GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VAY CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI PHÒNG ĐỔI ĐỔI NGÂN HÀNG. Để giải quyết những vấn đề này, cũng như phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu trong thời gian tới và đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay nói chung và cho vay khách hàng cá nhân của Phòng giao dịch Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Phòng giao dịch VCB - chi nhánh Hà Nội.
Khái niệm ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân
- Khái niệm ngân hàng thương mại
- Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
- Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
- Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Là nguồn mở rộng quan hệ khách hàng và các hoạt động khác của ngân hàng. Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có thể mở rộng hay không phụ thuộc vào số lượng và tiềm năng tăng trưởng nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Môi trường văn hóa - xã hội cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và các ngân hàng dân cư nói chung. Điều này sẽ giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Các ngân hàng nên triển khai chương trình thấu chi dành cho khách hàng cá nhân.
- m hiêu qua
- Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay
- Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay
- Tốc độ vòng quay vốn cho vay
- Những nhân tố thuộc về ngân hàng
- Những nhân tố thuộc về khách hàng
- Những nhân tố thuộc về môi trường
Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng thương
Hiện nay, VCB được đánh giá là một trong ba ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam. 1990: VCB trở thành ngân hàng nước ngoài duy nhất của Việt Nam trên cả ba phương diện: Nắm giữ ngoại hối trong nước, thanh toán quốc tế và cung cấp tín dụng xuất nhập khẩu. Năm 2007, VCB tiên phong đầu tư cổ phần trong ngành ngân hàng và thực hiện thành công đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Ngày VietinBank chính thức hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần. Đến năm 2012, VCB đã trở thành ngân hàng thương mại có tổng tài sản gần 20 tỷ USD, tỷ suất lợi nhuận hàng đầu Việt Nam và dẫn đầu trong nhiều lĩnh vực hoạt động như thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối và kinh doanh thẻ. 2003: VCB được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Phòng Kiểm tra nội bộ: Tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian có hạn. Phòng Quan hệ khách hàng: Là đầu mối duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng trên mọi mặt hoạt động kinh doanh và mọi sản phẩm ngân hàng: phân tích rủi ro, đánh giá các hạn mức tín dụng, cho vay khách hàng. Bộ phận khách hàng của thể nhân: Đầu mối duy trì, phát triển và quản lý mối quan hệ với khách hàng của thể nhân trong mọi khía cạnh hoạt động kinh doanh và tất cả các sản phẩm ngân hàng. Cấp tín dụng trực tiếp cho khách hàng là thể nhân theo quy định hiện hành của VCB và pháp luật.
Phòng Thanh toán quốc tế: Thực hiện thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh doanh nước ngoài liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu tại Vietcombank, các quy định hiện hành và quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước trong nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Vietcombank và tuân thủ các điều ước quốc tế về hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng mà VCB tham gia. Phòng Bảo lãnh: Tham mưu, hỗ trợ Ban Giám đốc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh các khoản bảo lãnh của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trên cơ sở tuân thủ các điều ước quốc tế và thông lệ quốc tế. quy định quốc tế về hoạt động bảo lãnh ngân hàng mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết tham gia. Ban quản lý quỹ ATM tại Ngân hàng TMCP Hà Nội. Việc thực hiện các chức năng trên phải đảm bảo tuân thủ các quy định, quy định hiện hành và quy trình nghiệp vụ của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Vietcombank, đồng thời tuân thủ các thông lệ quốc tế về hoạt động thẻ mà Vietcombank tham gia.
Các nghiệp vụ chính tại Vietcombank Hà Nội
- Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến I-b@nking giúp khách hàng yêu cầu thông tin tài khoản, tín dụng qua internet. Nhân viên tín dụng chuẩn bị giấy đề nghị rút vốn và hợp đồng vay vốn theo mẫu của ngân hàng và ký với khách hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, quy mô cho vay đối với khách hàng cá nhân tại các ngân hàng cũng ngày càng tăng.
Nếu nhìn vào bảng số liệu sẽ thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Từ những phân tích trên cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng, nó mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Sau đây là 3 giải pháp giảm nợ xấu cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Vietcombank Hà Nội.
Tín dụng toàn diện của thể nhân không có bảo hiểm. Hiện nay, các ngân hàng đang cạnh tranh để giảm thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn cho khách hàng cá nhân. Thứ hai, hoàn thiện phương thức tiếp thị cho vay khách hàng cá nhân.
Khách hàng cho vay cá nhân có nhiều hoạt động khác nhau và ngân hàng có trách nhiệm khơi dậy nhu cầu của họ hoặc tạo cơ hội để bày tỏ nhu cầu của họ. Thứ ba, tăng cường quảng cáo để giúp người dân làm quen với các sản phẩm tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Ngoài ra, NHNN cần tiếp tục hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động ngân hàng nói chung và đặc biệt trong cho vay khách hàng cá nhân.
Số lượng con nợ bị thiệt hại vẫn xảy ra, điều này cho thấy khả năng kiểm soát con nợ trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng còn hạn chế. Tốc độ tăng trưởng dư nợ chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng toàn ngân hàng.
Th
- Gi
- Nh c
- Hạn chế còn tồn tại trong hoạt động cho vay
- Nguyên nhân của những hạn chế
- Đối tượng khách hàng
- Đa dạng hoá sản phẩm
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Xử lý nợ xấu
- Tăng cường cho vay không có tài sản đảm bảo
- Hoàn thiện quy trình cho vay và đánh giá khách hàng
- Tăng cường các hoạt động Marketing đối với cho vay khối khách hàng
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng
- Đối với Ngân hàng Nhà nước
Trong thời gian tới, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phấn đấu chiếm khoảng 30% tổng dư nợ. Đặc biệt những công ty lớn với số lượng công nhân đông sẽ là nguồn khách hàng tiềm năng lớn cho các khoản vay dành cho khách hàng cá nhân. Trong các khoản cho vay tiêu dùng nói riêng và cho vay khách hàng cá nhân nói chung, nhiều sản phẩm mới sẽ được phát triển để phục vụ phần lớn nhu cầu của người dân, dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Hiện nay, tình trạng nợ xấu nói chung và nợ xấu đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nói riêng tại Vietcombank Hà Nội tăng khá nhanh trong thời gian gần đây. Thấu chi tiêu dùng mang lại lợi ích tối đa và tiện lợi nhất cho khách hàng. Vì vậy, việc giảm thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn là giải pháp được các ngân hàng khác áp dụng để thu hút khách hàng.
Kiểm tra sau là một bước trong việc thực hiện quy trình cấp tín dụng, điều này càng quan trọng hơn đối với các khoản cho vay khách hàng cá nhân. Những thông tin này sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và làm cơ sở cho việc gia hạn khoản vay cho khách hàng cá nhân. Để mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân, ngoài việc bán kèm sản phẩm, cần có chiến dịch quảng cáo rộng rãi bằng nhiều hình thức khác nhau để người dân không ngại vay tiền ngân hàng.
Thứ hai, việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật sẽ tạo cơ sở cần thiết cho việc phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước sẽ ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại sản phẩm, dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng đồng. Ngoài ra, ngân hàng có nhiều khách hàng uy tín, tạo điều kiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cũng như nhu cầu về chất lượng, tiện lợi.