• Tidak ada hasil yang ditemukan

khảo sát vi trùng và kháng sinh đồ trên mẫu bệnh phẩm amidan

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "khảo sát vi trùng và kháng sinh đồ trên mẫu bệnh phẩm amidan"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

KHẢO SÁT VI TRÙNG VÀ KHÁNG SINH ĐỒ

TRÊN MẪU BỆNH PHẨM AMIDAN CỦA BỆNH NHÂN CẮT AMIDAN DO VIÊM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

VÀ BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ THÁNG 8/2020 ĐẾN THÁNG 8/2021

Nguyễn Thị Thanh Thủy1, Trần Minh Trường2, Nguyễn Triều Việt1

TÓM TẮT

Đăt vấn đề: Viêm amidan mạn là tình trạng viêm thường xuyên, tái lại nhiều lần của amidan khẩu cái. Vi khuẩn kháng thuốc ngày càng cao nên chỉ định phẫu thuật càng nhiều. Với mục đích giúp tìm hiểu việc thất bại của điều trị nội, nghiên cứu này sẽ xác định vi khuẩn gây bệnh từ các mô amidan và kháng sinh đồ.

Mục tiêu: Khảo sát vi khuẩn, kháng sinh đồ phân lập được trên mẫu mô amidan viêm mạn.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 39 bệnh nhân viêm amidan mạn có chỉ định cắt.

Kết quả: Tỷ lệ cấy có vi khuẩn là 100%. Vi khuẩn hay găp: S. pneumoniae 61,54%, K. pneumoniae 38,46%, M. catarrhalis 23,08%, S.aureus 20,51%, P.aeruginosa 12,82%. Kháng sinh đồ: S.pneumoniae nhạy Meropenem 91,67%; Tetracycline 66,67%; Ceftriaxone, Vancomycin 58,33%. K.pneumoniae nhạy: Imipenem, Meropenem 93,75 %; Tetracycline 75%; Ceftazidime, Cefepime 68,75%. M.Catarrhalis nhạy: Tetracycline 77,8%. S.areus nhạy: Azithromycin 62,5%; Tetracycline, Ciprofloxacin, Levofloxacin 50%. P.aeruginosa nhạy Imipenem, Meropenem100%; Gentamycin 80%.

Kết luận: Dựa vào tần suất các chủng vi khuẩn hay gặp trong viêm amidan mạn để cân nhắc việc chỉ định kháng sinh theo kháng sinh đồ và hạn chế phẫu thuật không cần thiết.

Từ khóa: viêm amidan mạn, kháng sinh đồ

ABSTRACT

SURVEY OF BACTERIA AND ANTIBIOGRAM ON TONSIL TISSUES OF PATIENTS WITH TONSILLECTOMY AT CAN THO GENERAL HOSPITAL & CAN THO ENT HOSPITAL

FROM AUGUST 2020 TO AUGUST 2021

Nguyen Thi Thanh Thuy, Tran Minh Truong, Nguyen Trieu Viet

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 278-284 Background: Chronic tonsillitis is a frequent, recurrent inflammation of the palatine tonsils. Antibiotic- resistant microorganisms are becoming more common. Hence surgery is becoming more common. This study aimed to investigate the failure of medical treatment, the bacterial cause, and antibiogram by bacterial survey, antibiotics isolated on chronic inflammatory tonsil tissue samples.

Objective: Researching on aerobic bacterial and antibiotic graph of chronic tonsilitis.

Methods: A prospective, descriptive study on 39 patients with chronic tonsillitis indications for surgery.

Results: All of cultures has found bacteria. Most common bacteria: S. pneumoniae 61.54%, K. pneumoniae 38.46%, M. catarrhalis 23.08%, S.aureus 20.51%, P. aeruginosa 12.82%. Antibiogram: S.pneumoniae sensitive to Meropenem 91.67%; Tetracycline 66.67%; Ceftriaxone, Vancomycin 58.33%. Sensitive K. pneumoniae:

1TrườngĐH Y Dược Cần Thơ 2Bệnh viện Chợ Rẫy

Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Triều Việt ĐT: 0913708007 Email: [email protected]

(2)

Imipenem, Meropenem 93.75%; Tetracycline 75%; Ceftazidime, Cefepime 68.75%. M. Catarrhalis sensitive:

Tetracycline 77.8%. Sensitive S. areus: Azithromycin 62.5%; Tetracycline, Ciprofloxacin, Levofloxacin 50%. P.

aeruginosa sensitive to Imipenem, Meropenem 100%; Gentamycin 80%.

Conclusion: The results show the frequency of common bacterial strains in chronic tonsillitis. We need to consider the indication of antibiotics according to the antibiogram and limit unnecessary surgery.

Key words: tonsilitis, antibiogram

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm amidan mạn tính là tình trạng: viêm cấp thường xuyên, viêm tái đi tái lại nhiều lần của amidan khẩu cái. Hầu hết bệnh nhân với biểu hiện của triệu chứng viêm amidan cấp đa số đã được điều trị bằng nội khoa. Có nghiên cứu đã chỉ ra rằng hơn ¾ bệnh nhân bị viêm amidan cấp được kê đơn thuốc kháng sinh ở Hoa Kỳ(1).

Việc kê đơn kháng sinh không cần thiết sẽ làm tăng tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn, dẫn đến yêu cầu phải phẫu thuật. Cho đến nay cắt amidan vẫn là phẫu thuật chiếm nhiều nhất trong các phẫu thuật Tai Mũi Họng ở nước ta cũng như các nước phát triển. Ở Mỹ, mỗi năm có khoảng 500.000 trường hợp bệnh nhân được cắt amidan và được xếp vào 24 phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất ở Hoa Kỳ(2). Ở Việt Nam chiếm 24,7%, trong các phẫu thuật Tai Mũi Họng(3).

Đã có nhiều nghiên cứu sự hiện diện của vi khuẩn trong viêm amidan và viêm họng bằng cách phết họng và lấy bệnh phẩm từ các hốc mủ của amidan. Giá trị của các xét nghiệm này không cao do các sinh vật nuôi cấy được có thể là các loài thường trú trên bề mặt amidan. Một số tác giả nước ngoài đã dùng phương pháp khảo sát vi khuẩn tại mô, trong nhu mô amidan cho thấy sự khác biệt đáng kể với phương pháp phết họng(4).

Với mục đích góp phần tìm hiểu việc thất bại của điều trị nội khoa viêm amidan mạn tính.

Nghiên cứu này sẽ xác định vi khuẩn gây bệnh từ các mô amidan và kháng sinh đồ.

Mục tiêu

Khảo sát vi khuẩn trên mẫu mô amidan của bệnh nhân cắt amidan do viêm.

Khảo sát kháng sinh đồ vi khuẩn phân lập được trên mẫu mô amidan của bệnh nhân cắt amidan do viêm.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Những bệnh nhân viêm amidan đã được cắt amidan tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ và bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Cần Thơ từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021.

Tiêu chuẩn chọn mẫu

Tuổi: 18 - 60 tuổi, không phân biệt nơi cư ngụ, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình.

Có chỉ định cắt amidan.

Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ

Amiđan còn một phần hoặc sót sau lần cắt trước. Các trường hơp cắt amidan rách bao trong, sót amidan, mô amidan bị mủn nát trong quá trình cắt.

Amiđan được chẩn đoán lâm sàng nghi ngờ ác tính: u sùi hoặc loét kèm theo thâm nhiễm.

Bệnh nhân không trả lời đầy đủ các câu hỏi, không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu tiến cứu mô tả.

Cỡ mẫu N=39 mẫu.

Phương pháp thực hiện

Bệnh nhân có mặt tại bệnh viện và không ăn uống ≥6 giờ trước khi cắt, trước mổ đánh răng, súc miệng bằng Betadin 3 lần.

Mẫu bệnh phẩm amidan bên trái hoặc bên phải được lấy ngẫu nhiên. Sau khi khối amiđan được tách ra khỏi thành họng bằng phương

(3)

pháp bóc tách hoặc dao điện cao tần lưỡng cực (không rách bao). Khi khối amidan đươc tách ra khỏi thành họng, cho vào khay hạt đậu và rửa sạch bằng nước muối sinh lý 0,9% và cho vào một khay hạt đậu khác có chứa dung dịch Betadine 1% ngâm trong 10 phút, sau đó rửa sạch lại bằng nước muối sinh lý 0,9%. Sau đó dùng dao mổ xẻ dọc amidan ra, dùng que lấy mẫu phết vào giữa trung tâm mặt cắt amidan.

Mẫu bệnh phẩm được ghi rõ họ tên, tuổi, ngày, giờ lấy bệnh phẩm và trong vòng 24h gửi mẫu đến phòng xét nghiệm vi sinh trường Đại học y dược Cần Thơ. Đồng thời ứng với mỗi mẫu bệnh phẩm được kèm theo một phiếu kết quả kháng sinh đồ.

Xử lý và phân tích số liệu

Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12.

Các biến liên tục được biểu thị dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) và sử dụng kiểm định t-test.

Các biến phân loại, được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm, được so sánh bằng cách sử dụng kiểm định chi bình phương của Pearson.

Giá trị p nhỏ hơn 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.

Y đức

Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 503/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 25/8/2020.

KẾT QUẢ

Kết quả vi sinh và kháng sinh đồ Kết quả vi sinh

S. pneumoniae chiếm nhiều nhất (61,54%), K.

pneumoniae (38,46%), M. catarrhalis (23,08%), S.

areus (20,51%), P. aeruginosa (12,82%). Ít gặp nhất là Streptococcus spp, Streptococcus pyogenes, Proteus spp mỗi loại chỉ chiếm 2,56% và HI (5,13%).

Số loại vi khuẩn phân lập được trên một mẫu bệnh phẩm

Trong số 39 mẫu bệnh phẩm được nuôi cấy,

100% mẫu đều cấy ra vi khuẩn. Trong đó mẫu bệnh phẩm ghi nhận nhiều nhất là 3 loại vi khuẩn (13%), 2 loại vi khuẩn (46%), 1 loại vi khuẩn (41%).

Kết quả kháng sinh đồ S. pneumoniae

*Kháng: Amoxicillin + Acid Clavulanic 87,50%, Amoxicillin 75%, Clindamycin 62,5%, và Erythromycin 54,17% (Hình 1).

*Nhạy: Meropenem 91,67%, Tetracycline 66,67%, Ceftriaxone 58,33% và Vancomycin 58,33% (Hình 1).

K. pneumoniae

* Kháng: Amoxicillin + Acid Clavulanic 93,8%, Piperacllin 75%, và Moxifloxacin 62,5%

(Hình 2).

*Nhạy: nhóm Carbapenem (Imipenem, Meropenem) 93,75%, Tetracycline 75%, và 2 kháng sinh thuộc Cephalosporin (Ceftazidime, Cefepime) 68,75% (Hình 2).

M. Catarrhalis

*Kháng: Moxifloxacin, Azithromycin, Ceftriaxone (100%), còn lại Cefuroxim, Clarithromycin, Levofloxacin, Ciprofloxacin, Clindamycin và Amoxicillin + Acid Clavulanic có tỷ lệ kháng là 88,9% (Hình 3).

*Nhạy: Tetracycline 77,8%, Erythromycin 44,4% (Hình 3).

S. areus

Kháng: Oxacillin 75%; Erythromycin, Clindamycin, Cefoperazone/Sulbactam 62,5%

(Hình 4).

*Nhạy: Azithromycin 62,5%; Tetracycline, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Moxifloxacin 50%

(Hình 4).

P. aeruginosa

*Kháng: Ampicilin, Amoxicillinicilin + Acid Clavulanic là 100%, Ceftriaxone, Ceftazidime là 80% (Hình 5).

*Nhạy: nhóm Carbapenem (Imipenem, Meropenem) là 100%, và Gentamycin là 80%

(Hình 5).

(4)

Hình 1: Kháng sinh đồ S. pneumoniae

Hình 2: Kháng sinh đồ K. pneumoniae

Hình 3: Kháng sinh đồ M. catarrhalis

(5)

Hình 4: Kháng sinh đồ S. areus

Hình 5: Kháng sinh đồ P. aeruginosa

BÀN LUẬN

Kết quả phân lập vi khuẩn bằng cách phết mẫu mô amidan ở nghiên cứu chúng tôi cho thấy thường gặp nhất là S. pneumoniae 61,54%, K.

pneumoniae 38,46%, M. catarrhalis 23,08%, S. areus 20,51%, P. aeruginosa 2,82% và HI 5,13%. Kết quả này khá tương đồng với tác giả Sriram G(5) với cách lấy mẫu tương tự thì S.pneumoniaegroup B b-hemolytic streptococci 17%, S. areus 12%, HI 8%

P.aeruginosa 7%. Trong khi tác giả Trương Kim Tri(6) phết mẫu bề mặt mô amidan,HI chiếm tỷ lệ cao nhất tới 27,7%, Staphylococus aureus 17,0%, sau đó S.pneumoniae, Streptococcus alpha

hemolytic 12,8%. Kết quả này cho thấy sự khác nhau rõ rệt giữa việc thực hiện cấy mẫu bệnh phẩm bề mặt của amidan và mẫu bệnh phẩm lõi.

Điều này có thể giải thích qua cách lấy mẫu bệnh phẩm bằng phết họng sẽ không thể lấy hoàn toàn bệnh phẩm khiến cho số lượng vi khuẩn ghi nhận không cao.

Về kháng sinh đồ của S. pneumoniae có tỷ lệ kháng cao với Amoxicillin/Acid clavulanic 87,50%, Amoxicillin 75%, Clindamycin 62,5%, và Erythromycin 54,17%. Nhạy cao Meropenem 91,67%, Tetracycline 66,67%, Ceftriaxone 58,33%

và Vancomycin 58,33%. Tác giả Trương Kim

(6)

Tri(6) ghi nhận vi khuẩn nhạy cảm Ampicillin là 16,67%, Cephalexin 66,67%, Ceftriaxone, Cefuroxime 33,3% kết qủa này khá tương đồng với nghiên cứu tôi. Còn lại Erythromycin nhạy 50%, Vancomycin nhạy 100 %, ở đây có một chút khác biệt với nghiên cứu của chúng tôi khi các tỷ lệ này đều thấp hơn. Sự khác biệt này cho thấy trong thời gian qua việc lạm dụng kháng sinh không đúng đã làm giảm tính nhạy cảm ngay cả những nhóm từng coi là đặc trị.

Về kháng sinh đồ K.pneumoniae cho ta thấy nhóm Carbapenem (Imipenem, Meropenem) có độ nhạy cao nhất 93,75 %, Tetracycline nhạy 75%, và Cephalosporin (Ceftazidime, Cefepime) nhạy 68,75%. Tỷ lệ kháng cao nhất là Amoxicillin/Acid clavulanic 93,8 %, Piperacllin 75%, và Moxifloxacin ở mức 62,5%. Trong khi đó nghiên cứu của Trương Kim Tri(6) tỷ lệ đề kháng với Ampicillin 66,67%. Nhạy cảm của Cephalexin và Ceftriaxone, Gentamycine là 100%, ciprofloxaxine nhạy 66,67%. Nghiên cứu của Kardooni M(4), kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3 có tỷ lệ nhạy cảm cao nhất 93,75% cao hơn nghiên cứu chúng tôi nhưng với nhóm Carbapenem tỷ lệ nhạy lại thấp hơn (81,25 %), đặc biệt Doripenem nhạy 56,25%.

Các tỷ lệ qua các nghiên cứu khá khác nhau từ số mẫu cho tới khác nhau về tỷ lệ nên chưa có được cái nhìn chính xác nhất.

Trong các nghiên cứu việc ghi nhận mẫu vi khuẩn M.catarrhalis không nhiều, nghiên cứu chúng tôi cho thấy một tỷ lệ mẫu vi khuẩn khá nhỏ so với số mẫu (n=9), và kháng sinh đồ với 12 kháng sinh cũng chỉ ra chỉ có duy nhất Tetracycline duy trì mức nhạy 77, 8% còn lại đều bị kháng ở tỷ lệ rất cao. Nghiên cứu của tác giả Trương Kim Tri(6) làm năm 2019 ghi nhận 3 mẫu bệnh phẩm có vi khuẩn M.catarrhalis, trong đó tác giả chỉ làm kháng sinh đồ với Tetracycline cho kết quả nhạy 100%. Nhìn chung vi khuẩn còn nhạy với Tetracyclin, tuy nhiên độ nhạy có vẻ đang giảm dần.

Nhìn chung thì S.areus kháng cao với nhóm Beta-lactam, với nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ

kháng Oxacillin 75%. Trong khi đó tác giả Cavalcanti VP(7) ghi nhận kháng Penicillin G 83,6% và nghiên cứu của Kardooni M(4) ghi nhận 100% kháng Penicillin G và Ampicillin. Các nhóm kháng sinh còn lại trong nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ kháng khá cao hầu như trên 50%. Trong khi các tác giả khác lại cho kết quả kháng rất thấp(8).

Nhìn chung các nghiên cứu trong nước đều không hoặc ghi nhận rất ít mẫu vi khuẩn P.aeruginosa (Trương Kim Trí(6), Dương Hữu Nghị(8)). Các nghiên cứu này cũng không làm kháng sinh đồ, nên chưa có được góc nhìn toàn diện về tình trạng kháng kháng sinh. Tuy nhiên ở nghiên cứu của tác giả Kardooni M(4) có ghi nhận các mẫu vi khuẩn P.aeruginosa. Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu như vi khuẩn kháng với hầu hết các kháng sinh trong đó nhóm Penicillin chiếm gần 100%, nhóm Cephalosporin thế hệ thứ 3 là 80%, còn nhạy với kháng sinh Imipenem 100% và nhạy với Ciprofloxacin 60%. Tương tự như nghiên cứu của Kardooni M(4) cũng có tỷ lệ kháng cao với hầu hết kháng sinh trong nhóm Cephalosporin thế hệ thứ 3 trên 90%, nhạy với Ciprofloxacin 100% và Imipenem 66,67%. Ngược lại ở nghiên cứu này Piperacillin/Tazobactam lại có tỷ lệ nhạy tới 94,4%.

KẾT LUẬN

Cần dựa vào tần suất các chủng vi khuẩn hay gặp trong viêm amidan mạn để cân nhắc việc chỉ định kháng sinh và cần dựa vào dòng vi khuẩn được tìm thấy để chọn kháng sinh hợp lý theo kháng sinh đồ để hạn chế phẫu thuật không cần thiết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Babaiwa UF, Onyeagwara NC, Akerele JO (2013). Bacterial tonsillar microbiota and antibiogram in recurrent tonsillitis.

Biomedical Research, 24(3):298-302.

2. Johnston DR, Gaslin M, Boon M, et al (2010). Postoperative complications of powered intracapsular tonsillectomy and monopolar electrocautery tonsillectomy in teens versus adults.

Annals Of Otology, Rhinology, And Laryngology, 119(7):485-489.

3. Nguyễn Khắc Hòa, Trần Công Hòa, Nguyễn Thanh Thủy (2006). Phẫu thuật cắt amiđan: nhận xét 3962 trường hợp tại viện tai mũi họng trung ương. Y Học Thực Hành, 6:32-34.

(7)

4. Kardooni M, Mosavian S, Lotfinia M, et al (2020). Study of common bacterial agents and antibiotic susceptibility in patients with chronic and repeated tonsillitis. Journal of Advanced Pharmacy Education & Research, 10(2):90-95.

5. Sriram G, Ganeshbala A, Swetha LM, et al (2019). A comparative microbiological study of surface, aspirate and core tonsillar flora in chronic tonsillitis. Tropical Journal of Ophthalmology and Otolaryngology, 4(5):320-327.

6. Trương Kim Tri, Nguyễn Tư Thế, Võ Lâm Phước (2010).

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan mạn tại bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Luận Văn Nội Trú, Đại học Y Dược Huế.

7. Cavalcanti VP, Camargo LA, Moura FS, et al (2019).

Staphylococcus aureus in tonsils of patients with recurrent tonsillitis: prevalence, susceptibility profile, and genotypic characterization. Brazilian Journal of Infectious Diseases, 23(1):8-14.

8. Dương Hữu Nghị (2003), Khảo sát vi khuẩn ở bề mặt và trong mô amidan viêm mạn tính trên 101 trường hợp amidan khẩu cái được cắt tại trung tâm Tai Mũi Họng Cần Thơ. Luận Văn Chuyên Khoa Cấp II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày nhận bài báo: 08/12/2021

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022

Referensi

Dokumen terkait

Nhóm vi khuẩn gây bệnh và tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị Viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi... 299 - Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn

Với mong muốn tìm hiểu về tình hình kháng thuốc của các chủng vi khuẩn gây bệnh, tìm ra kháng sinh phù hợp giúp bác sĩ lâm sàng điều trị hiệu quả và hạn chế sự lây lan của các vi khuẩn

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN CÓ XOANG HƠI CUỐN MŨI GIỮA BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2017 - 2018 Hà Thanh Quến*, Châu Chiêu Hòa,

Kết luận: Bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị ngoại trú đợt hen phế quản có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi thành phố Cần Thơ sử dụng thuốc dãn phế quản phối hợp corticoid

Khảo sát tính nhạy cảm kháng sinh và tỷ lệ mang gene độc lực scpB và lmb của các chủng Streptococcus agalactiae phân lập từ phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện Trường Đại học Y

Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tổn thương u vùng mặt và hốc mũi; bệnh nhân bị liệt mặt, sẹo cũ vùng mặt có ảnh hưởng đến hình dạng mũi ngoài, khuôn mặt VA; bệnh nhân có tiền sử chấn

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH Ở BỆNH NHÂN NỘI TRÚ CÓ MẪU NƯỚC TIỂU CẤY VI KHUẨN DƯƠNG TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG NĂM 2019 Nguyễn Thị Thu Phương1,2, Trần

Đặc điểm sử dụng kháng sinh ở bệnh nhi dưới 5 tuổi mắc viêm phổi trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ Kết quả của chúng tôi cho thấy nhóm beta-lactam chiếm tỷ lệ cao