• Tidak ada hasil yang ditemukan

BIDV< - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "BIDV< - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG SẢN PHAM, DỊCH vụ NGÂN HÀNG 4.0

ThS. Tạ Quang Đôn *

Trong

những

năm

gần đây,

sự

phát

triển

mạnh mẽ của công nghệ đã

có những tác

động

đáng

kể đến mọi

ngành,

mọi lĩnh vực của

nền

kinh

tế.

Đối với

ngành Ngân

hàng,

các

loại hình

dịch vụ

ngân

hàng

truyền thống đã

đang có những sự

chuyển

mình

theo

hướng đa

dạng

hóa, công

nghệ hóa

các

sản phẩm, dịch

vụ,

cũng như có sự thay đổi trong

cách thức phân

phối sản phẩm, dịch

vụ của

mình. Bên

cạnh đó,

cuộc

Cách mạng công nghiệp

lần thứtư (CMCN 4.0)

đã mởra rất nhiều co

hội cho

những nhà

cung

ứng

dịch

vụ

phi ngân

hàng,

cung cấp

các

sản phẩm,

dịch vụ có

"bản

chất là

hoạt

động

ngân

hàng".

C

ác sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận với

công nghệ hóa từ những năm 90, khi những chiếc thẻ ngân

hàng đầu tiên được ra đời. Đen nay, phần lớn các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân

■ Vụ trưậffg'Vụ,R!jt!ipcììẽvRỈHMn

hàng nước ngoài đã tiến hành công nghệ hóa các sản phẩm, dịch vụ của mình để người tiêu dùng có thể có những trải nghiệm mới, đáp ứng nhu cầu cũng như xu hướng phát triển của công nghệ. Bên cạnh đó, sự tham gia của các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 phi truyền thống khiến hệ

sinh thái trở nên đa dạng hon và nhu cầu kiểm soát để đảm bảo an toàn, lành mạnh và ổn định của hệ thống cũng như bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trở nên cấp thiết hon.

Tuy nhiên, người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng nói chung cũng phải đối mặt với những rủi ro đáng kể. Thứ nhất, người

BIDV<

CHIA SẺ CơHỘI, HỢP TÁCTHÀNH CÔNG

Chuyên mục này do Ngân hàng Thương mại cổ phân Đâu tư và Phát triển Việt Nam tài trợ

S0 1 I THANG 1/2021 I TẠP CHÍ NGÁN HÀNG

(2)

■■■ CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG

tiêu dùng thường không ý thức được một cách toàn diện về quyền và lợi ích của mình khi sử dụng các sản phẩm do hạn chế về kiến thức công nghệ cũng như kiến thức về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mà mình mong muốn tiếp cận sử dụng. Thứ hai, khuôn khổ pháp lý về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở hầu hết các quốc gia đang ở giai đoạn tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ công nghệ, do vậy chưa có sự điều chỉnh thật sự phù hợp với tốc độ phát triển của công nghệ. Thứ ba, việc sử dụng các thông tin liên quan đến khách hàng cung cấp trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ ngân hàng một cách “thiếu kiểm soát” dẫn đến những “hệ lụy”

ngoài mong muốn cho người tiêu dùng. Nhiều khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ tài chính thường rơi vào hoàn cảnh tài chính trầm trọng hơn do sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng không phù hợp hoặc do tác động tiêu cực từ việc cung cấp dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng phi truyền thống. Tất cả những rủi ro này làm giảm niềm tin của khách hàng vào các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 cũng như làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc sáng tạo công nghệ trong dịch vụ tài chính nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng. Do vậy, vấn đề về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng trong CMCN 4.0 đặt ra thách thức cho cơ quan quản lý trong việc cân bằng giữa việc thúc đẩy sáng tạo trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

với nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng.

Ở góc độ cơ quan quản lý, chúng tôi cho rằng các cơ quan quản lý Nhà nước trước hết cần xác định rõ ràng: (1) Bản chất của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0; (2) Xác định trách nhiệm tương ứng của nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0.

1. Bản chất của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0

Nhà cung câp các sản phâm, dịch vụ ngân hàng 4.0 là:

(i) Những nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống nhưng sản phấm, dịch vụ ngân hàng đã được công nghệ hóa; hoặc (ii) Những nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ liên doanh với các nhà cung cấp sản phấm, dịch vụ ngân hàng truyền thống để công nghệ hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống; hoặc (iii) Các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ “lấn sân” sang cung ứng các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng vốn dĩ chỉ do các TCTD cung cấp.

Kì vọng của các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 là: “(i) Người tiêu dùng sẽ có nhiều lựa chọn hơn, các dịch vụ được nhắm mục tiêu tốt hơn và giá cả phù hợp hơn; (ii) Các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được tiếp cận với nguồn tín dụng mới; (iii) Hoạt động của các ngân hàng sẽ trở nên hiệu quả hơn, với chi phí giao dịch thấp hơn, hiệu quả sử dụng vốn cao hơn và khả năng phục hồ?

hoạt động mạnh mẽ hơn; (iv) Bản thân hệ thống tài chính sẽ

trở nên linh hoạt hơn với sự đa dạng, dự phòng và chiều sâu hơn; (v) Và cơ bản nhất, các dịch vụ tài chính sẽ toàn diện hơn, với nhiều người được kết nối tốt hơn, được cung cấp nhiều thông tin hơn và ngày càng được trao nhiều quyền”1.

Với các kỳ vọng trên, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 có thể chạm đến hầu hết các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống như chuyển tiền, thanh toán, cấp tín dụng,... vốn được coi là các sản phẩm cốt lõi của dịch vụ ngân hàng và cần phải là “đối tượng của các quy định hết sức nghiêm ngặt về quản lý, vốn, cũng như chịu sự thanh tra, giám sát của cơ quan quản lý và có trách nhiệm báo cáo cũng như thực thi quy định của pháp luật”2.

Trong phạm vi của bài viết này, chúng tôi chỉ xem xét đến nội dung liên quan đến trách nhiệm của các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng nhằm tăng cường sự bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0.

2. Trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0

Một trong những nguyên tắc tiếp cận luôn được thừa nhận trong giao dịch dân sự đó là quyền của bên này chính là nghĩa vụ của bên kia. Trong bối cảnh đó, quyền lợi của người tiêu dùng cần dựa trên cơ sở hoàn thành nghĩa vụ tương xứng của nhà cung cấp dịch vụ. Do vậy, việc xem xét, đánh giá quy định pháp luật về trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ cũng có thể coi là căn cứ

TẠP CHÍ NGÁN HANG f so 1 ị THANG 1 202T

(3)

xác định mức độ và khả năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng.

Theo cách tiếp cận của một số quốc gia phát triển ở châu Âu, các hoạt động kinh doanh tương tự nhau, có mức độ rủi ro như nhau sẽ được áp dụng bởi các quy tắc như nhau (“same business, same risk, same rules”3). Do vậy, các nhà cung cấp dịch vụ về cơ bản cũng có các nghĩa vụ tương tự như đối với nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống, bao gồm nghĩa vụ thông báo, nghĩa vụ minh bạch hóa thông tin, nghĩa vụ hồ trợ khách hàng trong việc giải quyết khiếu nại, xử lý tranh chấp,...

Tuy nhiên, do tính chất tổng hợp và phức tạp giữa các sản phẩm, dịch vụ vừa mang bản chất ngân hàng nhưng lại được phân phối dưới hình thức công nghệ, việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 sẽ chứa đựng nhiều rủi ro hon.

Đe bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, các quốc gia trên thế giới yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ ngoài các nghĩa vụ cơ bản phải đặc biệt tuân thủ các quy định về cung cấp và minh bạch hóa thông tin, bảo mật thông tin của khách hàng để tránh trường hợp sử dụng thông tin khách hàng gây bất lợi cho khách hàng.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có một khuôn khổ pháp lý riêng biệt điều chỉnh việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng nói chung và người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng 4.0 nói riêng mà được bao hàm trong các quy định pháp luật về trách nhiệm

trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức trung gian thanh toán.

Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ mới chỉ dừng lại ở nghĩa vụ (i) Tham gia bảo hiểm tiền gửi4; (ii) Nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng và chỉ được cung cấp theo quy định của Luật các TCTD năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Nghị định số 117/2018/ND-CP ngày 11/9/2018 về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và pháp luật có liên quan5; (iii) Nghĩa vụ từ chối phong tỏa tài khoản;

(iv) Nghĩa vụ cung cấp nguyên tắc và các yếu tố xác định, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãỉ suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; phương pháp tính lãi tiền vay; loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay; các tiêu chí xác định khách hàng vay vốn theo lãi suất cho vay6; (v) Nghĩa vụ công khai lãi suất tiền gửi có kỳ hạn;

mức phí (nếu có), loại ngoại tệ nhận tiền gửi có kỳ hạn, quy trình nhận, chi trả tiền gửi có kỳ hạn giữa TCTD và khách hàng; biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn; xử lý đối với trường hợp nhàu nát, rách, mất thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn7; (vi) Nghĩa vụ cung cấp cho khách hàng dự thảo họp đồng cho vay tiêu dùng để khách hàng xem xét, quyết định trước khi ký; giải thích chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung cụ thể họp đồng cho vay tiêu dùng khi có

--- CÔNG NGHỆ NGÂN HANG

yêu cầu của khách hàng; chịu trách nhiệm về hoạt động của điểm giới thiệu dịch vụ, bảo đảm thông tin về sản phẩm cho vay tiêu dùng cung cấp cho khách hàng tại các điểm giới thiệu dịch vụ được thống nhất, đầy đủ và trung thực8; (vii) Nghĩa vụ thông tin đầy đủ, kịp thời về số dư, các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán và việc phong tỏa tài khoản thanh toán bằng văn bản hoặc theo các hình thức đã quy định tại họp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin mà mình cung cấp; cập nhật kịp thời các thông tin khi có thông báo thay đổi nội dung trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của chủ tài khoản. Bảo quản lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;

đảm bảo bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán và giao dịch trên tài khoản thanh toán của chủ tài khoản theo quy định của pháp luật;

chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo trên tài khoản thanh toán của khách hàng do lồi của mình9... Tuy nhiên, các trách nhiệm trên được áp dụng bởi các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống chưa tính đến các rủi ro về mặt công nghệ của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phi truyền thống, cũng như chưa có quy định ràng buộc trách nhiệm của công ty công nghệ và các công ty giữ vai trò làm đại lý cho các ngân hàng...

Đây có thể xem là khoảng trống

số 1 I THANG 1.2021 Ị TẠP CHÍ NGÂN HÀNG Q

(4)

CÒNG NGHỆ NGÂN HANG ---

pháp lý khiến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 thiếu cơ sở pháp lý toàn diện.

2.1. Nghĩa vụ cung cấp và trao đổi thông tin

Để có thể đưa ra các quyết định phù họp với khả năng tài chính, cũng như ý thức được bản chất của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0, người tiêu dùng cần hiểu đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình để tránh các rủi ro có thê xảy ra.

Tuy nhiên, để người tiêu dùng có thể thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình thì nhà cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin công khai, minh bạch theo nhũng cách thức mà người tiêu dùng có thể tiếp cận được một cách miễn phí và dễ dàng. Các thông tin này cần phải được cung cấp trong bất kỳ thời điểm nào của quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, từ giai đoạn quảng cáo, đề nghị giao két, ký kết, thực hiện và kết thúc họp đồng.

Việc cung cấp thông tin này phải đảm bảo cho người tiêu dùng luôn được cảnh báo về những sự kiện có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ.

Các thông tin đó có thể là những thông tin về điều kiện, điều khoản của họp đồng, mức phí, lãi suất áp dụng, các kỳ hạn thanh toán10, các mức phạt họp đồng, bao gồm bất kỳ sự thay đổi về điều kiện, điều khoản họp đồng và các quy định liên quan đến mức phí, lãi suất (nếu có)11..., cũng như phương thức cung cấp thông tin phải đảm bảo để người tiêu dùng có thể đọc được và có thể đọc lại tại bất kỳ thời điểm nào12.

TẠP CHÍ NGÂN HANG I so 1 ị THANG 1 2021

Bên cạnh trách nhiệm cung cấp thông tin, nhà cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ giải thích cho người tiêu dùng về bản chất của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 cũng như đưa ra các đánh giá về sự phù họp giữa khả năng tài chính của khách hàng và sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 mà khách hàng đang hướng tới để tránh trường hợp khách hàng ký kết các họp đồng vay, giao dịch bảo đảm mà khách hàng không có khả năng chi trả13.

2.2. Nghĩavụbảomật thông tin

Khi công nghệ phát triển, việc tiếp cận thông tin của người tiêu dùng trở nên dễ dàng hơn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đối với người tiêu dùng trên phương diện xã hội học cũng như kinh tế học. Bởi người tiêu dùng trở thành trung tâm của sự “phiền nhiễu” đến từ các nhà cung cấp sản phấm, dịch vụ có lĩnh vực tương đồng với sản phẩm, dịch vụ mà người tiêu dùng đã sử dụng.

Ngoài ra, khi các thông tin (bao gồm cả tích cực và tiêu cực) được sử dụng một cách lạm dụng và tùy tiện tạo nên hồ sơ tín dụng không chính thống của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng công nghệ của khách hàng. Đó là khi các công ty thông tin tín dụng, công ty công nghệ cung cấp các dịch vụ chấm điểm tín dụng thu thập tất cả các thông tin có thể có được để đánh giá điếm tín dụng của khách hàng hoặc một số các nền tảng cho vay ngang hàng thu thập thông tin của khách hàng và cung

cấp cả dịch vụ chấm điểm tín dụng của khách hàng. Khi các thông tin đó được thu thập mà không có sự sàng lọc hoặc không theo các chuẩn mực quy định về thông tin tín dụng sẽ không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của khách hàng, khiến khách hàng có thể khó tiếp cận tín dụng hoặc tiếp cận các khoản tín dụng quá mức dẫn đến không có khả năng chi trả. Do vậy, từ phía các nhà cung cấp dịch vụ, cần phải có các quy trình nội bộ cũng như phát triến công nghệ đe phòng tránh việc chuyển thông tin khách hàng một cách cố ý và vô ý khi không có sự đồng ý trước bằng văn bản của khách hàng.

2.3. Nghĩa vụ đối vói bên thứ ba trung gian, đại cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

Trên thực tế, để phát triển hệ

(5)

CÕNG NGHỆ NGAN HANG £*■*) ■■■■

Đe baọ vệ quyền lơi ngựài tiéu dùng một each toi đa. hoạt đòng cùa các nhà cung cấp sartpỊạám. dịch vu ngậmhạng.4£ Ịẳn cộ sụ giam sat hợp nhát cua cac cơ quan có thám quyển

thống công nghệ trong bộ máy tô chức của nhà cung câp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống có thể là quá sức đối với một số đơn vị có quy mô nhỏ.

Do đó, để bắt kịp với sự phát triển của thị trường cũng như đổi mới, mang lại những trải nghiệm mới cho khách hàng, nhà cung cấp sản phấm, dịch vụ ngân hàng truyền thống có thể

“bắt tay” với các công ty công nghệ trong việc họp tác, thuê các công ty công nghệ thực hiện công nghệ hóa sản phàm, dịch vụ, hoặc đưa ra cách thức phân phối sản phẩm, dịch vụ.

Vấn đề đặt ra là liệu nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống được thuê công ty công nghệ thực hiện những nội dung công việc gì và chịu trách nhiệm như thế nào đối với hoạt động của công ty công nghệ. Ngân hàng Thế giới đã chỉ ra rằng, cơ quan có thẩm

quyền nên hạn chế và đặt ra các điều kiện để các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ truyền thống sử dụng mô hình ngân hàng đại lý và thuê ngoài (outsource), các hoạt động thuê ngoài nên hạn chế ở các hoạt động không phải là hoạt động chính, cốt lõi của giao dịch đê đảm bảo sự kiểm soát liên tục của nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ truyền thống đối với bên thứ ba thuê ngoài; ngoài ra, quy định pháp lý nên đảm bảo rằng nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ truyền thống phải chịu trách nhiệm pháp lý ràng buộc đối với các hoạt động cũng như sự thiếu sót trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ của các đại lý14.

Ngoài ra, việc họp tác giữa nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống với công ty công nghệ đồng nghĩa với việc có sự cung cấp thông tin khách hàng từ phía nhà cung cấp sản phẩm, dịch

vụ ngân hàng truyền thống cho công ty công nghệ để thực hiện các giao dịch đó. Vì vậy, vấn đề bảo vệ thông tin khách hàng sẽ được đặt ra không chỉ đối với nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trực tiếp tiếp nhận thông tin mà còn với các công ty công nghệ sở hữu thông tin trong quá trình họp tác, thực hiện họp đồng thuê với nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống. Khi đó, hai vấn đề pháp lý cần được xem xét. Thứ nhất, nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống có được cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch của khách hàng cho công ty công nghệ hay không? Thứ hai, nghĩa vụ của công ty công nghệ trong các trường họp này đối với việc sử dụng, bảo vệ thông tin của khách hàng được điều chỉnh như thế nào?

về cơ bản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến các thông tin của người tiêu dùng được xử lý tương tự như cách thức xử lý thông tin của người tiêu dùng trong các hoạt động kinh doanh truyền thống, theo đó: (i) Nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cẩn có sự châp thuận bằng văn bản của khách hàng15 về việc cung cấp thông tin của khách hàng cho công ty công nghệ để có thể tiến hành giao dịch một cách hoàn chỉnh theo mô hình, phương thức của sản phẩm, dịch vụ công nghệ;

và (ii) Công ty công nghệ có nghĩa vụ tương tự nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ truyền thống trong việc sử dụng và bảo mật thông tin mà mình có được do nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ truyền thống cung cấp16'l7.

sỗ 1 I THAHG 1 2021 ị TẠP CHÍ NGÂN HÀNG

(6)

CÓNG NGHẺ NGAN HANG ---

2.4. Cơ chế giám sát công tác bảo vệ quyền 10 người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ ngânhàng 4.0

Với tính chất phức tạp của các sản phâm, dịch vụ công nghệ ngân hàng, để có thể bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng một cách tối đa, hoạt động của các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 cần có sự giám sát hợp nhất của các cơ quan có thâm quyên.

Ở một số quốc gia, việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói chung, bao gồm cả người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách; trong khi đó, việc giám sát hoạt động của nhà cung cấp dịch vụ lại thuộc thâm quyên của các cơ quan có thấm quyền giám sát chuyên ngành khác.

Tuy nhiên, cũng có những quốc gia, việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng tài chính được thực hiện bởi một cơ quan chuyên biệt18. Dù được tổ chức dưới hình thức nào, các cơ quan có thấm quyền bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cẩn có kiến thức, hiêu biết chính xác về thị trường tài chính, ngân hàng để có thể nắm bắt những thay đổi, phát triển liên quan đến các sản phàm, dịch vụ ngân hàng cũng như phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0.

Việc hiểu một cách chính xác sẽ giúp cơ quan quản lý trong việc đưa ra các chính sách nhằm phòng ngừa rủi ro, đối phó với các sự cố mạng.

Bên cạnh đó, cơ quan có thâm quyền giám sát cũng cần có các công cụ19 để tiến hành việc giám sát hoạt động của các

nhà cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả. Các công cụ đó phải phù hợp với mô hình hoạt động công nghệ kỹ thuật số của nhà cung cấp dịch vụ. Cụ thể là, cơ quan có thấm quyền cần cập nhật hệ thống của mình, tiến hành việc thu thập, lưu trữ và phân tích các dữ liệu đê có thê nắm bắt được nguyên tắc hoạt động thực tế của nhà cung cấp dịch vụ cũng như xu hướng của người tiêu dùng. Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền cũng cần được trao quyền trong việc tiếp cận các thông tin của nhà cung cấp dịch vụ, bao gồm cả công ty công nghệ mà nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống hợp tác để phân phối, phát triển sản phẩm và có thẩm quyền tiến hành thanh tra, giám sát tại chồ tại các công ty này.

Cơ quan có thẩm quyền giám sát cũng cần xử lý các vấn đề sáng tạo công nghệ từ giai đoạn xin cấp phép trên cơ sở đảm bảo duy trì các biện pháp đế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng20. Việc này có thể được tiến hành trên cơ sở thiết lập các cơ chế như: đặt ra các điều kiện hoặc cấp phép có thời hạn, đặt ra các hạn chế đầu tư hoặc các yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung hoặc xây dựng các công cụ giải quyết tranh chấp nội bộ,... để vừa cho phép hoạt động kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ được đổi mới, sáng tạo, đồng thời duy trì sự bảo vệ nhất định đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, đối với các mô hình sản phẩm, dịch vụ có rủi ro không đáng kế, thay vì phải được cấp phép, các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ có thế được tiến hành hoạt động của mình sau

khi đã đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền21.

Ngoài ra, việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng 4.0 tạo thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch xuyên biên giới, đó có thê là những giao dịch ngân hàng xuyên biên giới (cấp tín dụng thông qua hình thức cho vay ngang hàng) hoặc có thể là những giao dịch thanh toán (thông qua các công cụ thanh toán bằng tiền điện tử mới...) để hoàn tất các giao dịch thương mại xuyên biên giới. Vì vậy, các giao dịch gắn liền với việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 mang đến nhiều rủi ro có tính đặc thù hơn, kể cả những rủi ro pháp lý, đòi hỏi sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát ở các quốc gia để có thể đảm bảo rằng quyền lợi người tiêu dùng được bảo vệ một cách phù hợp. Việc phối hợp này cần được thực hiện thông qua việc chia sẻ thông tin, hướng dẫn người tiêu dùng về cách thức cũng như cơ quan người tiêu dùng có thể tìm tới để xử lý các vấn đề có liên quan. Đồng thời, việc họp tác giữa các cơ quan có thẩm quyền sẽ giúp ngăn ngừa tình trạng nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ dịch chuyển từ những quốc gia có hệ thống pháp luật chặt chẽ sang các quốc gia có hệ thống pháp luật lỏng lẻo hơn (regulatory arbitrage).

3. Khuyến nghị

Trên cơ sở các nội dung đã phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng các cơ quan quản lý Nhà nước trước hết cần ghi nhận những rủi ro tiềm tàng trong các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0; theo đó, cần đặt trong mối tương quan của

@ TAP CHI NGAN HANG sc ' THANG 'UM

(7)

CÕNG NGHỆ NGÃN HẢNG ỉ. Í

các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống để làm cơ sở cho việc hình thành cách tiếp cận khi đưa ra các biện pháp quản lý đối với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 khi tiềm ẩn nhũng rủi ro tương đương với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống thì cần được đặt trong một khuôn khổ tương đương với các quy định áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống.

Đặc biệt, trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng, nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 cũng càn phải tuân thủ các trách nhiệm về cung cấp, minh bạch hóa thông tin cũng như bảo mật thông tin khách hàng và cần phải có các cơ chế, giải pháp thích hợp để giải quyết tranh chấp với khách hàng một cách hiệu quả, phân định trách nhiệm của các bên tham gia trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, quan trọng nhất là việc cần thiết phải hình thành cơ quan có chức năng giám sát riêng việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng nói chung và người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng 4.0 nói riêng để đảm bảo giám sát việc thực thi các trách nhiệm của nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 và hình thành một cơ chế rõ ràng để đồng hành cùng khách hàng trong quá trình bảo vệ quyền lợi của mình trước các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0.■

' John Hill, Fintech and the Remaking of Financial Institutions, Academy Press, 5/2018.

2 Howell E. Jackson, The Nature of the Fintech Firm,, tì WASH. u. J. L. & POL'Y 009 (2020), https://openscholarshlp.wustl.edu/' Iaw_joiirnal_law_policy/vol61/iss 1/8.

'Ỉ Financial Consumer Protection Approaches in the Digital Age, 2018, G20/

OECD Policy Guidance.

''luật các TCTD, Luật Bảo hiểhcitiền gửi.

■ Luật các TCTD, Nghị định 117/2018/NĐ- CP ngày ị 1/9/2018 của Chỉnh phủ về việc giữ bí một, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngây 30/12/2016 cùa Ngân hàng Nhà nước quy định vế hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

7 Thông tư 'Sỗ 49/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước quy định vé tiên gửi cò kỳ hạn.

: Thông tư sỗ 43/2016/TT-NHNN ngày 30/1.2/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định cho vay tiêu'dung của công ty tài chính.

“Thông tự sọ '23/2014/TTNHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng, dàn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vậ các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tưsỗ 23.

- Consumer Protection in Digital Credit, 8/2017, CGAP.

" Bẩt kỳ phân quảng cáo về sàn phẩm, dịch vụ hoạc bất kỳ thong tin được trao đổi giữa nhà cưng cấp dịch vụ và người tiêu dùng ĩdưới hình thức trao đổi bằng miệng, bằng văn bản hoặc qua phương thức trực quan) càn rõ ràng, dề hiểu, không gây hiểu nhâm và được sử dụng bằng ngon ịgữ của địa phương;:các trao đổi bang văn ban cân được thể hiện dưới phòng chữ, khoảng cách, nội dưng có thể de dàng và có thề đọc được đối với một người bình thường; cđẹ tài liệu quan trọng như thỏa thuận của người tiêu dùng, cac mầu đơn, sao kê (bao gốm được cung cap dưới định dạng điện từ) cân được thể hiiện bằng văn bàn và có thể lưu trữ được bởi người tiêu dùng; khuôn khổ phâp lý cần thiết, lập các thởi hạn để cung cấp các thông tin quan trọng của sàn phẩm, dịch vụ (như phỉ, lãi suất, rủi ro,,..) ở giai đoạn tiền hợp đông và giai đoạn thực hiện hợp đông, trang 184 Good Practices.for financial.

Tại Italia, quy định của Ngân hàng Trưng ương Italia về minh bạch hoa các điều kiện hợp đông được áp dụng đối với nhà cung cap dịch vụ tài chinh, bao gồm cả những nha cung cấp dịch vụ tài chính qua kênh công nghệ. Theo đó, quy định yêu câu rằng các thông titì cân phải được tiếp cận một cách dễ dang trên trang thông tin điện tử của nhà cung cap dịch vụ tài chính và có thể được tài vê vào bất cứ lúc nào; Ca quan Dịch vụ tài chính của Nhật Bàn đưa ra 7 nguyên tắc, bao gôm yìệc làm rõ các mức phí va cung cấp các thòng tin quan trọng một càch dễ hiểu và dễ tiếp cận về các sản phẩm, dịch vụ tài chính - Financial Consumer Protection Approaches in the Digital Age, 2018, G20/OECD Policy Guidance.

’’ Một só quốc gia như Ân Độ, Ghana và Nam Phi đặt ra nghĩa vụ cửa bèn cho vay trong việc đánh giá một cách phù hợp nhu Cầu của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng và chi được cung cấp các sàn phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu câu, khả năng cùa khách hang - Consumer Protection in Digital Credit, 8/2017, CGAP.

'J Trang 198, Good Practices for financial Consumer Protection, 2017, World Bank.

'= Trang 205, Good Practices for financial Consumer Protection, 2017, World Bank.

'- Theo pháp luật của Liên minh châu ÂU, căc hợp đóng thuê ngoài yêu cầu đơn vị thực hiển dịch vụ thuê ngoài phải bào mật thông tin mà tồ chức tài chính chuyền cho minh trong quá trình cung ứng dịch vụ

được thuê ngoài, trang 9 Recommendations on Ợutsourcing to cloud Service providers, 28/3/2018, EBA.

17 Ngân hàng Trung ương Brazil vân đang xây dựng quy định về cho vay ngang hàng.

Tuy nhiên, từ năm 2015, một so công tý đã bat đau cung cấp các giao dịch cho vay ngang hàlng và sỗ dụng các quy định hiện hành, đặc biệt là cđc quy định VẾ ngân hàng đạl lý.

Theo đó, mỗi công ty sẽ giao dịch với tư cách là ngân hàng đại lý cùa một tồ chức tài chính.

Theo quy định cua Brazil, ngân hàng đại lý cung cấp sân phẩm, dịch 'vụ theo hướng dẫn của tổ chức tai chính và tổ chức tài chỉnh có trách nhiệm một cách toàn bộ đối với các dịch vụ mà ngàn hàng đại lý cung cấp cho người tiêu dùng; ngân hàng đại lý cỏ trách nhiệm cưng cấp các thông tin cần thiết liên quan đến Sàn phẩm, dịch vụ, lái suất, tỉ giá... cho tổ chức tài chính để tổ chức tài chỉnh cung cấp các thông tin liên quan cho khách hàng, đảm bào khách hàng được tự do lựa chọn sản phẩm, dịch vụ và ý thức một cách rõ ràng về quyền và nghĩa vụ, phí, mức phqt, và các rủi ro có liên quan đến việc sử dụng sân phẩm, dịch vụ ngân hàng 4.0 - Financial Consumer Protection Approaches in the Digital' Age, 2018, G20/OECD PolicyGuidance.

,s Vdi Armenia, Phòng Bào vệ người tiêu dùng và ứng xữ của thị trường (Consumer Protection and Market Conduct Division):

thuộc Ngân hàng Trung ương Armenia được thành lập năm 2007; Với Cộng hòa Séc, Vụ Bảo vệ người tiêu dùng (Consumer Protection Department) thuộc Ngân hàng Trung ương Séc được thành lập năm 2008; Với Ai-len, Ban Bào vệ người tiêu dùng (Consumer Protection Directorate) thuộc CỚ quan quàn lý Dịch vụ tài chính thành lập nàm 2003; VỚI Peru, Vân phòng Sàn phẩm và Dịch vụ cùa người sử dụng (Products and User Services Office) được thành lập năm 2006; Với Bổ Đào Nha, Vụ Giám sát ứng xử ngân hàng (banking Conduct Supervision Department) thuộc Ngân hàng Trung, ương Bỗ Đào Nha thành lập năm 2008;... thực hiện chức năng của cơ quan giám sát bào vệ người tiêu dùng dịch vụ tài chính - Establishing a Financial Consumer Protection Supervision Department, Key Observations and Lessions Learned in Five Case Study Countries, 3/2014, World Bank.

Giám sát việc bào vệ người tiêu dùng dịch vụ thanh toán bán lẻ nên bao gồm cậc công cụ giám sát tại chỗ và giám sát từ xa. Một trong sổ các ợông cụ giám sứt hiệu quà đỗ là các đánh giá chuyên đề (thematic reviews) đối với một số vấn đề quan trọng của người tiêu dùng đề đánh giá mức độ rủi ro giữa các nhà cung cấp, ví dụ đánh giá các điêu khoản hợp đông cua thẻ trả trước, phí tiền sử dụng bằng điện thoại (mobile money) hoặc thời gian tiến hành các giao dịch thanh toán quốc tể, việc tuân thủ các quy định về cụng cấp thông tin về giá trước khi giao dịch được ký kết,... Trang 181 Good Practices for financial Consumer Protection, 2017, World Bank.

22 Một trong những công cụ được sử dụng để giám sát hệ thống thanh toán và các dịch vụ thanh toán là yêu cáu các nhà cung cấp dịch vụ, tổ chức phát hành cõng cụ thanh toán và các nhà cung cấp dịch vụ thanh tứán khác (tiền điện tử) phải được cấp phép bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyên - trang 176, Good Practices for financial Consumer Protection, 2017, World Bank.

2’Trang 177, Good Practices for financial Consumer Protection, 2017, World Bank.

SO 1 I THÁNG 1/2021 I TẠP CHÍ NGÀN HÀNG @

Referensi

Dokumen terkait

Một Số nghiên cứuchỉ rarằng thứtựsinh trẻ,trìnhđộ học vấn, hành vi sử dụng thiết bị điện tử của người trông trẻ có liên quan tới hành vi sử dụng thiết bị giải trí điệntửkhi ăncủa trẻ

Kết quả điều tra khảo sát 302 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên của nhóm tác giả thuộc Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho thấy: Trình độ công nghệ ở mức thấp và trung bình

Trong bài báo này chúng tôi tập trung đánh giá chất lượng phân cụm của thuật toán SK-meansMR và thuật toán K-means gốc để chứng minh thuật toán SK-meansMR ngoài việc cải thiện được

2 Thè căn cước công dân gán chip được cấp bát đáu từ tháng 1/2021 e-can-cuoc-cong-dan-gan-chip-tu-thang- 1-2021 https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-

tấtnhiên, bản đổ hải phận Việt gốm đoạnnày cũng không có giá trị pháp lýquốc tế, tương như bản đồ hải phận u gồm đoạn của Trung Hoa Dân Quốc hay đoạn của Cộng nhân dân Trung Hoa.Tuy

Sự mở rộng của các đám không chuyển đổi trong không gian được cho là nguyên nhân gây ra hiện tượng thuyên giảm động học của hệ khi nhiệt độ tiến tới gần nhiệt độ chuyển pha Tg... Kết

Theo báo cáo khí hậu của Liên hợp quốc công bố vào tháng 10 năm ngoái cho thấy, dù cho các quốc gia ký kết Hiệp định Paris kể từ năm 2015, nhằm hạn chế mức gia tăng nhiệt độ toàn cầu ở

Kích thước của các hạt đất chi phối tính thấm của đất đối với nước, tác động lên độ mặn, hàm lượng nước trong đất cũng như chất khoáng và thành phần dinh dưỡng của đất, qua đó không chỉ