TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 42/2021
199
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SÓT SỎI ĐƯỜNG MẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN
SỎI ĐIỆN THỦY LỰC QUA ĐƯỜNG HẦM KEHR TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2020-2021
Huỳnh Dương Hữu Hạnh1, Nguyễn Văn Lâm2, Nguyễn Văn Tống2 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: [email protected]
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sỏi đường mật trong gan hay gặp ở người Việt Nam và một số nước khác vùng Đông Á, tuy nhiên, việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ sót sỏi và sỏi tái phát cao, đặc biệt khi có viêm chít hẹp đường mật. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật được điều trị bằng nội soi tán sỏi điện thủy lực qua đường hầm Kehr tại Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Cần thơ từ tháng 5/2020 – tháng 1/2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu, không đối chứng trên 53 bệnh nhân sỏi đường mật được nội soi tán sỏi bằng điện thủy lực qua đường hầm Kehr. Kết quả:
100% bệnh nhân đều có sỏi trong gan. Tỉ lệ sỏi trong gan 2 bên: 41,51%; khả năng tiếp cận sỏi bằng nội soi ống mềm đạt 100%; tỉ lệ sạch sỏi 86,79%; sót sỏi 13,21%. Số lần tán sỏi trung bình 1,62 ± 0,90; biến chứng 5,66% (chảy máu đường mật nhẹ). Kết luận: nghiên cứu 53 trường hợp tán sỏi điện thủy lực qua đường hầm Kehr cho thấy nội soi tán sỏi qua đường hầm Kehr có kỹ thuật đơn giản, hiệu quả cao, nhẹ nhàng đối với bệnh nhân, có thể giải quyết sót sỏi trong và ngoài gan, khả năng tiếp cận sỏi của ống soi tốt, tỉ lệ sạch sỏi cao, tỉ lệ biến chứng thấp.
Từ khoá: sỏi mật, nội soi tán sỏi qua đường hầm Kehr.
ABSTRACT
EVALUATION OF PRELIMINARY RESULTS OF ENDOSCOPIC LITHOTRIPSY THROUGH T-TUBE TRACT AT CAN THO CENTRAL
GENERAL HOSPITAL FROM 2020 TO 2021
Huỳnh Dương Hữu Hạnh1, Nguyễn Văn Lâm2, Nguyễn Văn Tống2 Can Tho Central General Hospital Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Gallstones in the liver are common among Vietnamese people, but the treatment remains difficult as the rate of stone retention and recurrence is high, especially when there is inflammation of the biliary tract. Objectives: To study on clinical and subclinical characteristics and evaluate the results of treatment of gallstones treated by electrohydraulic
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 42/2021
200
lithotripsy through T-tube tract at Can Tho Central General Hospital from May 2020 to January 2021. Materials and methods: 53 patients with remaining bile duct stones after operation were performed endoscopic lithotripsy through T-tube tract. Results: Intrahepatic stones were found in 100%. 41.51% of the patients had stones in both sides of liver. The ability of approaching of endoscopic machine was 100%. Clearance of stones was 86.79%, remaining stones accounted for 13.21%. The average number of times of lithotripsy was 1.62 ± 0.90, complication rate was 5.66%
(biliary tract bleeding). Conclusion: The study of 53 cases of electrohydraulic lithotripsy through T- tube tract shows that the procedure has been a simple, yet highly effective and gentle technique for patients, and can resolve internal and external gallstones, the ability to access stones by the bronchoscope is good, the rate of stone clearance is high and the rate of complications is low.
Keywords: gallstones, endoscopic lithotripsy through T-tube tract.