• Tidak ada hasil yang ditemukan

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG CỐI NHỎ BẰNG HỆ THỐNGENDO EXPRESS

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG CỐI NHỎ BẰNG HỆ THỐNGENDO EXPRESS"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG CỐI NHỎ

BẰNG HỆ THỐNGENDO EXPRESS

Lê Hoang*, Trương Nhựt Khuê Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ

*Email:[email protected]

TÓM TẮT:

Đặt vấn đề: Endo Express là hệ thống sửa soạn ống tủy được phát minh những năm gần đây áp dụng những cải tiến mới về thiết kế trâm quay và mô tơ quay hai chiều với biên độ 30độ.

Nhiều nghiên cứu cho thấy hệ thống quay qua lại có tác dụng tốt sửa soạn ống tủy dạng dẹt. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang răng cối nhỏ được điều trị nội nha bằng Endo Express.

2. Đánh giá kết quả các răng cối nhỏ được điều trị nội nha bằng Endo Express. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có can thiệp trên 35 bệnh nhân có răng cối nhỏ được điều trị nội nha bằng hệ thống Endo Express. Bệnh nhân được theo dõi sau 6 tháng điều trị.

Kết quả nghiên cứu: Răng cối nhỏ thứ hai hàm trên chiếm tỉ lệ cao nhất 28,6%. chẩn đoán viêm tủy không hồi phục tỉ lệ cao nhất chiếm 40%, áp xe quanh chóp cấp có tỉ lệ thấp nhất 8,6%. Bệnh nhân không có tổn thương trên phim X quang và bệnh nhân có thấu quang quanh chóp chiếm tỉ lệ bằng nhau 40%. Sau 6 tháng điều trị: kết quả tốt chiếm 94,2%. Kết quả trung bình và kết quả kém cùng chiếm tỉ lệ 2,9%. Kết luận: Endo Express cho kết quả tốt trong điều trị nội nha các răng cối nhỏ.

Từ khóa: hệ thống Endo Express, trâm SafeSider, nội nha răng cối nhỏ.

ABSTRACT

CLINICAL FEATURES, RADIOGRAPHIC IMAGES AND EVALUATION OF THE RESULT OF ENDODONTIC TREATMENT OF PREMOLARS

TREATED WITH ENDO EXPRESS SYSTEM

Le Hoang, Truong Nhut Khue Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Endo Express is an innovative canal preparation system invented in recent years applying new design 30 degree reciprocating motor. Many studies show that reciprocating system is effective in preparing oval-shaped root canals. Objective:1. To investigate the clinical features, radiographic images of premolars treated with Endo Express. 2. To evaluate the result of endodontic treatment of premolars treated with Endo Express system. Materials and method: A descriptive and interventional study was conducted in 35 patients treated with Endo Express and recall after 6 months. Results: Upper second premolar was the most common treated tooth 28,6%.

Irreversible Pulpitis was the highest rate diagnosis 40%. Acute apical abscess is the lowest one 8,6%. Patients with no radiographic lesion and patients with periapical radiolucent lesion had the same rate 40%. After 6 months, good result accounted for 94,2%, average and bad result had the same rate 2,9%. Conclusion: Endo Express system is effective in preparing oval-shaped root canals, especially premolar teeth.

Key word: Endo Express system, SafeSider file, premolar endodontic.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Endo Express là hệ thống sửa soạn ống tủy được phát minh trong những năm gần đây áp dụng những cải tiến mới về thiết kế trâm quay và motor dao động qua lại với biên độ 30độ. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng mô tơ quay qua lại có hiệu quả rõ rệt trong việc

(2)

sửa soạn những ống tủy dạng dẹt so với trâm quay liên tục [10]. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với những mục tiêu sau:

- Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các răng cối nhỏ được điều trị nội nha bằng Endo Express tại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

- Đánh giá kết quả điều trị trên các răng cối nhỏ được điều trị nội nha bằng hệ thống Endo Express tại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng: Bệnh nhân có răng cối nhỏ được chỉ định điều trị nội nha tại Khoa Răng Hàm Mặt Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có can thiệp.

Cỡ mẫu: n = 31 với p = 0,98 [3]; d = 0,05. Số mẫu thực tế thu được n = 35.

Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện.

Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân có răng cối nhỏ có chỉ định điều trị tủy

Tiêu chuẩn loại trừ: Các răng cối nhỏ đã từng nội nha trước đây. Các răng cối nhỏ dị dạng. Bệnh nhân có các bệnh lý đau mãn tính vùng hàm mặt.

Nội dung nghiên cứu: Khám và ghi nhận đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các răng cối nhỏ có chỉ định nội nha, điều trị nội nha bằng hệ thống Endo Express. Các răng được bít ống tủy với phương pháp lèn ngang nguội. Đánh giá kết quả trên phim cắt lớp vi tính cone beam (CBCT) ngay sau bít tủy, tái khám và đánh giá kết quả lâm sàng sau 1 tuần điều trị, tái khám và đánh giá kết quả lâm sàng và X quang sau 6 tháng điều trị.

Phương pháp xử lí số liệu: nhập liệu và xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.

Bảng 1. Phân bố nhóm tuổi trong nghiên cứu

Người %

Trẻ (<20t) 4 11,4

Trưởng thành (20-39) 17 48,6

Trung niên (40-59) 9 25,7

Già (>60) 5 14,3

Tổng 35 100

Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi số tuổi thấp nhất là 16 tuổi, bệnh nhân cao tuổi nhất là 69 tuổi. Số tuổi bệnh nhân có phân phối chuẩn 37,4 ± 16,18 tuổi. Độ tuổi trưởng thành chiếm cao nhất 48,6%, Độ tuổi trẻ chiếm thấp nhất 11,4%.

Về giới tính: nữ (57,1%) cao hơn nam (42,9%).

3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các răng cối nhỏ được điều trị nội nha.

Răng cối nhỏ thứ hai hàm trên chiếm nhiều nhất tỉ lệ 28,6%. Kế đến là răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên và răng cối nhỏ thứ hai hàm dưới với tỉ lệ bằng nhau 25,7%. Ít nhất là răng cối nhỏ thứ nhất hàm dưới chiếm tỉ lệ 20%.

Số lượng bệnh nhân không thấy tổn thương trên phim X quang và số lượng bệnh nhân có thấu quang quanh chóp là bằng nhau và chiếm tỉ lệ nhiều nhất 40%. Số lượng răng giãn dây chằng nha chu trên phim X quang có tỉ lệ 20%.

Bảng 2. Phân bố theo bệnh học.

Số lượng %

(3)

Số lượng %

Viêm tủy không hồi phục 14 40

Viêm quanh chóp cấp 7 20

Viêm quanh chóp mãn 7 20

Áp xe quanh chóp cấp 3 8,6

Áp xe quanh chóp mãn 4 11,4

Tổng 35 100

Nhận xét: Chẩn đoán viêm tủy không hồi phục tỉ lệ cao nhất chiếm 40%, áp xe quanh chóp cấp có tỉ lệ thấp nhất 8,6%.

3.3. Kết quả điều trị:

Thời gian sửa soạn ống tủy được tính riêng cho từng ống tủy. Dùng test kiểm định, thời gian sửa soạn ống tủy có dạng phân phối chuẩn. Thời gian sửa soạn ống tủy trung bình là 7,15 ± 0,98 phút

Bảng 3. Tai biến xảy ra trong quá trình sửa soạn ống tủy

Số lượng %

Không có tai biến 33 94,2

Dịch chuyển lỗ chóp 1 2,9

Gãy dụng cụ 1 2,9

Tổng 35 100

Nhận xét: Răng không có tai biến trong quá trình sửa soạn ống tủy chiếm tỉ lệ 94,2%. Có hai răng có tai biến chiếm 5,8%. Một răng bị gãy dụng cụ. Một răng bị dịch chuyển lỗ chóp.

Bảng 4. Đánh giá kết quả ngay sau bít tủy trên phim cắt lớp vi tính Cone Beam (CBCT).

Số lượng %

Tốt 25 71,4

Trung bình 8 22,9

Kém 2 5,7

Tổng 35 100

Nhận xét: Răng được trám bít tốt chiếm tỉ lệ cao nhất với 71,4%, 8 răng được trám bít đánh giá trung bình chiếm tỉ lệ 22,9%. Và 2 răng trám bít được đánh giá kém chiếm tỉ lệ 5,7%.

Sau điều trị 1 tuần, các răng được đánh giá trên lâm sàng. Kết quả tốt chiếm 91,4%

cao nhất. Kết quả trung bình chiếm tỉ lệ 8,6%. Và không có răng nào có kết quả kém.

Bảng 5. Đánh giá kết quả sau điều trị 6 tháng

Số lượng %

Tốt 33 94,2

Trung bình 1 2,9

Kém 1 2,9

Tổng 35 100

Nhận xét: Sau 6 tháng bít tủy, đánh giá kết quả dựa trên lâm sàng kết hợp với phim X Quang quanh chóp. Răng có kết quả tốt chiếm 94,2%. Một răng có kết quả trung bình và một răng có kết quả kém cùng chiếm tỉ lệ 2,9%.

IV. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

(4)

Khi so sánh với nghiên cứu của Cao Thị Ngọc (2014) [2] kết quả đều có chung nhận định hai nhóm tuổi già và trẻ là hai nhóm tuổi đến điều trị tủy ít nhất. Độ tuổi trẻ <20 tuổi chiếm tỉ lệ thấp vì ở nhóm tuổi này, các răng cối nhỏ mới mọc nên ít bị sâu dẫn đến các bệnh lý tủy. Ở nghiên cứu của Cao Thị Ngọc tỉ lệ bệnh nhân trẻ chỉ chiếm 8,1%. Tuy nhiên so sánh với nghiên cứu của Lê Thị Kim Oanh (2013) [4] số bệnh nhân dưới 20 tuổi đến điều trị tủy chiếm tỉ lệ đến 61,5%. Điều này có thể lý giải vì tác giả Lê Thị Kim Oanh nghiên cứu trên nhóm răng cối lớn.

Trong tổng số 35 bệnh nhân dược điều trị, số lượng nữ chiếm nhiều hơn nam. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của các tác giả: Cao Thị Ngọc (2014) [2] (nữ:67,7%; Nam:32,3%); Đỗ Thị Hồng Nga (2006) [3] (nữ 68,5%; Nam 31,5%); Lê Thị Kim Oanh (2013) [4] (nữ: 60%; nam: 40%). Điều này có thể được lý giải vì phụ nữ quan tâm đến sức khỏe răng miệng và thường xuyên khám răng định kỳ hơn nam giới, nên tỉ lệ phát hiện cao hơn.

4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các răng cối nhỏ được điều trị nội nha.

4.2.1. Phân bố nhóm răng.

Trong tổng số 35 răng cối nhỏ, có 19 răng hàm trên và 16 răng hàm dưới. Răng cối nhỏ thứ hai hàm trên chiếm nhiều nhất với 10 răng tỉ lệ 28,6%. Kết quả tương tự nghiên cứu của Cao Thị Ngọc (2014) [2] và của Hull (2003) [7]. Tuy các nghiên cứu tỉ lệ có khác nhau, nhưng các tác giả đều có chung nhận xét là răng cối nhỏ thứ hai hàm trên là răng có tỉ lệ điều trị tủy cao nhất.

4.2.2. Phân bố theo bệnh học.

Số lượng răng được chẩn đoán viêm tủy không hồi phục là cao nhất chiếm 40% (14 răng). Kết quả này tương tự nghiên cứu của Cao Thị Ngọc (2014) [2] (50%) và tác giả Đỗ Thị Hồng Nga (2006) [3] (45,4%). Nguyên nhân vì nhóm răng cối nhỏ là nhóm răng đặc biệt. Nó không phải là nhóm răng ăn nhai chính như răng cối lớn, và cũng không phải nhóm răng thẩm mỹ như nhóm răng trước. Nên thường bệnh nhân đến khám khi có những cơn đau rõ rệt. Bệnh lý viêm tủy không hồi phục là bệnh lý gây triệu chứng đau ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh, trong khi các bệnh lý viêm quanh chóp mãn tính hay áp xe quanh chóp mãn tính thường không rầm rộ, ít triệu chứng và thường chỉ được phát hiện tình cờ.

4.2.3. Phân bố theo tổn thương trên phim X Quang

Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng bệnh nhân không thấy tổn thương trên phim X quang và số lượng bệnh nhân có thấu quang quanh chóp là bằng nhau và chiếm tỉ lệ nhiều nhất 40% (14 răng). Số lượng răng giãn dây chằng nha chu trên phim X quang có tỉ lệ ít hơn 20% (7 răng).

4.3. Đánh giá kết quả điều trị.

4.3.1. Thời gian sửa soạn ống tủy.

Thời gian sửa soạn ống tủy được tính riêng cho từng ống tủy. Thời gian sửa soạn ống tủy có dạng phân phối chuẩn. Thời gian sửa soạn ống tủy thấp nhất là 5 phút, cao nhất là 9,5 phút. Thời gian sửa soạn ống tủy trung bình là 7,15 ± 0,98 phút. Trong nghiên cứu của Cao Thị Ngọc (2014) [2] thời gian trung bình để sửa soạn một răng là 8,53 ± 8,09 phút. Sự khác biệt này là do Cao Thị Ngọc thống kê thời gian sửa soạn ống tủy theo răng.

Còn nghiên cứu của chúng tôi thống kê thời gian sửa soạn ống tủy theo từng ống tủy. Và trong nghiên cứu của Cao Thị Ngọc số lượng răng có hai ống tủy cao (chiếm 55,56%).

Nguyễn Mạnh Hà (2014) [5] nghiên cứu thời gian sửa soạn ống tủy trung bình của hệ thống Endo express chỉ 3,15 ± 0,41 phút. Thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của chúng

(5)

tôi. Điều này có thể lý giải vì nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà là nghiên cứu thực nghiệm trên các răng khô đã được nhổ do bệnh lý vùng quanh chóp. Còn nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên lâm sàng.

4.3.2. Tai biến xảy ra trong quá trình sửa soạn ống tủy

Trong nghiên cứu của chúng tôi, có hai răng có tai biến chiếm 5,8%. Một răng bị gãy dụng cụ trong quá trình sửa soạn ống tủy. Một răng bị dịch chuyển lỗ chóp sau khi sửa soạn ống tủy. Khi so sánh với nghiên cứu của Cao Thị Ngọc (2014) [2] thì tỉ lệ tai biến trong quá trình sửa soạn ống tủy bằng hệ thống Endo Express cũng có tỉ lệ 5,8%. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Cao Thị Ngọc hai răng bị tai biến bao gồm tạo khấc trong ống tủy và đi sai đường và không có răng nào bị gãy trâm trong ống tủy

4.3.3. Đánh giá kết quả bít tủy trên phim CBCT

Tỉ lệ trám bít tốt chỉ đạt 71,4% rất thấp khi so với các nghiên cứu khác như của Cao Thị Ngọc (2014) [2] (91,2%), Lê Thị Kim Oanh (2013) [4] (94,3%). Nguyên do là hầu hết các nghiên cứu về nội nha trên lâm sàng thường đánh giá bằng phim X quang quanh chóp. Phim quanh chóp là phim 2 chiều nên thường khó khảo sát chính xác sự kín trong lòng ống tủy, đặc biệt là ở nhóm răng cối nhỏ các ống tủy có dạng hình dẹt to theo chiều ngoài trong. Nên khi khảo sát bít tủy trên phim X Quanh quanh chóp tỉ lệ bít tủy tốt thường bị đẩy lên cao.

(A) (B)

Hình 1: So sánh X Quang quanh chóp và phim CBCT của bệnh nhân Nguyễn V.T.

(A): Phim quanh chóp được đánh giá bít tủy tốt (B): Tuy nhiên khi chụp CBCT phát hiện có khoảng trống ở 1/3 giữa và 1/3 trên. 2 răng được đánh giá kém là hai răng xảy ra tai biến trong quá trình sửa soạn ống tủy (dịch chuyển lỗ chóp và gãy dụng cụ). Trong nghiên cứu 100% các răng đều được bít kín ở chóp. Do trâm sau cùng thường được dử dụng nhất của hệ thống endo express là trâm niti 25.06, với kích cỡ đầu trâm lớn và độ thuôn to nên giúp tạo hình tốt và bít kín được chóp của các răng cối nhỏ.

4.3.4. Đánh giá kết quả sau điều trị 1 tuần trên lâm sàng.

Sau 1 tuần, so sánh với kết quả của Cao Thị Ngọc (2014) [2] tỉ lệ tốt chiếm 94,1%

cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Trong số 3 răng có kết quả trung bình sau một tuần, có hai răng bị viêm tủy không hồi phục và một răng được chẩn đoán viêm quanh chóp cấp. Mặc dù ba răng này được đánh giá trám bít tốt trên phim CBCT, nhưng bệnh nhân vẫn đau sau bít tủy. Nguyên nhân có thể do các răng viêm tủy không hồi phục thường được gây tê lấy tủy và bít trong một lần hẹn. Nên sau khi bít tủy răng có thể có hiện tượng xuất huyết của mô vùng quanh chóp do dung dịch bơm rửa hoặc do trong quá trình sửa soạn ống tủy trâm đi quá chóp. Hiện tượng xuất huyết làm tăng áp lực vùng chóp và gây đau. Các bệnh nhân này được cho dùng kháng sinh, kháng viêm và giảm đau thì đều hết đau sau khi dùng thuốc.

(6)

Tỉ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tỉ lệ thành công của Cao Thị Ngọc (2014) [2] (92%) và thấp hơn tỉ lệ thành công của Lê Thị Kim Oanh (2013) [4]

(98%). Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Và tỉ lệ của Lê Thị Kim Oanh cao hơn có thể do thời gian tái khám dài hơn (3-9 tháng). Nên các tổn thương quanh chóp có nhiều thời gian hơn để lành thương.

Hai răng gặp biến chứng trong quá trình điều trị tủy được đánh giá kém trong giai đoạn đánh giá sớm ngay lúc trám bít ống tủy. Tuy nhiên khi theo dõi lành thương giai đoạn sau hai răng này lại cho kết quả tốt. Vì cả hai răng này đều được chẩn đoán và viêm tủy không hồi phục và được gây tê lấy tủy mà không hề có nhiễm trùng trước đó. Nên việc trám bít ống tủy kín là quan trọng. Nadia Chugal (2017) [8] khi nghiên cứu về tiên lượng trong điều trị nội nha có nhận xét ở răng trưởng thành không bị viêm quanh chóp việc quan trọng trong nội nha là làm sạch mô tủy trong ống tủy, đảm bảo vô trùng và bít kín được hệ thống ống tủy thì tỉ lệ thành công trong điều trị tủy rất cao. Stephan Simon (2008) [10] khi nghiên cứu về mối liên hệ giữa gãy dụng cụ và tỉ lệ thành công trong nội nha cũng có nhận xét tỉ lệ thành công từ 67% đến 100%. Và nếu răng có sang thương của vùng quanh chóp thì tỉ lệ thành công bị giảm.

Cả hai răng có kết quả không tốt đều là răng đã có tổn thương của vùng quanh chóp trước đó. Nhiều nghiên cứu đã nhận định tỉ lệ nội nha thành công ở những răng có tổn thương vùng quanh chóp sẽ thấp hơn so với các răng không có tổn thương. Vì tổn thương ở vùng quanh chóp khó lành và cần thời gian dài hơn so với bệnh lý tủy. Seltzer và cộng sự chỉ ra rằng tỉ lệ nội nha thành công ở các răng không có tổn thương vùng quanh chóp là 92%

trong khi đó nếu có tổn thương vùng quanh chóp thì tỉ lệ thành công chỉ đạt 76%.

V. KẾT LUẬN

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: Răng cối nhỏ thứ hai hàm trên chiếm tỉ lệ cao nhất 28,6%. Trong các răng được chữ tủy, chẩn đoán viêm tủy không hồi phục là nhiều nhất 40%. Các răng không có thấu quang và các răng có thấu quang quanh chóp tỉ lệ như nhau (40%), các răng gãn dây chằng nha chu tỉ lệ thấp nhất (20%)

Kết quả điều trị: Thời gian sửa soạn ống tủy trung bình là 7,15 ± 0,98 Phút. Trong quá trình điều trị có 2 răng gặp tai biến tỉ lệ 5,8%. Tỉ lệ bít tủy tốt chiếm 71,4%. Một tuần sau điều trị 91,4% răng được đánh giá tốt trên lâm sàng. Sau 6 tháng tỉ lệ răng được đánh giá tốt là 94,2%.

Hệ thống Endo Express cho kết quả tốt trong điều trị nội nha các răng cối nhỏ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Quế Dương (2015), Nội Nha Lâm Sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

2. Cao Thị Ngọc (2014), Đánh giá hiệu quả điều trị nội nha bằng hệ thống Endo Express trên nhóm răng hàm nhỏ, Luận văn Bác sỹ nội trú bệnh viện, Trường đại học Y Hà Nội.

3. Đỗ Thị Hồng Nga (2006), Nhận xét hiệu quả tạo hình ống tủy bằng dụng cụ cầm tay, K file và dụng cụ Protaper máy trong điều trị nội nha, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Hà Nội.

4. Lê Thị Kim Oanh (2013), Đánh giá kết quả điều trị nội nha nhóm răng hàm lớn hàm dưới bằng hệ thống Endo Express, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.

5. Nguyễn Mạnh Hà (2014), “So sánh hiệu quả của trâm Protaper máy và trâm SafeSider của máy Endo-Express trong sửa soạn ống tủy”, Y học thực hành, số 4, tr. 179-181.

6. E.D.S. (2007), Safesider and Endo Express introduction, Clinical protocol, American.

(7)

7. Hull T.E (2003), “Patterns of endodontic care for a Washington state population”, J Endon, 29(9),533-556.

8. Nadia Chudal (2017), Clinical guide for optimal treatment outcome, Springer, 1ST edition.

9. Nicola M.G. (2007), “Cross-sectional analysis of root canals prepared with NiTi rotary instruments and stainless steel reciprocating files”, Oral Surg Oral Med Oral Path Oral Rad, 103, pp. 120-126.

10. Stephane S. (2008), “Influence of Fractured Instruments on the Success Rate of Endodontic Treatmen”, Dental update, 35, pp. 172-179.

11. Wu M.K. (2000), “Prevalence and extent of long oval canals in the apical third”, Oral Surg Oral Med Oral Pathol, 89, pp. 739-743.

(Ngày nhận bài: 03/8/2018- Ngày duyệt đăng: 18/9/2018)

Referensi

Dokumen terkait

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CÓ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH ĐƯỢC PHẪU THUẬT BẰNG KỸ THUẬT CẮT DỌC THÂN RĂNG, TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ,

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới tập trung khảo sát những đặc điểm giải phẫu vùng răng cối lớn thứ nhất hàm dưới về hình thái và số lượng chân răng với mong muốn tạo ra một bộ cơ

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Dương Thị Thanh Vân*, Ngô Văn Truyền *Email: [email protected]

Xuất phát từ việc giúp nhà lâm sàng nhận diện sớm các biểu hiện cũng như điều trị kịp thời thiếu máu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha của răng cối lớn hàm dưới ở người cao tuổi có chỉ định điều trị nội nha không phẫu thuật tại Bệnh

Mối liên quan giữa tổn thương phổi trên X-quang với kết cục lâm sàng ở bệnh nhân COVID-19 X-quang là một công cụ đáng tin cậy để đánh giá mức độ nặng của bệnh lý nhu mô phổi ở bệnh

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA ĐƢỜNG TIÊU HÓA ĐÔI Ở TRẺ EM Hồ Lê Minh Thư1, Vũ Đức Duy2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đường tiêu hóa đôi là dị tật bẩm sinh hiếm gặp, chẩn

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ U TUYẾN THƯỢNG THẬN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Trần Đức Dũng1, Nguyễn Việt Hải1, Trần Đức1,