• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP THUỐC TRỪ SÂU KHÁNG MEN CHOLINESTERASE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP THUỐC TRỪ SÂU KHÁNG MEN CHOLINESTERASE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP THUỐC TRỪ SÂU KHÁNG MEN CHOLINESTERASE TẠI

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ

Lâm Hoàng Thống1*, Kha Hữu Nhân2, Phạm Thị Tâm2 1. Bệnh viện Đa khoa huyện Hồng Dân 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

*Email:[email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Tình trạng ngộ độc thuốc trừ sâu nói chung, trong đó có nhóm kháng men Cholinesterase vẫn còn diễn biến phức tạp vì hình thái ngộ độc trên lâm sàng đa dạng, mặc dù việc điều trị đã được quan tâm nhiều tuy nhiên vẫn còn nhiều trường hợp ngộ độc nặng khi vào viện, việc điều trị cũng khó khăn, tốn nhiều thời gian và tiền bạc, tỷ lệ tử vong còn khá cao. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase. Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

nghiên cứu mô tả trên 100 bệnh nhân ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase tại BVĐK trung ương Cần Thơ. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng gặp nhiều nhất trong các hội chứng là triệu chứng đồng tử co 46%, mạch nhanh 41%, suy hô hấp 15% và tì lệ hội chứng muscarin 75%, nicotin 34% và thần kinh trung ương 12%. Cận lâm sàng nồng độ men Cholinesterase huyết thanh giảm nhẹ chiếm 60%, giảm trung bình 11%, giảm nặng 29%, chỉ số trung bình là 1.185,18±737,09U/L. Tỉ lệ bạch cầu tăng 92%; 91% creatinin trong giới hạn bình thường; 52%

natri và 60% kali máu giảm; tăng AST 25%, ALT 14%; 70% pH và 66% HCO3 trong giới hạn bình thường, 66% PaCO2 tăng, 63% PaO2 tăng. Mức độ ngộ độc nhẹ 69%, trung bình 18%, nặng 13%. Yếu tố liên quan đến mức độ ngộ độc có liên quan đến thời gian ngộ độc, nồng độ men cholinesterase huyết thanh. Các biện pháp điều trị: than hoạt 98%, sorbitol 98%, rửa dạ dày 36%, atropin 33%, PAM 6%, thở máy 11%, vận mạch 5%. Liều atropin là 76,64 ± 59,86mg, 12mg và cao nhất 257mg. Liều PAM 9,75±0,9g, 9g, và cao nhất 10,75g. Điều trị trung bình 6,2±3,5 ngày, thời gian từ 5-10 ngày chiếm 55%, <5 ngày 33%, >10 ngày 12%. Tỉ lệ thành công 94%, tử vong 6%. Thời gian điều trị có liên quan đến tuổi, tình trạng hôn mê. Kết luận: Ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase cần được quan tâm, theo dõi, điều trị tích cực và giáo dục, tuyên truyền cho người dân về tác hại của việc ngộ độc thuốc trứ sâu.

Từ khóa: men cholinesterase, ngộ độc thuốc trừ sâu.

ABSTRACT

THE CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT OUTCOMES OF ACUTE ANTICHOLINESTERASE PESTICIDE

POISONING IN CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL

Lam Hoang Thong1, Kha Huu Nhan2, Pham Thi Tam2 1. Hong Dan District General Hospital, 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Pesticide poisoning in general, including the Cholinesterase antagonists, is still complex due to a wide variety of clinical formulas, although treatment has been of great interest. There are still many cases of severe poisoning when hospitalized, the treatment is difficult, time-consuming and expensive, the mortality rate is quite high. Objectives: To describe the clinical characteristics, subclinical and acute levels of cholinesterase-induced pesticide poisoning. Learn some of the factors related to levels of cholinesterase-induced pesticide

(2)

poisoning. Evaluate the outcome of treatment and find out some factors related to the results of treating cholinesterase-induced pesticide poisoning. Materials and methods: A descriptive study of over 100 patients with Cholinesterase enzyme insecticides in Cantho Central Hospital. Results:

The most common clinical features of the syndrome were myeloid hemorrhage 46%, rapid pulmonary 41%, respiratory failure 15%, and cardiomyopathy 75%, nicotine 34%, and CNS twelfth%. Clinical serum Cholinesterase levels decreased slightly by 60%, decreased by 11% on average, decreased by 29%, mean index was 1,185.18 ± 737.09U / L. White blood cell count increased 92%; 91% creatinine within normal limits; 52% sodium and 60% hypokalaemia;

increased AST by 25%, ALT by 14%; 70% pH and 66% HCO3 in normal limits, 66% PaCO2 increased, 63% PaO2 increased. The degree of poisoning was mild 69%, on average 18%, weight 13%. Factors related to levels of poisoning are related to duration of toxicity, serum cholinesterase levels. Treatment options: activated charcoal 98%, sorbitol 98%, gastric lavage 36%, atropine 33%, PAM 6%, mechanical ventilation 11%, vascularity 5%. The dose of atropine is 76.64 ± 59.86mg, 12mg and the highest is 257mg. The PAM dose was 9.75 ± 0.9g, 9g, and the highest 10.75g. Average treatment duration was 6.2 ± 3.5 days, 5-10 days accounted for 55%, <5 days 33%,> 10 days 12%. Success rate is 94%, death is 6%. Duration of treatment is related to age, coma. Conclusion: Cholinesterase-tolerant pesticide poisoning should be considered, monitored, treated actively and educated and propagated to people about the harmful effects of drug poisoning.

Key words: cholinesterase enzyme.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuốc trừ sâu kháng men cholinesterase (ChE) được sử dụng rất rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất cây trồng. Tuy nhiên, hàng năm đều có bệnh nhân phải nhập viện vì ngộ độc các loại thuốc trừ sâu này do nhiều nguyên nhân khác nhau và một số trường hợp đã tử vong [6],[11]. Trên thế giới ước tính mỗi năm có 02 triệu người bị ngộ độc cấp tính thuốc trừ sâu, trong đó có đến hơn 300.000 trường hợp tử vong [1], ở Việt Nam vẫn còn ở mức cao, trong 11,5 triệu hộ sản xuất trong nông nghiệp thì có đến 18,26% bị ngộ độc thuốc trừ sâu trong đó có nhóm kháng men ChE và có trên 90% các trường hợp là có liên quan đến tình trạng tự tử [9].Qua đây cho thấy tình trạng ngộ độc thuốc trừ sâu trong đó có nhóm kháng men ChE vẫn còn diễn biến phức tạp, việc điều trị đã được quan tâm tuy nhiên vẫn còn nhiều BN ngộ độc nặng khi vào viện, việc điều trị khó khăn, tốn nhiều thời gian và tiền bạc, tỷ lệ tử vong còn cao. Nhằm cung cấp cho các thầy thuốc lâm sàng những thông tin khoa học, giúp tiên lượng bệnh phù hợp hơn, điều trị hiệu quả hơn chúng tôi thực hiện đề tài này.

Mục tiêu:

1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men ChE và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men ChE

2) Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men ChE.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

(3)

(1) Bệnh sử có tiếp xúc với thuốc trừ sâu kháng men cholinesterase.

(2) Bệnh cảnh lâm sàng của các hội chứng cường cholinergic cấp với các dấu hiệu của hội chứng muscarin, kèm theo các dấu hiệu của hội chứng nicotin hoặc hội chứng thần kinh trung ương.

(3) Bệnh nhân hoặc người nhà mang chai, lọ, gói thuốc trừ sâu cholinesterase mà bệnh nhân bị ngộ độc.

(4) Men cholinesterase huyết thanh giảm còn ≤ 50% giá trị bình thường (5.000- 13.000U/L).

- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân, thân nhân bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Bệnh nhân không được điều trị, theo dõi đầy đủ.

- Địa điểm, thời gian nghiên cứu: chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu tại khoa Hồi sức tích cực-chống độc và khoa Tiêu hóa-huyết học lâm sàng BVĐK Trung ương Cần Thơ, từ tháng 5/2016 đến 5/2017.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, phân tích

- Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện được 100 BN

- Nội dung nghiên cứu: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức độ ngộ độc cấp;

một số yếu tố liên quan đến mức độ ngộ độc cấp và đánh giá kết quả điều trị, một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ngộ độc cấp thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase.

- Phương pháp xử lý số liệu: số liệu được xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu chúng tôi thu thập 100 bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men cholinesterase thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu nhập viện điều trị tại khoa Hồi sức tích cực-chống độc và khoa Tiêu hóa-huyết học lâm sàng BVĐK Trung ương Cần Thơ, từ tháng 5/2016 đến 5/2017.. Chúng tôi ghi nhận được một số kết quả như sau: tỉ lệ nam giới chiếm 62%, nữ 38%;

tuổi trung bình 37,8 tuổi±14,1, tuổi lớn nhất 71, tuổi nhỏ nhất 16, nhóm tuổi <40 chiếm tỷ lệ cao nhất (61%), nhóm tuổi >60 chiếm tỉ lệ thấp nhất (8%).

3.1. Đặc điểm lâm sàng

Biểu đồ 1. Tỷ lệ các hội chứng lâm sàng ở bệnh nhân

Hội chứng muscarin chiếm cao nhất 75%, tiếp theo là hội chứng nicotin 34%, hội chứng thần kinh trung ương chiếm tỉ lệ thấp nhất 12%.

- Mức độ ngộ độc

(4)

Biểu đồ 2. Mức độ ngộ độc

Bệnh nhân ngộ độc mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghiên cứu 69%, tỉ lệ ngộ độc mức độ nặng chiếm thấp nhất 13%.

1.2. Đặc điểm cận lâm sàng

Bảng 1. Tỷ lệ giảm men cholinesterase huyết thanh

Men cholinesterase Tần số (n) Tỉ lệ (%)

Giảm nhẹ 60 60,0

Giảm trung bình 11 11,0

Giảm nặng 29 29,0

Tổng 100 100

Đa số bệnh nhân ngộ độc có nồng độ men ChE huyết thanh giảm mức độ nhẹ chiếm 60%, men ChE giảm trung bình có tỉ lệ thấp nhất 11%.

Kết quả các xét nghiệm khác: Tỉ lệ bạch cầu tăng 92%; 91% creatinin trong giới hạn bình thường; 52% natri và 60% kali máu giảm; AST tăng 25% và ALT tăng 14%; 70% pH và 66% HCO3 trong giới hạn bình thường, 66% PaCO2 tăng, 63% PaO2 tăng.

3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ ngộ độc Bảng 2. Liên quan giữa mức độ ngộ độc và giới tính

Giới tính

Mức độ ngộ độc

Tổng n (%) Nhẹ p

n (%)

Trung bình n (%)

Nặng n (%)

Nam 42 (67,7) 14 (22,6) 6 (9,7) 62 (100,0)

0,190

Nữ 27 (71,1) 4 (10,5) 7 (18,4) 38 (100,0)

Tổng 69 (69,0) 18 (18,0) 13 (13,0) 100 (100,0)

Tỉ lệ ngộ độc mức độ nặng ở nam (9,7%) thấp hơn nữ (18,4%), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05).

Bảng 3. Liên quan giữa mức độ ngộ độc và nồng độ men cholinesterase huyết thanh Men

cholinesterase

Mức độ ngộ độc

Tổng n (%) Nhẹ p

n (%)

Trung bình n (%)

Nặng n (%)

Giảm nhẹ 56 (93,3) 4 (6,7) 0 (0,0) 60 (100,0)

<0,001 Giảm trung bình 8 (72,7) 1 (9,1) 2 (18,2) 11 (100,0)

Giảm nặng 5 (17,2) 13 (44,9) 11 (37,9) 29 (100,0) Tổng 69 (69,0) 18 (18,0) 13 (13,0) 100 (100,0)

Tỉ lệ ngộ độc mức độ nặng trên bệnh nhân có men ChE giảm nặng (37,9%) cao

(5)

3.4. Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan

Bảng 4. Một số biện pháp điều trị ngộ độc thuốc trừ sâu tại bệnh viện

Biện pháp điều trị Tần số (n) Tỉ lệ (%)

Than hoạt 98 98,0

Sorbitol 98 98,0

Rửa dạ dày 36 36,0

Atropine 33 33,0

PAM 6 6,0

Vận mạch 5 5,0

Thở máy 11 11,0

Biện pháp điều trị nhiều nhất là cho bệnh nhân uống than hoạt và sorbitol (98%).

Điều trị atropin 33% (33/100), 6 trường hợp điều trị PAM (6%).

Biểu đồ 3.Kết quả điều trị Tỉ lệ điều trị thành công 94%. Tỉ lệ tử vong 6%.

- Thời gian điều trị: đa phần bệnh nhân được điều trị từ 5-10 ngày chiếm tỉ lệ 55%, kế đến <5 ngày chiếm 33% và >10 ngày chiếm 12%. Số ngày điều trị trung bình là 6,2±3,5 ngày, điều trị ít nhất 01 ngày, cao nhất 21 ngày.

- Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị Bảng 5. Liên quan giữa kết quả điều trị và thời gian ngộ độc

Thời gian ngộ độc

Kết quả điều trị

Tổng n (%) Sống p

n (%)

Tử vong n (%)

≤6 giờ 74 (100,0) 0 (0,0) 74 (100,0)

<0,001

>6 giờ 20 (76,9) 6 (23,1) 26 (100,0)

Tổng 94 (94,0) 6 (6,0) 100 (100,0)

Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân có thời gian ngộ độc >6 giờ là 23,1% cao hơn trên bệnh nhân có thời gian ngộ độc ≤6 giờ (0,0%). Sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,001).

Bảng 6. Liên quan giữa kết quả điều trị và mức độ ngộ độc Mức độ ngộ độc

Kết quả điều trị

Tổng n (%) Sống p

n (%)

Tử vong n (%)

Nhẹ 69 (100,0) 0 (0,0) 69 (100,0)

<0,001

Trung bình 18 (100,0) 0 (0,0) 18 (100,0)

Nặng 7 (53,8) 6 (46,2) 13 (100,0)

Tổng 94 (94,0) 6 (6,0) 100 (100,0)

Tỉ lệ tử vong trên bệnh nhân ngộ độc mức độ nặng (46,2%) cao hơn tỉ lệ tử vong trên bệnh nhân ngộ độc mức độ trung bình (0%) và nhẹ (0%). Sự khác biệt này có nghĩa thống kê (p <0,001).

(6)

Bảng 7. Liên quan giữa kết quả điều trị và men gan AST AST

Kết quả điều trị

Tổng n (%) Sống p

n (%)

Tử vong n (%)

Bình thường 73 (97,3) 2 (2,7) 75 (100,0)

0,033

Tăng 21 (84,0) 4 (16,0) 25 (100,0)

Tổng 94 (94,0) 6 (6,0) 100 (100,0)

Tỉ lệ tử vong trên bệnh nhân có men AST tăng là 16% cao hơn trên bệnh nhân có men AST bình thường (2,7%). Sự khác biệt này có nghĩa thống kê (p <0,05).

IV. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam giới chiếm tỉ lệ 62% cao hơn nữ giới (38%), điều này cũng không khác biệt so với các nghiên cứu trước đây của Trần Văn Sữa: nam 79,7%, nữ 20,3% [11]. Nghiên cứu của Kishore Gnana Sam Mpharm trong 91 trường hợp ngộ độc thuốc trừ sâu, trong đó nam giới chiếm 76%, nữ giới chiếm 23,9% [7]. Tuổi trung bình 37,8 tuổi±14,1. nhóm tuổi <40 chiếm tỷ lệ cao nhất (61%), nhóm tuổi >60 chiếm tỉ lệ thấp nhất (8%). Chúng tôi cho rằng nhóm tuổi <40 là nhóm tuổi lao động đa phần trong nông nghiệp tại các vùng nông thôn, việc tiếp xúc với thuốc trừ sâu nhiều hơn các nhóm tuổi khác, vì thế có nguy cơ ngộ độc cao hơn.

4.2. Đặc điểm lâm sàng ngộ độc thuốc trừ sâu phospho hữu cơ

Tỉ lệ các hội chứng muscarin, nicotin và thần kinh trung ương trong nghiên cứu lần lượt là 75%, 34% và 12%. Kết quả này không khác nhiều so với kết quả của Trần Văn Sữa: hội chứng muscarin chiếm 47,5% (28 bệnh nhân), hội chứng nicotin 13,6% (8 bệnh nhân), hội chứng thần kinh trung ương 16,9% (10 bệnh nhân) [11]. Chúng tôi cho rằng tỉ lệ xuất hiện của các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào mức độ ngộ độc và sự ghi nhận của các tác giả khác nhau.

4.3. Đặc điểm cận lâm sàng ngộ độc thuốc trừ sâu phospho hữu cơ

Nồng độ men ChE huyết thanh giảm nhẹ chiếm 60%, giảm mức độ trung bình là 11% và giảm nặng là 29%. Kết của chúng tôi tương đương với kết quả của Trần Văn Sữa:

men ChE giảm nhẹ chiếm tỉ lệ cao hơn giảm trung bình (men giảm nhẹ 13,6%, trung bình 6,8%) [11]. Một trong những nguyên nhân men cholinesterase huyết thanh giảm không tương xứng với dấu hiệu lâm sàng là những bệnh nhân trước đây thường xuyên tiếp xúc với thuốc trừ sâu kháng men ChE nên men ChE huyết tương đã giảm, nay bị ngộ độc cấp nên men cholinesterase giảm nhiều mà lâm sàng không nặng [11]; có 92% bạch cầu tăng, đây có thể là phản ứng của cơ thể trước tình trạng nhiễm độc. Vũ Văn Đính và Nguyễn Đình Chất cũng nhận thấy bạch cầu tăng trong 83,87% trường hợp ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men ChE và sự tăng bạch cầu không phụ thuộc vào có hay không có nhiễm khuẩn [4],[9]; có 91% creatinin máu bình thường, kết quả này tương tự với tác giả Trần Văn Sữa: 98,3% chỉ số creatinin bình thường [11]; hạ natri và kali là tình trạng rối loạn điện giải xuất hiện trên đa số bệnh nhân ngộ độc trong nghiên cứu của chúng tôi thì giảm natri 52% và giảm kali là 60%. Kết quả của chúng tôi cao hơn của Nguyễn Đức Lư:

(7)

bằng điện giải, sử dụng thuốc lợi tiểu ở tuyến trước…, 70 những nguyên nhân này có thể ngăn ngừa và khắc phục được. Nghiên cứu của chúng tôi, sự rối loạn nước điện giải không trầm trọng, do được phát hiện sớm nên hầu hết các rối loạn điện giải đều được điều chỉnh kịp thời và hiệu quả; tăng men gan AST 25% và ALT 14%. Rối loạn chức năng gan ít được báo cáo trong các nghiên cứu ngộ độc thuốc trừ sâu ở nước ta. Tăng men gan có thể do tác động trực tiếp của độc tố thuốc trừ sâu, hoặc có thể do tiêu cơ vân và kết quả khí máu động mạch cho thấy 70% pH và 66% HCO3 bình thường, có 66% PaCO2 và 63%

PaO2 tăng so với giá trị bình thường. Khi so sánh với Trần Văn Sữa, kết quả của chúng tôi cũng tương tự: pH máu bình thường chiếm 57,6%; HCO3 bình thường chiếm 78% [11].

4.4. Mức độ ngộ độc

Bệnh nhân ngộ độc mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất (69%), tỉ lệ ngộ độc mức độ trung bình và nặng lần lượt là 18% và 13%. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự với Phạm Duệ: ngộ độc mức độ nhẹ 41,7%, mức độ trung bình 24,5% và mức độ nặng 35,2%

[3]. Việc phân loại mức độ ngộ độc lâm sàng khi bệnh nhân nhập viện giúp tiên lượng bệnh hợp lý hơn và có biện pháp điều trị tốt hơn [10].

4.5. Một số yếu tố liên quan đến mức độ ngộ độc

Liên quan giữa mức độ ngộ độc và giới tính: Tỉ lệ ngộ độc mức độ nặng ở nam (9,7%) thấp hơn nữ (18,4%) và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05).

Liên quan giữa mức độ ngộ độc và nồng độ men cholinesterase huyết thanh: Tỉ lệ ngộ độc mức độ nặng trên bệnh nhân có men ChE giảm nặng (37,9%) cao hơn nhóm có men ChE giảm trung bình (18,2%) và nhẹ (0,0%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001).

Tác giả Lisa A. Konickx nhận xét chỉ số men cholinesterase không có giá trị tiên lượng khả năng tử vong của bệnh nhân, nhưng có giá trị tiên lượng mức độ ngộ độc lâm sàng đối với bệnh nhân mới vào viện [8].

4.6. Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị 4.6.1. Kết quả điều trị

Chúng tôi đã sử dụng tất cả các biện pháp điều trị cần thiết theo một phác đồ thống nhất cho tất cả bệnh nhân. Biện pháp điều trị nhiều nhất là cho bệnh nhân uống than hoạt và sorbitol (98%). Điều trị atropin 33% (33/100), 6 trường hợp điều trị PAM (6%).

Tỉ lệ điều trị thành công 94%. Tỉ lệ tử vong 6%. Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn của Trần Văn Sữa: 1,68% [11]; Phạm Duệ: 1,7% [3]; nhưng thấp hơn khi so sánh với các tác giả Nguyễn Đức Lư: 12,6% [9]; Kishore Gnana Sam Mpharm: 7%

[7]; Eun-Jung Kang: 19% [5]. Tỷ lệ tử vong phụ thuộc rất nhiều yếu tố như số lượng và độc tính của thuốc trừ sâu, thời gian từ khi ngộ độc đến khi được điều trị đặc hiệu, cơ địa, trang bị của cơ sở y tế, năng lực của thầy thuốc… [11].

4.6.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị

Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân có thời gian ngộ độc >6 giờ là 23,1% cao hơn trên bệnh nhân có thời gian ngộ độc ≤6 giờ (0,0%). Sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,001). Trong nghiên cứu này, tất cả bệnh nhân tử vong điều có thời gian ngộ độc >6 giờ. Trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Lư, trên 135 bệnh nhân ngộ độc có 17 trường hợp tử vong chiếm 12,5% và thời gian ngộ độc có yếu tố liên quan đến kết quả điều trị [9].

Tỉ lệ tử vong trên bệnh nhân ngộ độc mức độ nặng (46,2%) cao hơn tỉ lệ tử vong trên bệnh nhân ngộ độc mức độ trung bình (0%) và nhẹ (0%). Sự khác biệt này có nghĩa thống kê (p <0,001). Tác giả Phạm Duệ cũng nhận định, mặc dầu không có liên quan giữa

(8)

mức độ trầm trọng với tần suất của các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, những bệnh nhân có mức độ ngộ độc cao hơn có tỷ lệ tử vong cao hơn một cách có ý nghĩa [3].

Tỉ lệ tử vong trên bệnh nhân có men AST tăng là 16% cao hơn trên bệnh nhân có men AST bình thường (2,7%). Qua kết quả nghiên cứu cho thấy có yếu tố liên quan giữa kết quả điều trị và men gan AST (p <0,05).

V. KẾT LUẬN

Hội chứng muscarin xuất hiện đa phần trên bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men ChE. Nồng độ men cholinesterase huyết thanh giảm nhẹ chiếm 60%, giảm trung bình 11%, giảm nặng 29%, thấp nhất là 101U/L, cao nhất là 2.724U/L, trung bình 1.185,18±737,09U/L.Mức độ ngộ độc: mức độ ngộ độc nhẹ có tỉ lệ cao nhất (69%), mức độ trung bình và mức độ nặng lần lượt 18% và 13%. Mức độ ngộ độc có liên quan đến thời gian ngộ độc, và nồng độ men ChE huyết thanh. Điều trị thành công 94%, tử vong 6%. Kết quả điều trị có liên quan đến thời gian ngộ độc, và tình trạng suy hô hấp, và mức độ ngộ độc, và nồng độ men ChE huyết thanh, và men AST.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. AA El-Ebiary, SA Gad, AA Wahdan and I.H El-Mehallawi (2015), “Clonidine as an adjuvant in the management of acute poisoning by anticholinesterase pesticides”, Human and Experimental Toxicology, 5, pp. 1-6.

2. Phạm Duệ, Vũ Văn Đính, Đào Văn Phan (2002), “Điều chỉnh liều PAM theo nồng độ cholinesterase huyết tương bệnh nhân ngộ độc cấp phospho hữu cơ”, Tạp chí nghiên cứu y học, 19(3).

3. Phạm Duệ (2004), Nghiên cứu kết hợp PAM và atropine trong điều trị ngộ độc cấp phospho hữu cơ, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học y Hà Nội.

4. Vũ Văn Đính và cộng sự (2015), “Ngộ độc phospho hữu cơ”, Hồi sức cấp cứu toàn tập, tr. 485-492, NXB Y học Hà Nội.

5. Eun-Jung Kang, Su-Jin Seok, Kwon-Hyun Lee, Hyo-Wook Gil, Jong-Oh Yang, Eun- Young Lee, Sae-Yong Hong (2009), “Factors for Determining Survival in Acute Organophosphate poisoning”, Korean J Intern Med, 24(4), pp. 362-367.

6. John E. Casida, Kathleen A. Durkin (2013), “Anticholinesterase Insecticide Retrospective”, Chem Bio Interact, 203(1), pp. 221-225.

7. Kishore Gnana Sam MPharm, Krishnakanth Kondabolu Bpharm, G. Pradeep Kumar, et al (2009), “Poisoning severity score, APACHE II and GCS: Effective clinical indices for estimating severity and predicting outcome of acute organophosphorus and carbamate poisoning”, Journal of Forensic and Legal Medicine, 16, pp. 239-247.

8. Lisa A. Konickx, Franz Worek, Shaluka Jayamanne, Horst Thiermann, Nicholas A.

Buckley, Michael Eddleston (2013), “Reactivation of Plasma Butyrylcholinesterase by Pralidoxime Chloride in Patients Poisoned by WHO Class II Toxicity Organophosphorus Insecticides”, Toxicological Sciences, 136(2), pp. 274-283.

9. Nguyễn Đức Lư (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị suy hô hấp ở bệnh nhân ngộ độc cấp hóa chất thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y.

10. Singh Yatendra, Subhash Chandra joshi, Makrand Singh, Arun Joshi, Jainendra Kumar (2014), “Organophosphorus Poisoning: An Overview”, International Journal of Health Sciences & Research, 4(8), pp. 245-257.

11. Trần Văn Sửa (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng

Referensi

Dokumen terkait

Chính vì vậy, chúng tôi mạnh dạn đăng ký đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp có thở máy ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện