ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH CÚM MÙA TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG
Vũ Thị Ánh Hồng*, Nguyễn Ngọc Sáng*, Tô Thanh Hương*
TÓM TẮT31
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và biến chứng của bệnh cúm mùa tại Bệnh Viện Trẻ Em Hải Phòng, Việt Nam. Đối tượng:
2009 bệnh nhi được chẩn đoán cúm mùa điều trị tại Bệnh viện Trẻ Em Hải Phòng từ 1/5/2019 đến 30/4/2020. Phương pháp: Mô tả một loạt ca bệnh. Kết quả: Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt cao nhiệt độ sốt trung bình là 39.14 ± 0.2°C, ho (96%) và đau họng (91%). Các triệu chứng khác như chảy mũi, nôn, co giật, đau đầu, viêm kết mạch và đau cơ ít phổ biến hơn. Kết quả test nhanh: cúm A(78%), cúm B (21%), cả A và B (1%). Hầu hết bệnh nhân có số lượng bạch cầu bình thường. Biến chứng và các yếu tố liên quan: Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng là 944/2009 (44.9%). Biến chứng phổ biến nhất là viêm phế quản (20%) và viêm phổi (16%). Các biến chứng khác như viêm tai giữa, đồng thời viêm tai giữa và viêm phổi, tiêu chảy và viêm xoang ít gặp hơn. Trẻ không được tiêm phòng cúm có nguy cơ mắc cúm gấp 2.94 lần trẻ được tiêm phòng. Kết luận: Cúm mùa có triệu chứng chủ yếu là sốt, biến chứng thường gặp là nhiễm trùng đường hô hấp. Nên tiêm phòng cúm cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên để phòng ngừa nguy cơ mắc cúm cũng như làm giảm nhẹ khả năng mắc các biến chứng và giảm mức độ nặng của biến chứng gây ra bởi bệnh cúm.
*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Ánh Hồng Email: [email protected]
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 Ngày duyệt bài: 31.5.2021
Từ khoá: Cúm mùa, trẻ em, biến chứng, tiêm phòng, Hải Phòng, Việt Nam.
SUMMARY
THE CLINICAL EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS
AND COMPLICATIONS OF INFLUENZA AT HAIPHONG CHILDREN'S HOSPITAL, VIETNAM
Objective: To describe the clinical epidemiological characteristics and complications of influenza at Haiphong Children's Hospital, Vietnam. Subjects: 2009 children with influenza at Haiphong Children's Hospital from 1/5/2019 to 30/4/2020. Methods:
Case-series study. Results: Clinical epidemiological characteristics: The main symptoms were high fever, mean temperature was 39.14 ± 0.2 ° C, cough (96%) and sore throat (91%). Other symptoms such as runny nose, vomiting, convulsions, headache, conjunctivitis, and myalgia were less common. The results of test: influenza A (78%), influenza B (21%), both A and B (1%). Most patients had a normal white blood cell count. Complications and related factors: The proportion of patients with complications was 944/2009 (44.9%). The most common complications were bronchitis (20%) and pneumonia (16%). Other complications such as otitis media, and otitis media and pneumonia, diarrhea and sinusitis were less common.
Children who had not received influenza vaccination were 2.94 times more likely to get influenza than children vaccinated. Conclusions:
The main symptom of influenza was fever; the most common complication was respiratory tract
infection. Influenza vaccination should be given to children at the age of 6 months and older to prevent the risk of influenza as well as reduce the complications and the severity of complications caused by influenza.
Keywords: Influenza, children, complications, vaccination, Haiphong, Vietnam.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cúm là một bệnh truyển nhiễm thường gặp ở đường hô hấp, với các triệu chứng như sốt, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, sổ mũi, đau họng và ho (4). Bệnh có tỷ lệ mắc cao, xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường gặp với các triệu chứng nhẹ nhưng cũng có diễn biến đa dạng, phức tạp gây nên các biến chứng về hô hấp, tim mạch, thần kinh, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Bệnh cúm mùa gây ra bởi các virus thuộc họ Orthomyxoviridae, gồm 3 type là A, B và C trong đó type A hay gây ra các vụ dịch lớn.
Tại Việt Nam, trong 10 năm gần đây, hàng năm ghi nhận khoảng từ 1 triệu đến 1,8 triệu trường hợp mắc hội chứng cúm, nguyên nhân chủ yếu do các chủng vi rút cúm A(H3N2), cúm A(H1N1) và cúm B gây ra các biến chứng nặng và tử vong trên mọi lứa tuổi trong đó có trẻ em. Tại Việt Nam đã có các nghiên cứu về bệnh cúm mùa. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Trẻ emHải Phòng chưa có nghiên cứu nào đi sâu về vấn đề này.
Vậy bệnh cúm mùa tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng như thế nào? Biến chứng ra sao? Là những câu hỏi cần được giải đáp. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
- Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng bệnh cúm mùa tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/05/2019 đến 30/04/2020.
- Mô tả các biến chứng của bệnh cúm mùa và các yếu tố liên quan ở các bệnh nhân trên
Hy vọng với kết quả thu được sẽ góp phần vào công tác chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh cúm mùa, một bệnh thường gặp ở nước ta.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Gồm 2009 bệnh nhi được chẩn đoán cúm mùa điều trị tại Bệnh viện Trẻ Em Hải Phòng từ 1/5/2019 đến 30/4/2020.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các bệnh nhi dưới 16 tuổi, được chẩn đoán cúm mùa dựa vào yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng (theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2011 (4).
+ Ca bệnh nghi ngờ: Có yếu tố dịch tễ:
Sống hoặc đến từ khu vực có bệnh cúm mùa lưu hành hoặc có tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cúm mùa. Lâm sàng có sốt (thường trên 38°C), đau nhức cơ toàn thân và có một trong số các biểu hiện về hô hấp như đau họng, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi, ho, khó thở. Hình ảnh chụp X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương thâm nhiễm lan tỏa ở phổi. Xét nghiệm công thức máu bạch cầu bình thường hoặc giảm.
+ Ca bệnh xác định: Có các tiêu chuẩn của ca bệnh nghi ngờ: Xét nghiệm dương tính với virus cúm bằng kỹ thuật RT-PCR hoặc real time RT-PCR hoặc nuôi cấy virus đối với các bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhi không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hoặc thông tin không đầy đủ theo yêu cầu của phiếu điều tra.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh.
- Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: 2009 bệnh nhi. Cách chọn mẫu: theo phương pháp thuận tiện: Lấy tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán vào điều trị tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng trong thời gian từ 1/5/2019 đến 30/4/2020.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Dịch tễ học lâm sàng: địa dư, tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, các triệu chứng khi vào viện: sốt, ho, họng đỏ, chảy nước mũi, khó thở, …
+ Cận lâm sàng: công thức máu, CRP huyết thanh, test cúm, Xquang ngực khi có biến chứng viêm phổi,…
+ Chẩn đoán các biến chứng: viêm phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa, … dựa vào lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh.
Xác định mối liên quan giữa biến chứng và tiêm phòng cúm:
- Phương pháp xét nghiệm virus cúm:
Quicktest là test nhanh xác định cúm A/B dựa trên xét nghiệm sắc ký miễn dịch định tính nhanh, đơn dòng để phát hiện kháng nguyên cúm A/B từ dịch tiết ở mũi, họng, được thực hiện tại khoa Vi sinh Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Dữ liệu về mỗi bệnh nhi được thu thập vào một mẫu bệnh án riêng theo mục tiêu chung đề ra. Tính số lượng và tỷ lệ phần trăm; Tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn; tính OR, CI; So sánh tỷ lệ phần trăm bằng χ2 test, tính p. Nếu p < 0,05, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu được phê duyệt bởi hội đồng Đạo đức y sinh học trường Đại học Y dược Hải Phòng và Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của các bệnh nhi mắc cúm mùa
Đặc điểm dịch tễ học Số bệnh nhi Tỉ lệ (%)
Tuổi < 6 tháng 128 6,4
Tuổi 6 – < 12 tháng 230 11,4
Tuổi 12 – < 60 tháng 1228 61,1
Tuổi ≥ 60 tháng 423 21,1
Tuổi trung bình (tháng) 39,99 ± 0,68
Nam 1181 58,8
Nữ 827 41,2
Nông thôn 1340 66,7
Thành thị 669 32,8
Đã tiếp xúc với BN cúm mùa 72 4,0
Không tiếp xúc với BN cúm mùa 1937 96,0
Đã tiêm vắc xin cúm 129 6,4
Chưa tiêm vắc xin cúm 1880 93,6
Lý do đến khám:
Sốt 1235 61,5
Sốt + ho 506 25,2
Sốt + co giật 190 9,5
Ho 49 2,4
Bảng 1 chỉ ra rằng: Tuổi mắc bệnh: Nhiều nhất là các trẻ từ 12 đến 60 tháng tuổi chiếm 61.1%. Số bệnh nhi nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ nam/nữ là 1,43. Sự khác biệt giữa hai nhóm nam và nữ có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Số trẻ sống ở nông thôn gấp 2 lần số trẻ sống ở thành thị. Hầu hết các bệnh nhi không xác định được nguồn lây nhiễm, chỉ một tỷ lệ nhỏ bệnh nhi có tiếp xúc với người bị cúm mùa. Đa số trẻ chưa được tiêm phòng cúm. Sốt là lý do chính gia đình đưa trẻ đến khám.
- Thời gian mắc bệnh theo tháng trong năm:
Hình 1. Phân bố bệnh nhân cúm mùa theo tháng trong năm
Hình 1 cho thấy: Bệnh cúm mùa xuất hiện quanh năm trong đó cao nhất từ tháng 12 cho đến tháng 1. Số bệnh nhân cũng tăng lên vào tháng 5 và tháng 6.
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng của các bệnh nhi lúc mới vào viện
Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhi Tỉ lệ (%)
Sốt nhẹ 234 11,6
Sốt vừa 1105 55,0
Sốt cao 668 33,3
Nhiệt độ trung bình 39,14 ± 0,2oC
Ho 1935 96,3
Chảy nước mũi 819 40,8
Họng đỏ 1836 91,4
Đau đầu 58 2,9
Viêm kết mạc 11 0,5
Co giật 184 9,2
Nôn 145 7,2
Đau cơ 13 0,6
Bảng 2 chỉ ra rằng: Đại đa số trẻ nhập viện đều sốt với chủ yếu là sốt cao >38.5°C, nhiệt độ sốt trung bình là 39,14±0,2°C. Hầu hết trẻ đều có triệu chứng ho, ngoài ra còn gặp triệu chứng chảy nước mũi (40.8%), viêm họng đỏ,…
Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm cận lâm sàng Số bệnh nhi Tỉ lệ (%)
Hemoglobin giảm 491 24,4
Hemoglobin bình thường 1518 75,6
Bạch cầu tăng 702 34,9
Bạch cầu giảm 95 4,7
Bạch cầu bình thường 1212 60,3
Tiểu cầu tăng 46 2,3
Tiểu cầu bình thường 1861 92,6
Tiểu cầu giảm 102 5,1
CRP huyết thanh
CRP huyết thanh ≥ 12mg/l 387 19,3
CRP huyết thanh < 12mg/l 1622 80,7
Infuenza A dương tính 1568 78,0
Influenza B dương tính 424 21,1
Influenza A + B dương tính 17 0,8
Bảng 3 cho thấy tổng phân tích tế bào máu: bạch cầu đa số bình thường. Chỉ có một số ít bệnh nhi giảm huyết sắc tố và tiểu cầu. Đa số các bệnh nhân có giá trị CRP dưới 12mg/l. Số bệnh nhi nhiễm cúm A là cao nhất, sau đó đến cúm B. Chỉ có một số ít bệnh nhi nhiễm đồng thời cả A và B.
3.2. Biến chứng và các yếu tố liên quan
Trong 2009 trẻ bị cúm mùa, có 904 (44,9%) trẻ mắc các biến chứng.
Bảng 4. Các biến chứng xảy ra ở bệnh nhi nghiên cứu
Biến chứng Số bệnh nhi Tỉ lệ (%)
Viêm phế quản 397 19,8
Viêm phổi 315 15,7
Viêm tai giữa 66 3,3
Viêm phổi và viêm tai giữa 64 3,2
Tiêu chảy cấp 60 3,0
Viêm xoang trán 2 0,1
Bảng 4 cho thấy viêm phế quản là biến chứng hay gặp nhất ngoài ra còn gặp một số các biến chứng khác: viêm phổi, viêm tai giữa, tiêu chảy cấp, viêm xoang trán.
Bảng 5. Liên quan giữa biến chứng và tiêm phòng cúm mùa Biến chứng Có tiêm phòng
cúm
Không tiêm
phòng cúm Tổng OR
(95% CI) p
Không 90 1015 1105
1.97 (1.336 - 2.895)
<0.0
Có 39 865 904 01
Tổng 129 1880 2009
Bảng 5 cho thấy trẻ không tiêm phòng cúm có nguy cơ mắc các biến chứng khi bị cúm cao gấp 1.97 lần trẻ được tiêm phòng cúm.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Về đặc điểm dịch tễ học lâm sàng - Giới tính: Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy tỷ lệ mắc ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ, với nam/nữ là 1,43, sự khác biệt giữa hai giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Địa dư: Tỷ lệ bệnh nhi cúm mùa sống ở nông thôn cao gấp 2 lần so với ở thành thị.
Theo những nghiên cứu trước đó, tình hình bệnh cúm mùa thông thường chỉ có sự sai khác giữa các vùng có đặc điểm khí hậu nóng lạnh hay độ ẩm khác nhau. Do nhiệt độ và độ ẩm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của virus cúm nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể nào ghi nhận sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, số trẻ bị cúm mùa ở nông thôn cao hơn có thể là do tình hình vệ sinh, cách ly trẻ bệnh chưa được tốt, còn nhiều ổ lưu giữ mầm bệnh trong khi việc sử dụng vắc xin cúm cho trẻ chưa được phổ biến như thành phố.
- Tuổi: phần lớn bệnh nhi mắc bệnh là trên 12 tháng tuổi chiếm 82,8%, cao nhất trong độ tuổi từ 12 - 60 tháng (61,1%). Tuổi trung bình trẻ mắc cúm mùa trong nghiên cứu của chúng tôi là 39,99±0,68 tháng tuổi.
Điều này có thể được giải thích do trẻ nhỏ hơn 6 tháng ít tiếp xúc với nguồn lây và thường được bú mẹ hoàn toàn sẽ được nhận
kháng thể từ mẹ nên sức đề kháng với virus tốt hơn. Những trẻ từ 1 - 5 tuổi là những trẻ đến tuổi tới trường mầm non nên tiếp xúc nhiều hơn với các nguồn bệnh nên khả năng nhiễm bệnh cao hơn. Ở trẻ trên 5 tuổi có hệ thống miễn dịch tốt hơn, đã tạo được kháng thể chống lại vius gây bệnh do đó tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn so với nhóm 1 - 5 tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của một số tác giả khác (7,8).
- Mùa: chúng tôi thấy bệnh cúm lưu hành quanh năm, tương tự như các nghiên cứu trước đó (5,6) bệnh nhi cúm mùa tập trung nhiều vào mùa đông xuân. Nguyên nhân cơ bản của dịch bệnh theo mùa và sự thay đổi về thời gian của chúng vẫn chưa được hiểu đầy đủ nhưng có lẽ bao gồm: các yếu tố dân số (tỷ lệ miễn dịch đặc hiệu với các chủng lưu hành, tình trạng dinh dưỡng), các yếu tố hành vi (đông đúc, mở trường học, du lịch hàng không), các yếu tố virus (tính thay đổi kháng nguyên, độc lực, khả năng truyền bệnh) và các yếu tố môi trường (độ ẩm, nhiệt độ).
- Tiền sử tiếp xúc: nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có một số ít trẻ có tiền sử tiếp xúc với nguồn lây bệnh (3.6%). Kết quả này thấp hơn kết quả của một số tác giả khác. Sikora C, Fan S và cộng sự (7) ở Edmonton, Canada nghiên cứu 87 gia đình
và những người cùng sống trong gia đình (262 người) mà có ít nhất 1 người có xét nghiệm khẳng định nhiễm cúm A (H1N1) thì thấy: 28,7% gia đình có thêm trên 1 người mắc và 22,9% gia đình có thêm 2 người mắc.
Hiện nay, người dân đã được tiếp cận nhiều hơn với các thông tin về bệnh cúm mùa và ý thức được khả năng lây truyền của bệnh nên có thể hạn chế sự lây truyền cho người khác.
Cũng có thể do cha mẹ chưa biết rõ nguồn lây bệnh của trẻ (trường lớp học, công viên, khu tập thể….) do vậy tỷ lệ này của chúng tôi còn thấp.
- Lý do vào viện: kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng: trong 2009 bệnh nhi cúm mùa nhập viện thì có tới 61.5% trẻ vào vì sốt; 2,4% trẻ vào do ho và 9.5% trẻ có sốt kèm theo co giật; có đến 25.2% trẻ vào vì ho và sốt.
- Việc tiêm phòng cúm: tỉ lệ bệnh nhi đã được tiêm phòng cúm chỉ chiếm 6.4%. Có đến 93.6% bệnh nhi không được tiêm phòng trước đó cho thấy số trẻ được bảo vệ bởi miễn dịch chủ động là rất thấp. Mặc dù cúm mùa là bệnh truyền nhiễm nhưng tỉ lệ tiêm phòng thấp có thể giải thích do tiêm phòng cúm mùa không nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng. Vì vậy rất nhiều bậc phụ huynh không có thông tin về tác dụng của vắc xin này. Bên cạnh đó, dù phương tiện thông tin đại chúng đã phát triển, dân trí nâng cao nhưng giá thành của vắc xin cúm vẫn khá cao so với thu nhập của người Việt Nam, điều này dẫn đến số trẻ có điều kiện tiêm phòng cúm chiếm tỉ lệ khá thấp.
- Sốt: có 99,7% trẻ có triệu chứng sốt.
Kết quả này tương đương với kết quả của một số tác giả khác như có 99,33% trẻ có
biểu hiện sốt, trong nghiên cứu của Silvennoinen cũng đạt 95% (8). Nhiệt độ sốt của các bệnh nhi này được phân bố ở 3 mức độ nhẹ, trung bình và nặng (theo nhiệt độ cao nhất trong quá trình bệnh của mỗi trẻ) với tỷ lệ không đều nhau, trong đó các trẻ có sốt từ 38,5 đến 39 độ chiếm tỷ lệ cao nhất 54,7%, tiếp đó là sốt cao trên 39 độ chiếm 33,4% số trẻ sốt nhẹ dưới 38,5 độ là ít nhất 11,6%.
- Ho cũng là một triệu chứng rất hay gặp cùng với sốt khi trẻ mắc cúm mùa chiếm 96.3%, kết quả này tương tự với nghiên cứu trước đó là 93,95% (8). Ho có thể là biểu hiện của hội chứng viêm long đường hô hấp trên nhưng cũng có thể là triệu chứng của biến chứng viêm phế quản, viêm phổi do căn nguyên virus hoặc do bội nhiễm vi khuẩn làm cho bệnh tiến triển nặng lên. Vì vậy, trẻ cần phải khám kỹ và theo dõi sát để phát hiện sớm các biến chứng này.
- Chảy nước mũi: Có 819 bệnh nhi có triệu chứng chảy nước mũi chiếm 40.8%
trong tổng số bệnh nhi cúm mùa, cũng là một dấu hiệu của viêm long đường hô hấp nên tỷ lệ có triệu chứng này là khá cao.
- Họng đỏ: kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 1839 bệnh nhi có tình trạng viêm họng chiếm 91,4% tổng số trẻ cúm mùa nhập viện, tỷ lệ này cao hơn so với triệu chứng chảy nước mũi, là 2 vị trí mà virus xâm nhập đầu tiên.
- Các triệu chứng khác: các triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa dạng và không giống nhau giữa các bệnh nhi, trong đó số bệnh nhi có triệu chứng nôn là 7.2%, co giật là 9.2%, đau đầu 2.9%, viêm kết mạc 0.5%, đau cơ ở trẻ lớn 0.6%.
- Bạch cầu trong máu ngoại vi:
1212/2009 trẻ có số lượng bạch cầu trong giới hạn bình thường chiếm 60,3%; tăng chiếm 34,9% trẻ và giảm chiếm 4,7% trẻ.
- CRP huyết thanh: có 19.3% bệnh nhi có tăng CRP > 12mg/L. CRP là một kết quả đánh giá tình trạng nhiễm trùng, trong những bệnh nhi cúm mùa khi chưa có bội nhiễm vi khuẩn CRP thường không tăng.
- Xét nghiệm tìm virus gây bệnh: có 1568 bệnh nhi dương tính với cúm A chiếm 78%, 424 bệnh nhi dương tính với cúm B chiếm 21,1%, còn lại 0,8% bệnh nhi dương tính với cả A và B. Như vậy cúm A chiếm một ưu thế hơn hẳn so với cúm B.
4.2. Về biến chứng và các yếu tố liên quan
- Tỷ lệ mắc biến chứng: Trong số 2009 trẻ nhập viện điều trị vì cúm mùa có 904 trẻ có ít nhất một biến chứng chiếm 45%.
- Liên quan giữa biến chứng và tiêm phòng cúm: Phân tích dữ liệu cho thấy, trẻ không tiêm phòng cúm có nguy cơ bị mắc các biến chứng khi nhiễm cúm so với nhóm có tiêm phòng vẫn mắc cúm OR là 1.96 với khoảng tin cậy 95% dao động từ 1.336 đến 2.895 cho thấy trẻ không tiêm phòng cúm có nguy cơ mắc các biến chứng do cúm gấp 1.96 lần trẻ được tiêm phòng. CDC và Hiệp hội Nhi khoa Mỹ APPP khuyến cáo nên tiêm phòng Cúm cho trẻ nhỏ từ 6 tháng tuổi trở lên. Điều này không chỉ giúp giảm tỉ lệ mắc bệnh Cúm mà đồng thời còn làm giảm khả năng bị biến chứng cũng như mức độ nặng của biến chứng gây ra bởi cúm so với những trẻ không được tiêm phòng.
- Các biến chứng thường gặp: biến chứng hay gặp nhất là viêm phế quản và viêm phổi với tỷ lệ lần lượt là 19.8% và
15.7%,… tiếp theo viêm tai giữa là 3.3%, 3% bệnh nhi ỉa chảy cấp có hoặc không dấu hiệu mất nước; 3.2% bệnh nhi có cả viêm phổi và viêm tai giữa, 0.1% bệnh nhi có biến chứng viêm mũi xoang, không có biến chứng thần kinh hay tim mạch. Trong số các bệnh nhi có biến chứng của chúng tôi không có bệnh nhi nào có biến chứng nặng như suy hô hấp, thở máy hay mất nước nặng,… Tất cả đều tiến triển tốt trong quá trình điều trị và khỏi hoàn toàn.
V. KẾT LUẬN
- Về đặc điểm dịch tễ học lâm sàng Tuổi mắc bệnh trung bình là 39,99 ± 0,68 tháng. Số bệnh nhi nam nhiều hơn nữ, tuổi mắc bệnh. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào mùa đông xuân.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt cao nhiệt độ sốt trung bình là 39.14 ± 0.2°C, ho (96%) và đau họng (91%).
Số trẻ mắc cúm A (78%), cúm B (21%), cả A và B (1%)
Các xét nghiệm: công thức máu, CRP huyết thanh hầu hết trong giới hạn bình thường.
- Biến chứng và các yếu tố liên quan Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng còn cao (44.9%). Biến chứng phổ biến nhất là viêm phế quản (20%) và viêm phổi (16%), ngoài ra còn gặp viêm tai giữa, tiêu chảy và viêm xoang. Trẻ chưa được tiêm phòng cúm có nguy cơ mắc bệnh gấp 2.94 lần trẻ đã được tiêm phòng.
VI. KHUYẾN NGHỊ
Nên tiêm phòng cúm cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên đế phòng ngừa nguy cơ mắc cúm cũng như làm giảm nhẹ khả năng mắc các
biến chứng và giảm mức độ nặng của biến chứng gây ra bởi bệnh cúm. Bệnh cúm mùa có tỉ lệ biến chứng cao do đó cần chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Những nghiên cứu hơn nữa tại cộng đồng là cần thiết để xác định tần suất mắc bệnh, các yếu tố nguy cơ của cúm mùa để phòng bệnh và điều trị kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Li CK, Choi BC, Wong TW. Influenza- related deaths and hospitalizations in Hong Kong: a subtropical area. Public Health.
2006;120(6):517-24.
2. Coffin SE, Zaoutis TE, Rosenquist AB et al. Incidence, complications, and risk factors for prolonged stay in children hospitalized with community-acquired influenza.
Pediatrics. 2007;119(4):740-8.
3. Bramley AM, Bresee J, Finelli L. Pediatric influenza. Pediatr Nurs. 2009;35(6):335-45.
4. Bộ Y Tế. Quyết định về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cúm mùa, năm 2011. 2011.
5. Lowen AC, Mubareka S, Steel J, Palese P.
Influenza virus transmission is dependent on relative humidity and temperature. PLoS Pathog. 2007;3(10):1470-6.
6. Bresee J, Hayden FG. Epidemic influenza-- responding to the expected but unpredictable.
N Engl J Med. 2013;368(7):589-92.
7. Sikora C, Fan S, Golonka R, et al.
Transmission of pandemic influenza A (H1N1) 2009 within households: Edmonton, Canada. J Clin Virol. 2010;49(2):90-3.
8. Silvennoinen H, Peltola V, Lehtinen P.
Clinical presentation of influenza in unselected children treated as outpatients.
Pediatr Infect Dis J. 2009;28(5):372-5.