mức độ VP nặng theo mức độ SDD: Có 60% trẻ SDD nặng mắc VP nặng, cao gấp 11,1 lần trẻ SDD vừa mắc VP nặng (11,9%), sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nghiên cứu Nguyễn Lợi Toàn có 76,9% trẻ SDD nặng mắc VP nặng; 35,5% trẻ SDD vừa mắc VP nặng (p>0,05) [8]. SDD là yếu tố có liên quan đến mức độ VP do SDD làm giảm sức đề kháng và tăng khả năng nhiễm khuẩn [2]. Sự gia tăng giữa số lượng bạch cầu, PCT làm tăng mức độ viêm phổi, tuy nhiên chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tương đồng kết quả nghiên cứu Nguyễn Lợi Toàn, trẻ có bạch cầu tăng (≥15.000/mm3) biểu hiện VP nặng (55,6%) cao gấp 1,48 lần nhóm còn lại, CRP máu tăng biểu hiện VP nặng cao gấp 1,15 lần nhóm còn lại, sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nghiên cứu Nguyễn Thị Tuyết Minh, tỷ lệ bệnh nhân VP nặng và rất nặng có PCT máu tăng (40,4%) cao hơn nhóm không tăng PCT máu (17,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) [3]. 4.3. Đánh giá kết quả điều trị viêm phổi Kết quả điều trị có 97,8% trẻ khỏi bệnh không biến chứng. Kết quả nghiên cứu chúng tôi khá tương đồng với nghiên cứu Thạch Xuân trẻ VP cải thiện và xuất viện chiếm tỷ lệ 96,6% [10]. Các triệu chứng lâm sàng ở trẻ đa số có cải thiện sau điều trị: khó thở, li bì, co giật sau điều trị 6 giờ không còn trường hợp nào; Nhiệt độ cải thiện sau 24 giờ điều trị (p<0,05); Thở nhanh cải thiện sau 48 giờ điều trị (p<0,05); Các triệu chứng bú ít/ăn uống kém, ho, khò khè, thở lõm ngực, ran phổi sau 96 giờ cải thiện đáng kể ( p<0,05).. V. KẾT LUẬN Về lâm sàng, trẻ viêm phổi có triệu chứng toàn thân có 71,3% sốt, 34% bú kém/ăn kém. Về triệu chứng hô hấp, 100% có ran phổi, 97,9% ho, 72,3% thở nhanh, 43,6% khò khè, và 20,2% thở co lõm ngực. Về cận lâm sàng, có 39,4% bạch cầu≥15.000/mm3, 40,4% CRP≥10mg/L, 53,2% procalcitonin≥0,5ng/mL, X-quang tim phổi thẳng có 61,7% hội chứng phế nang, và cấy dịch phế quản trẻ viêm phổi nặng cho thấy Streptococcus pneumoniae chiếm. (6) tỷ lệ cao nhất 43,8%. Có 17% viêm phổi nặng, 83% viêm phổi; trẻ suy dinh dưỡng nặng làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi nặng (p<0,05). Kết quả điều trị 97,8% trẻ khỏe bệnh không biến chứng.. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lương Ngọc Khải Hoàng (2018), Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng - 5 tuổi nhập viện Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2017 2018, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ. 2. Phạm Thị Minh Hồng (2006), Nhi khoa chương trình đại học tập 1, Nhà xuất bản Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr.271 - 296. 3. Nguyễn Thị Tuyết Minh (2013), Nghiên cứu nồng độ Procalcitonin máu và các yếu tố tiên lượng nặng trong viêm phổi trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố Cần Thơ, Luận án chuyên khoa cấp 2, Trường đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ. 4. Quách Ngọc Ngân (2013), Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Nghiên cứu đặc điểm tổn thương X quang phổi giữa các mức độ viêm phổi cộng đồng tại thời điểm nhập viện ở trẻ từ 2-59 tháng tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi đồng I, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ. 6. Nguyễn Thành Nhôm, Phan Văn Năm và Võ Thị Thu Hương (2015), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long", Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long, tr. 1-10. 7. Võ Hồng Phượng (2015), "Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các yếu tố liên quan đến bệnh viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ", Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, Số 11-12, tr.417-422. 8. Nguyễn Lợi Toàn (2015), Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ viêm phổi từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014 - 2015, Trường đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ. 9. Hồ Đỗ Vinh, Phạm Hoàng Hưng và Phan Xuân Mai (2013), "Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ viêm phổi từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi bệnh viện Trung Ương Huế", Tạp chí nhi khoa, 7(1), tr. 59 - 63. 10. Thạch Xuân (2016), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm phổi trẻ em từ 2 tháng - 5 tuổi nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ. 11. Shamo'on H et al (2004), "Detection of pneumonia among children under six years by clinical evaluation", East Mediterr Health J. 2004 Jul-Sep, 10(4-5), pp 482-487. 12. World Health Organization (WHO) và The United Nations Children’s Fund (UNICEF) (2006), "Pneumonia: The forgotten killer of children", WHO, Geneva, pp. 4-40. 13. World Health Organization (2013), Pocket book for hospital care of children: guidelines for the management of common illness with limited resources, pp. 80 - 90. 14. World Health Organization (2016), Pneumonia, WHO, Geneva.. (Ngày nhận bài: 15/10/2018- Ngày duyệt đăng: 21/03/2019). (7)

Referensi

Dokumen terkait

Nghiên cứu “Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ 6-23 tháng tuổi tại xã Tân Thịnh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, 2020” được tiến hành nhằm đánh giá tình trạng SDDTC của

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM TENOFOVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Đoàn Công Du1*, Võ Anh Hổ, Huỳnh Thị

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHE TUỶ GIÁN TIẾP BẰNG BIODENTINE TRÊN RĂNG VĨNH VIỄN CÓ VIÊM TUỶ HỒI PHỤC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2018-2019

Trên lâm sàng các thầy thuốc YHCT hay gặp các bệnh viêm long đường hô hấp, ho, hen, cảm cúm, viêm phế quản, viêm phổi, viêm mũi thuộc hệ hô hấp, đa số thuộc chứng biểu ở kinh Thái dương

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAI LỆCH KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE Ở SINH VIÊN RĂNG HÀM MẶT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ Nguyễn Mỹ Huyền*, Lê Nguyên Lâm

Các căn nguyên ác tính gồm: ung thư phổi, ung thư di căn phổi, u lympho… Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên nốt

Nghiên cứu còn cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuôi với đặc điểm lâm sàng sôt, ho và mức độ bệnh, với đặc điểm cận lâm sàng lympho, CRP, D-Dimer, ferritin,

Nhóm vi khuẩn gây bệnh và tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị Viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi... 299 - Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn