• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG Nguy

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG Nguy"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI MẮC PHẢI CỘNG ĐỒNG

Nguyễn Quốc Trọng*, Võ Phạm Minh Thư, Nguyễn Trung Kiên Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ

* Email: [email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Viêm phổi cộng đồng là một trong những nguyên nhân gây nhập viện, tử vong và tiêu tốn chi phí y tế hàng đầu. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi cộng đồng ở bệnh nhân nhập viện tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 76 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng nhập viện tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Cần Thơ từ tháng 5/2017 đền tháng 5/2018. Kết quả: Triệu chứng cơ năng nổi bật là ho đàm 82,9%, khó thở 47,4%, đau ngực kiểu màng phổi 19,7% và ho khan 13,2%. Triệu chứng thực thể nổi bật là ran nổ 84,2%, ran ẩm 34,2% và hội chứng đông đặc 19,7%. Giá trị bạch cầu trung bình là 12,68 ± 5,41/mm3 và có 64,5% bệnh nhân có bạch cầu >10.000/mm3, 35,5% bệnh nhân có bạch cầu ≤ 10.000/mm3. Giá trị trung bình của CRP là 51,46 ± 61,35 mg/L và có 82,9% bệnh nhân có CRP >10 mg/L, 17,1% bệnh nhân có CRP ≤ 10 mg/L. Về tổn thương X quang phổi, có 60,5% bệnh nhân tổn thương phế nang, 13,2% tổn thương thâm nhiễm dạng nốt, 11,8% tổn thương mô kẽ, 6,6% tổn thương phế quản và 7,9% không tổn thương. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng rất đa dạng.

Từ khóa: Viêm phổi cộng đồng.

ABSTRACT

CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTICS

OF PATIENTS WITH COMMUNITY ACQUIRED PNEUMONIA Nguyen Quoc Trong*,Vo Pham Minh Thu, Nguyen Trung Kien

Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Community acquired pneumonia is one of the leading causes of hospitalization, death and the leading medical expense. Objective: to study clinical and paraclinical manifestation of community acquired pneumonia at patients hospitalized at Can Tho University Hospital of Medicine and Pharmacy. Subjects and Methods: a sectional descriptive study was conducted on 76 patients in Can Tho University Hospital of Medicine and Pharmacy between May 2017 and May 2018. Results: The common functional symptoms was 82.9% sputum cough, 47.4% dyspnea, 19.7% chest pain, 13.2% dry cough. The common physical symptoms were 84.2% fine crackle, 34.2% coarse crackle, 19.7% freezy syndrome. Mean white blood cell counts were 12.68±5.41/mm3 and 64.5% of patients had leukocytosis > 10.000/mm3, 35.5% of patients had leukocytes ≤10.000mm3. Mean CRP (C-reactive Protein) values were 51.46±61.35 mg/L and 82.9% had CRP>10mg/L, 17.1% had CRP ≤10mg/L. On chest X-ray, 60.5% of patients with alveolar lesions, 13.2% of nodal infiltrates, 11.8% of interstitial lesions, 6.6% of bronchial lesions, and 7.9% are not hurt. Conclusion: clinical and paraclinical manifestation of community acquired pneumonia is very diverse.

Keywords: Community acquired pneumonia.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm phổi cộng đồng là một bệnh lý rất thường gặp trong thực hành lâm sàng nội khoa, là một trong những nguyên nhân gây nhập viện, tử vong và tiêu tốn chi phí y tế hàng đầu [12]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh các triệu chứng lâm sàng của viêm phổi cộng

(2)

đồng đã cải thiện tốt hơn nhờ việc điều trị theo các hướng dẫn (guideline) và nhờ đó giảm được các chi phí nguồn lực [9],[11]. Tuy nhiên, thất bại điều trị vẫn có thể xảy ra do vi khuẩn kháng thuốc hoặc do nhiễm các vi khuẩn gây bệnh không phổ biến [11].

Tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày càng tăng lên nhanh chóng làm tăng gánh nặng cho việc điều trị [13],[14]. Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy tình hình vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh rất trầm trọng, vi khuẩn gây viêm phổi đã đề kháng gần như hoàn toàn với các kháng sinh thông thường, và thậm chí còn đề kháng với cả các kháng sinh thế hệ sau [3], [8].

Với những lý do nêu trên, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi cộng đồng ở bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện trường Đại Học Y Dược Cần Thơ năm 2017-2018.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu

Các bệnh nhân ≥16 tuổi điều trị nội trú tại khoa nội Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thời gian 5/2017 đến 5/2018 với chẩn đoán viêm phổi cộng đồng theo hướng dẫn của Hiệp hội Lồng ngực Anh[10]: Các triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp tính (ho và ít nhất có một triệu chứng của đường hô hấp dưới), có dấu hiệu của tổn thương mới ở phổi khi thăm khám: ran nổ, ran ẩm, ran rít, ran ngáy, có ít nhất một trong các dấu hiệu toàn thân (sốt, vã mồ hôi, đau mỏi người và/hoặc nhiệt độ cơ thể tăng trên 380C), không có chẩn đoán khác về tình trạng bệnh đang có, bệnh nhân không nằm viện trong vòng 14 ngày trước.

Không đưa vào nghiên cứu các đối tượng: mắc các bệnh về phổi khác (lao phổi, ung thư phổi, viêm phổi do thuốc), viêm phổi ở bệnh nhân suy thận mạn đang lọc máu định kì, tắc động mạch phổi, tổn thương phổi do xạ trị; bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2 Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

- Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu toàn bộ 76 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018.

- Nội dung nghiên cứu:

+ Lâm sàng: Dịch tễ học: tuổi được tính bằng năm và được chia thành hai nhóm

>65 tuổi, 16-65 tuổi;giới tính nam hoặc nữ. Triệu chứng toàn thân: các dấu hiệu sốt, môi khô lưỡi dơ, thay đổi ý thức, mệt mỏi, chán ăn, đau đầu, sụt cân, đau cơ, đau họng, buồn nôn, tiêu chảy đều được ghi nhận có hoặc không. Triệu chứng cơ năng: ho khan, ho đàm, đau ngực kiểu màng phổi, khó thở ghi nhận có hoặc không. Triệu chứng thực thể: ran phổi: nghe phổi có các ran bệnh lý hay không (ran nổ, ran ẩm), hội chứng đông đặc: có hoặc không.

+ Cận lâm sàng: Bạch cầu máu: ghi nhận số lượng bạch cầu. Chia bạch cầu máu thành hai nhóm: ≤10.000/mm3 máu, >10.000/mm3 máu. Xét nghiệm CRP máu: giá trị nồng độ CRP lúc nhập viện, chia thành hai nhóm: ≤10 mg/L, >10 mg/L. X quang phổi thẳng: chia thành 4 dạng tổn thương là: tổn thương phế nang, tổn thương phế quản, tổn thương mô kẽ, tổn thương thâm nhiễm dạng nốt.

- Phương pháp thu thập mẫu: Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ sẽ được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân được khám lâm sàng và thực hiện

(3)

cận lâm sàng: lấy máu xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu, chụp X quang phổi, xét nghiệm CRP.

- Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0.

III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Một số thông tin chung về tuổi và giới

Trong 76 đối tượng nghiên cứu thì nữ giới chiếm tỉ lệ 51,3% cao hơn so với nam giới là 48,7%. Nhóm đối tượng nghiên cứu có độ tuổi ≥ 65 chiếm đa số với tỉ lệ 80,3%, nhóm đối tượng <65 tuổi chiếm 19,7%.

3.2 Đặc điểm lâm sàng

Bảng 1. Triệu chứng toàn thân của bệnh nhân lúc nhập viện

Triệu chứng toàn thân Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)

Thay đổi ý thức 5 6,6

Mệt mỏi 45 59,2

Chán ăn 43 56,6

Môi khô, lưỡi dơ 32 42,1

Đau đầu 17 22,4

Sốt 53 69,7

Buồn nôn 15 19,7

Đau cơ 17 22,4

Sụt cân 6 7,9

Đau họng 15 19,7

Tiêu chảy 10 13,2

Nhận xét: Triệu chứng chiếm tỉ lệ cao nhất là sốt 69,7%, tiếp đó là mệt mỏi 59,2%, chán ăn 56,6%, môi khô lưỡi dơ 42,1%, đau cơ 22,4%, đau đầu 22,4%, buồn nôn 19,7%, đau họng 19,7%, tiêu chảy 13,2%, sụt cân 7,9% và thay đổi ý thức 6,6%.

Bảng 2. Triệu chứng cơ năng của bệnh nhân lúc nhập viện

Triệu chứng cơ năng Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)

Ho khan 10 13,2

Ho đàm 63 82,9

Đau ngực kiểu màng phổi 15 19,7

Khó thở 36 47,4

Nhận xét: Triệu chứng cơ năng nổi bật lúc nhập viện của nhóm nghiên cứu là ho đàm chiếm 82,9%, khó thở 47,4%, đau ngực kiểu màng phổi 19,7% và ho khan 13,2%.

Bảng 3. Triệu chứng thực thể của bệnh nhân lúc nhập viện

Triệu chứng thực thể Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)

Ran nổ 64 84,2

Ran ẩm 26 34,2

Hội chứng đông đặc 15 19,7

Nhận xét: Triệu chứng thực thể nổi bật lúc nhập viện của nhóm nghiên cứu là ran nổ chiếm 84,2%, ran ẩm 34,2% và hội chứng đông đặc 19,7%.

3.3 Đặc điểm cận lâm sàng

Bảng 4. Đặc điểm số lượng bạch cầu lúc nhập viện

Đặc điểm số lượng bạch cầu Số lượng (n) Tỉ lệ (%)

Bạch cầu > 10.000/mm3 49 64,5

(4)

Đặc điểm số lượng bạch cầu Số lượng (n) Tỉ lệ (%)

≤ 10.000/mm3 27 35,5

Tổng 76 100

Số lượng bạch cầu trung bình/ mm3 12,68 ± 5,41

Nhận xét: Kết quả xét nghiệm bạch cầu máu cho thấy giá trị bạch cầu trung bình là 12,68 ± 5,41/mm3 và có 64,5% bệnh nhân tăng bạch cầu >10.000/mm3, 35,5% bệnh nhân có bạch cầu ≤ 10.000/mm3.

Bảng 5. Đặc điểm giá trị nồng độ protein C phản ứng lúc nhập viện

Đặc điểm giá trị nồng độ protein C phản ứng Số lượng (n) Tỉ lệ (%)

CRP > 10 mg/L 63 82,9

≤ 10 mg/L 13 17,1

Tổng 76 100

CRP trung bình (mg/L) 51,46 ± 61,35

Nhận xét: Kết quả xét nghiệm CRP cho thấy giá trị trung bình của CRP là 51,46 ± 61,35 mg/L và có 82,9% bệnh nhân tăng CRP >10 mg/L, 17,1% bệnh nhân có CRP ≤ 10 mg/L.

Bảng 6. Kết quả X quang phổi thẳng của bệnh nhân lúc nhập viện

Hình ảnh X quang phổi Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)

Tổn thương phế nang 46 60,5

Tổng thương phế quản 5 6,6

Tổn thương mô kẽ 9 11,8

Tổng thương thâm nhiễm dạng nốt 10 13,2

Không tổn thương 6 7,9

Tổng 76 100

Nhận xét: Về tổn thương X quang phổi, có 60,5% bệnh nhân tổn thương phế nang, 13,2% tổn thương thâm nhiễm dạng nốt, 11,8% tổn thương mô kẽ, 6,6% tổn thương phế quản và 7,9% không tổn thương.

IV. BÀN LUẬN

4.1 Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu

Tuổi: đa số là bệnh nhân ở nhóm ≥ 65 tuổi với 62 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 80,3% và nhóm <65 tuổi là 15 bệnh nhân chiếm 19,7%. Kết quả nghiên cứu tương đồng với một nghiên cứu gần đây của tác giả Huỳnh Văn Thể tại Bệnh viện Đa Khoa Thành Phố Cần Thơ, trong đó tỉ lệ bênh nhân ≥65 tuổi là 80,6% [7]. Theo tác giả Ngô Quý Châu thì tuổi cao cũng là một trong những yếu tố nguy cơ gây viêm phổi [2].Đa số bệnh nhân viêm phổi cộng đồng trong nhóm nghiên cứu là người cao tuổi, kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đó và kết quả này hợp lý vì người cao tuổi có sức đề kháng giảm nên dễ bị vi khuẩn xâm nhập gây viêm phổi cộng đồng.

Giới: nữ giới có tỉ lệ 51,3% cao hơn tỉ lệ 48,7% của nam giới. Các nghiên cứu khác của Huỳnh Văn Thể [7], Tạ Thị Diệu Ngân [4] đều có tỉ số nam giới/nữ giới lần lượt là 59,7/40,3; 64/36. Vì vậy, nghiên cứu khác với các nghiên cứu của Huỳnh Văn Thể, Tạ Thị Diệu Ngân. Việc chọn mẫu không đồng bộ và số lượng mẫu còn thấp có thể giải thích tỉ số nam/nữ không giống các nghiên cứu trước.

4.2 Đặc điểm lâm sàng

Về triệu chứng toàn thân, kết quả ghi nhận triệu chứng chiếm tỉ lệ cao nhất là sốt 69,7%, tiếp đó là mệt mỏi 59,2%, chán ăn 56,6%, môi khô lưỡi dơ 42,1%, đau cơ 22,4%,

(5)

đau đầu 22,4%, buồn nôn 19,7%, đau họng 19,7%, tiêu chảy 13,2%, sụt cân 7,9% và thay đổi ý thức 6,6%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Tạ Thị Diệu Ngân, Nguyễn Văn Kính, Nguyễn Vũ Trung với 98,8% sốt, 42,6% đau đầu, 41,3% đau họng, 34,6% đau cơ, 9,3% nôn[5]. Ngô Thanh Bình cũng ghi nhận các triệu chứng toàn thân thường gặp trong viêm phổi cộng đồng là: sốt cao, môi khô lưỡi dơ, mệt mỏi, chán ăn, đau cơ, đau họng, buồn nôn, tiêu chảy[1]

.

Theo kết quả nghiên cứu, ghi nhận được thì triệu chứng cơ năng nổi bật lúc nhập viện của nhóm nghiên cứu là ho đàm chiếm 82,9%, khó thở 47,4%, đau ngực kiểu màng phổi 19,7% và ho khan 13,2%. Kết quả nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Thể [7] tại Cần Thơ ghi nhận được có 77,6% bệnh nhân ho đàm mủ, 61,2% khó thở, 47,8% đau ngực kiểu màng phổi, 43,3% ho khan. Do đó nghiên cứu của chúng tôi về triệu chứng cơ năng tương đồng với các nghiên cứu trước.

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng triệu chứng thực thể điển hình của bệnh nhân viêm phổi cộng đồng là: ran bệnh lý ở phổi, hội chứng đông đặc. Cụ thể, với nghiên cứu của Huỳnh văn Thể thì ran nổ 86,6%, ran ẩm 28,4%, hội chứng đông đặc 3% lúc bệnh nhân nhập viện. Theo kết quả nghiên cứu, cũng có những triệu chứng thực thể tương tự nghiên cứu trên, triệu chứng thực thể nổi bật lúc nhập viện của nhóm nghiên cứu là ran nổ chiếm 84,2%, ran ẩm 34,2% và hội chứng đông đặc 19,7%.

4.3 Đặc điểm cận lâm sàng

Bạch cầu máu: Kết quả xét nghiệm bạch cầu máu cho thấy giá trị bạch cầu trung bình là 12,68 ± 5,41/mm3 và có 64,5% bệnh nhân tăng bạch cầu >10.000/mm3, 35,5%

bệnh nhân có bạch cầu ≤ 10.000/mm3. So sánh với nghiên cứu của Huỳnh Văn Thể [7]

cho thấy có sự tương đồng, với số lượng bạch cầu trung bình là 13,08±6,64/mm3, 64,2%

bệnh nhân có bạch cầu >10.000/mm3, 35,8% bệnh nhân có bạch cầu ≤ 10.000/mm3.

Giá trị nồng độ protein C phản ứng: Kết quả xét nghiệm CRP cho thấy giá trị trung bình của CRP là 51,46 ± 61,35 mg/L và có 82,9% bệnh nhân tăng CRP >10 mg/L, 17,1% bệnh nhân có CRP ≤ 10 mg/L. So sánh với kết quả nghiên cứu trước cho thấy có sự tương đồng với kết quả của tác giả Trần Hoàng Thành [6] 80% bệnh nhân có CRP >0,5 mg/dL, nhưng không tương đồng với kết quả của tác giả Huỳnh Văn Thể: 16,4% bệnh nhân lúc nhập viện có CRP > 10 mg/L.

Kết quả X quang Phổi: có 60,5% bệnh nhân tổn thương phế nang, 13,2% tổn thương thâm nhiễm dạng nốt, 11,8% tổn thương mô kẽ, 6,6% tổn thương tổn thương phế quản và 7,9% không tổn thương. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng bệnh nhân viêm phổi cộng đồng đều có tổn thương trên X quang phổi (>80%)[5], [6]. Với nghiên cứu của Huỳnh Văn Thể có 74,6% bệnh nhân có tổn thương phế nang, 4,5% tổn thương mô kẽ, 3,0% tổn thương phế quản và 16,4% không tổn thương[7]. Theo nghiên cứu của Tạ Thị Diệu Ngân và cộng sự thì trong viêm phổi nặng tổn thương phổi lan tỏa chiếm 90,5%[4].

Như vậy kết quả nghiên cứu tương đồng với các nghiên cứu trước đây.

V. KẾT LUẬN

Viêm phổi cộng đồng phần lớn gặp ở người cao tuổi >65 tuổi. Triệu chứng cơ năng điển hình là sốt, môi khô lưỡi dơ, mệt mỏi, chán ăn, ho đàm, khó thở, đau ngực kiểu màng phổi. Triệu chứng thực thể điển hình là ran nổ, ran ẩm, hội chứng đông đặc. Phần lớn bệnh nhân có xét nghiệm bạch cầu máu cao >10.000/mm3 và xét nghiệm CRP >

10mg/L. Tổn thương trên X quang phổi thường gặp là tổn thương phế nang.

(6)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Thanh Bình(2010), "Viêm phổi mắc phải cộng đồng: Chẩn đoán - Xác định yếu tố nguy cơ - Đánh giá mức độ nặng", Tạp Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 14(4), 193-199.

2. Ngô Quý Châu(2015), Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng, Bệnh viện Bạch Mai, tr. 1-12.

3. Lê Tiến Dũng(2017), "Viêm phổi cộng đồng: Đặc điểm vi khuẩn và đề kháng kháng sinh in vitro tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh", Thời sự y học, Chuyên đề hô hấp thực hành(Số 5), tr. 64-68.

4. Tạ Thị Diệu Ngân(2016), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên của viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại Học Y Hà Nội, tr. 15-20.

5. Tạ Thị Diệu Ngân, Nguyễn Văn Kính & Nguyễn Vũ Trung(2013), "Đặc điiểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi mắc phải tại cộng đồng", tạp chí y học thực hành, tập 881(số 10), tr. 34-37.

6. Trần Hoàng Thành(2009), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm phổi trên 65 tuổi điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai năm 2008, Bệnh viện Bạch Mai.

7. Huỳnh Văn Thể(2016), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nội trú ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng, Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ, Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, tr. 42-60.

8. Phạm Hùng Vân, Nguyễn Văn Thành, Trần Văn Ngọc & cộng sự(2018), "Tác nhân vi sinh gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện. Kết quả nghiên cứu REAL 2016-2017", Thời sự y học, Nghiên cứu(Chuyên đề hô hấp thực hành), tr. 51-63.

9. R. T. Attridge, C. R. Frei, M. I. Restrepo, K. A. Lawson, L. Ryan, M. J. Pugh, A. Anzueto

& E. M. Mortensen(2011), "Guideline-concordant therapy and outcomes in healthcare- associated pneumonia", Eur Respir J, 38(4), 878-87.

10. W. S. Lim, S. V. Baudouin, R. C. George, A. T. Hill, C. Jamieson, I. Le Jeune, J. T.

Macfarlane, R. C. Read, H. J. Roberts, M. L. Levy, M. Wani & M. A. Woodhead(2009),

"BTS guidelines for the management of community acquired pneumonia in adults:

update 2009", Thorax, 64 Suppl 3(iii1-55.

11. C. McCabe, C. Kirchner, H. Zhang, J. Daley & D. N. Fisman(2009), "Guideline- concordant therapy and reduced mortality and length of stay in adults with community- acquired pneumonia: playing by the rules", Arch Intern Med, 169(16), 1525-31.

12. Thomas M. File & Thomas J. Marrie(2010), "Burden of Community-Acquired Pneumonia in North American Adults", Postgraduate Medicine, 122(2), 130-141.

13. Po-Ren Hsueh & Kwen-Tay Luh(2002), "Antimicrobial Resistance in Streptococcus pneumoniae, Taiwan", Emerging Infectious Diseases, 8(12), 1487-1491.

14. L. P. Jetté, G. Delage, L. Ringuette, R. Allard, P. De Wals, F. Lamothe, V. Loo & Group the Pneumococcus Study(2001), "Surveillance of Invasive Streptococcus pneumoniae Infection in the Province of Quebec, Canada, from 1996 to 1998: Serotype Distribution, Antimicrobial Susceptibility, and Clinical Characteristics", Journal of Clinical Microbiology, 39(2), 733-737.

(Ngày nhận bài: 01/8/2018- Ngày duyệt đăng: 22/9/2018)

Referensi

Dokumen terkait

Một nghiên cứu ở Melbourne, Australia trước đây của chúng tôi cho thấy điểm độ nặng trung bình Vesikari của VDDR do rotavirus là 13,5 KTC 95%:12,6- 14,4 và số điểm này cao hơn các

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỚM TENOFOVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Đoàn Công Du1*, Võ Anh Hổ, Huỳnh Thị

Tỷ lệ nhồi máu não không triệu chứng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nhiều nghiên cứu khác ở nước ngoài.Điều này có thể giải thích do đối tượng của nghiên cứu chủ yếu là

- Nội dung nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm chung của bệnh nhân: các thông tin được người làm nghiên cứu trực tiếp ghi nhận gồm tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi cư trú; đặc điểm lâm sàng

TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là xác định được bệnh lý lâm sàng chó bị bệnh sán lá gan nhỏ trong gây nhiễm thực nghiệm.. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh lý lâm sàng chó thường

- Nội dung nghiên cứu: + Về dịch tễ học lâm sàng: tuổi, giới, địa dư, chiều cao, cân nặng, lý do vào viện, tiền sử, da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay, móng chân, tóc, lông, biếng ăn,

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U Đối tượng nghiên cứu Người bệnh đã được chẩn đoán và điều trị NMCT cấp trước thời điểm tiến hành ít nhất 1 tháng tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP

Chính vì vậy, chúng tôi mạnh dạn đăng ký đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp có thở máy ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện