• Tidak ada hasil yang ditemukan

nghiên cứu nhiễm candida máu trẻ tại bệnh viện nhi đồng

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "nghiên cứu nhiễm candida máu trẻ tại bệnh viện nhi đồng"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU NHIỄM CANDIDA MÁU TRẺ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1

Phan Hồng Thắng1, Lê Quốc Thịnh1, Phùng Nguyễn Thế Nguyên2

TÓM TẮT

Mục tiêu: Candida spp là tác nhân thường gặp gây nhiễm khuẩn huyết bệnh viện, tỉ lệ tử vong hiện cao, nhóm C. non-albicans đang có xu hướng tăng, đặc biệt là sự đề kháng với nhóm azole. Chúng tôi khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh, tính kháng thuốc và kết quả điều trị trẻ nhiễm Candida spp máu tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả 32 trường hợp trẻ > 1 tháng nhiễm Candida spp máu tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2019.

Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 1,4 với 58,1% trẻ nhũ nhi. Phân bố Candida spp tại các khoa lâm sàng: Hồi sức tích cực-Chống độc (25%), Hồi sức Ngoại (12,5%), Hồi sức sơ sinh (15,6%), Tiêu hóa (28,1%). Tỉ lệ dinh dưỡng tĩnh mạch, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm và phẫu thuật trước nhiễm nấm là 61,3%, 58,1%, 38,7%. Tại thời điểm nhiễm nấm, 40,6% trẻ thở máy, tỉ lệ sốc là 12,5%. Các biểu hiện cận lâm sàng thường gặp: thiếu máu (71,9%), giảm tiểu cầu (46,9%), tăng CRP (78,1%). Phân lập tác nhân: C. parapsilosis (37,5%), C. albicans (28,1%), C. tropicalis (21,8%), C. guilliermondii (6,3%), C. glabrata (3,1%) và C. intermedia (3,1%). Tỉ lệ tử vong là 43,8%.

Kết luận: C. non-albicans là tác nhân chiếm ưu thế. Tỉ lệ tử vong cao nên cần xem xét điều trị kháng nấm khi có yếu tố nguy cơ và triệu chứng lâm sàng nhiễm Candida spp máu.

Từ khóa: thuốc kháng nấm

ABSTRACT

PEDIATRIC CANDIDEMIA AT CHILDREN’S HOSPITAL 1

Phan Hong Thang, Le Quoc Thinh, Phung Nguyen The Nguyen

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 2- 2021: 132 - 137 Objective: Candida spp is a common cause of nosocomial sepsis with high mortality rate. The prevalence of C. non-albicans tends to increase, especially the resistance to the azole group. We describes the epidermilogical, clinical manifestation, laboratory test, species distribution, antifungal-resistant and treatment outcome of pediatric candidemia at Children’s Hospital 1.

Methods: A retrospective study of 32 candidemic childrens >1 months admitted to Children’s Hospital 1 from 01/2018 to 12/2019.

Result: The male/female ratio is 1.4 with 58.1% of infants. Distribution of Candida spp isolates in clinical departments: Department of Gastroenterology (28.1%), Pediatric Intensive Care and Toxicology (25%) Neonatal Intensive Care Unit (15.6%), Surgical Intensive Care Unit (12.5%). The rate of parentenral nutrition, central venous catheter and surgery before fungal infection was 61.3%, 58.1% and 38.7% respectively. At the time of diagnosis, 40.6% of children were ventilated, the rate of shock was 12.5%. Common laboratory test finding:

anemia (71.9%), thrombocytopenia (46.9%), elevated CRP (78.1%). Distribution of Candida species follow: C.

parapsilosis (37.5%), C. albicans (28.1%), C. tropicalis (12.5%), C. guilliermondii (6.3%), C. glabrata (3.1%) and C. intermedia (3.1%). The mortality rate was 43.8%.

1Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Nhi Đồng 1 2Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Phùng Nguyễn Thế Nguyên ĐT: 0989 043 858 Email: [email protected]

(2)

Conclusion: C. non-albicans are predominant agents. Mortality is high, antifungal therapy should be considered when there are risk factor, signs and symtomps of candidemia.

Keywords: antifungal medication

ĐẶT VẤN ĐỀ

Candida spp là tác nhân thường gặp gây nhiễm khuẩn huyết bệnh viện với tỉ lệ nhiễm có xu hướng tăng ở trẻ em. Tại Hoa kỳ, Candida spp là nguyên nhân đứng hàng thứ 4 trong các trường hợp nhiễm khuẩn máu bệnh viện(1). Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy đây là một bệnh lí có tỉ lệ tử vong cao từ 30-

60%(2,3), tỉ lệ này có thể tăng hơn nữa tại các đơn

vị hồi sức.

Những năm gần đây đánh dấu những thay đổi về mặt dịch tễ học với sự gia tăng của nhóm C. non-albicans, nhiều báo cáo cho thấy tỉ lệ đề kháng nhóm azole ở mức cao đối tác nhân này(2,4). Do đó, việc hiểu biết về dịch tễ, vi sinh đóng vai trò rất quan trọng đối với các bác sĩ lâm sàng.

Tại Việt Nam, những nghiên cứu về nhiễm nấm máu ở trẻ em là không nhiều, đa phần các nghiên cứu thực hiện tại các đơn vị hồi sức nên chưa thể hiện rõ phổ nhiễm nấm trên toàn bệnh

viện(3,4). Qua thực hành lâm sàng, đứng trước ca

bệnh, chúng tôi nhận thấy các bác sĩ thường gặp khó khăn trong việc chẩn đoán và chọn lựa thuốc kháng nấm. Việc trì hoãn điều trị có thể dẫn đến những kết cục xấu, nhiều trường hợp tử vong trước khi có kết quả cấy máu. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này với mong muốn góp phần nghiên cứu về nhiễm nấm máu nhằm cung cấp các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, chủng Candida spp, tính kháng thuốc và kết quả điều trị, qua đó có thể giúp bác sĩ lâm sàng trong việc chẩn đoán sớm và điều trị đạt nhiều kết quả tốt hơn.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Trẻ từ 1 tháng đến 16 tuổi được chẩn đoán nhiễm Candida spp máu tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2018 đến 12/2019.

Tiêu chuẩn chọn mẫu

- Tất cả bệnh nhi từ 1 tháng đến 16 tuổi nhập bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2018 đến 12/2019 thỏa tiêu chuẩn:

- Ít nhất một kết quả cấy máu dương tính với Candida spp máu, và

- Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân.

Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân ở trẻ em bao gồm 2 trong số 4 các tiêu chuẩn sau đây (ít nhất một tiêu chuẩn bất thường về thân nhiệt hoặc bạch cầu)(5):

- Thân nhiệt > 38,5ºC hoặc <36º C, - Nhịp tim nhanh nhanh theo tuổi,

- Nhịp thở nhanh theo tuổi hay thông khí cơ học do bệnh lí cấp tính và không do bệnh lí thần kinh cơ hoặc gây mê,

- Bạch cầu tăng hay giảm theo tuổi, không do các thuốc hóa trị hay bạch cầu non >10%.

Tiêu chuẩn loại trừ

Các trường hợp ngoại nhiễm.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.

Cỡ mẫu

Lấy trọn mẫu.

Các bước tiến hành

Liên hệ khoa Vi sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1, lập danh sách các bệnh nhi với kết quả cấy máu dương tính với Candida spp.

Hồi cứu hồ sơ bệnh án, các bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn nhận vào và không thỏa tiêu chuẩn loại trừ sẽ được đưa vào lô nghiên cứu.

Thu thập và xử lý số liệu

Tổng kết, phân tích và xử lí số liệu theo phần mềm SPSS 26.0. Biến định tính được trình bày bằng tỷ lệ. Biến định lượng được trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn (SD) nếu tuân

(3)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học

theo phân phối chuẩn hoặc dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị (IQR) nếu phân bố không tuân theo phân phối chuẩn. So sánh các biến định tính giữa các nhóm bằng cách sử dụng phép kiểm Chi bình phường (Chi-Square) hoặc phép kiểm Fisher. So sánh 2 giá trị trung bình bằng phép kiểm T-test nếu số liệu của 2 nhóm độc lập có định lượng tuân theo phân phối chuẩn. Phép kiểm phi tham số (Mann-Whitney) để so sánh trung vị hai nhóm độc lập nếu số liệu không tuân theo phân phối chuẩn. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa khi p <0,05.

Định nghĩa biến số

Sốc được chẩn đoán khi có huyết áp giảm hay khi có 2 trong các tiêu chuẩn sau:

- Toan chuyển hóa dự trữ kiềm < -5 mEq/l.

- Tăng lactate máu.

- Thiểu niệu: thể tích nước tiểu <0,5 ml/kg/giờ.

- Thời gian đổ đầy mao mạch >5 giây.

- Nhiệt độ ngoại biên thấp hơn nhiệt độ trung tâm >30C.

Y đức

Nghiên cứu được thông qua bởi hội đồng Y Đức của bệnh viện Nhi đồng 1 số 611/QĐ- BVNĐ1 ngày 19/3/2020.

KẾT QUẢ

Tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, trong thời gian 2 năm từ 01/2018-12/2019, chúng tôi ghi nhận 32 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu với các đặc điểm như sau:

Đặc điểm dân số nghiên cứu

Trẻ nam chiếm 58,1%, tỉ lệ nam/nữ là 1,4.

58,1% trẻ nhũ nhi, 41,9% trẻ 1 tuổi.

Phân bố Candida spp tại các khoa lâm sàng:

Tiêu hóa (28,1%), Hồi sức tích cực-Chống độc (25%), Hồi sức Ngoại (12,5%), Sơ sinh (15,6%), Hồi sức sơ sinh (12,5%), khoa lâm sàng khác (6,3%).

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Các yếu tố nguy cơ nhiễm nấm ghi nhận trong nghiên cứu là 100% trẻ dùng kháng sinh

trước khi nhiễm nấm, 61,3% dinh dưỡng đường tĩnh mạch, 58,1% có đặt catheter trung tâm, 35,5% thở máy và 12,5% dùng steroid (Bảng 1).

Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chính được nêu trong Bảng 1.

Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng (n = 32)

Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)

Yếu tố nguy cơ

KS trước nhiễm nấm 32 100

Dinh dưỡng tĩnh mạch 19 61,3

Catheter tĩnh mạch trung tâm 18 58,1 Thở máy trước nhiễm nấm 11 35,5 Phẫu thuật trước nhiễm nấm 12 38,7

Dùng Corticoide 4 12,9

Lâm sàng và cận lâm sàng

Sốt 22 68,8

Hạ thân nhiệt 1 3,1

Thở máy 13 40,6

Sốc 4 12,5

Bạch cầu tăng 10 31,3

Bạch cầu giảm 3 9,4

Thiếu máu 23 71,9

Giảm tiểu cầu 15 46,9

Tăng CRP (> 20 mg/L) 25 78,1

Rối loạn chức năng gan 2 6,3

Rối loạn chức năng thận 3 6,3

Toan chuyển hóa 12 37,5

Đặc điểm vi sinh và tính kháng thuốc

Nhiễm C. albicans chiếm 28,1% và non- C.

albicans chiếm 71,9% (Bảng 2).

Bảng 2: Đặc điểm vi sinh (n = 32)

Tác nhân Tần số Tỉ lệ (%) Phân lập Candida spp máu

C. parapsilosis 12 37,5

C. albicans 9 28,1

C. tropicalis 7 21,8

C. guilliermondii 2 6,3

C. glabrata 1 3,1

C. intermedia 1 3,1

Đồng nhiễm vi khuẩn 8 25

Bảng 3: Tính kháng thuốc

Thuốc C.albicans (n = 9) (%)

C.parapsilosis (n = 12) (%)

C.tropicalis (n = 7) (%)

AmB 0 8,3 0

Flucytosine 11,1 0 0

Fluconazole 22,2 0 0

Voriconazole 0 0 0

(4)

Ghi nhận kháng amphotericin B của C. parapsilosis là 2 8,3%; kháng fluconazole của C. albicans là 22,2% (Bảng 3).

Đặc điểm điều trị

Tỉ lệ điều trị kháng nấm là 81,3%, trong đó điều trị amphotericin B (53,1%), fluconazole (43,8%) và chỉ 1 trường hợp dùng Caspofungin.

Tỉ lệ tử vong là 43,8%.

BÀN LUẬN

Đặc điểm dịch tễ học và yếu tố nguy cơ

Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận trẻ nhũ nhi nhiễm Candida spp chiếm ưu thế với 58,1%.

Kết quả này tương tự với nghiên cứu Hegazi M(2) tại Ai Cập với tỉ lệ trẻ dưới 1 tuổi chiếm 62,1%. Tác giả Nguyễn Thị Diệu Huyền(3) tại bệnh viện Nhi Đồng 2 cũng ghi nhận tỉ lệ nhiễm Candida spp máu cao nhất ở trẻ dưới 3 tháng tuổi (79,6%). Tuổi càng nhỏ với hệ miễn dịch phát triển chưa hoàn chỉnh, thiếu hụt về cả miễn dịch dịch thể lẫn tế bào, cơ địa sức đề kháng kém lại trong môi trường bệnh viện, lâu ngày với nhiều thủ thuật xâm lấn tạo điều kiện để vi nấm có thể xâm lấn và gây bệnh.

Phân bố Candida spp tại các khoa lâm sàng ưu thế tại các đơn vị hồi sức, nơi tập trung nhiều thủ thuật xâm lấn. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ cao các trường hợp nhiễm nấm máu được phân lập tại khoa Tiêu hóa (28,1%), thường đi kèm trẻ bệnh lý dị tật bẩm sinh cần phẫu thuật đường tiêu hóa, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm và dinh dưỡng tĩnh mạch dài ngày, vốn là những yếu tố nguy cơ chính của nhiễm Candida spp máu.

Dinh dưỡng tĩnh mạch là yếu tố nguy cơ thường gặp của nhiễm Candida spp máu(2). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 61,3% trẻ dinh dưỡng đường tĩnh mạch trước nhiễm nấm với thời gian trung vị là 20 ngày. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy kết quả không khác biệt nhiều với tỉ lệ này dao động từ 60- 90%(3,4,6).

Catheter tĩnh mạch trung tâm ngày càng được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong các đơn vị

hồi sức. Tuy nhiên, việc đặt catheter làm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện bao gồm tác nhân nấm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 63,8% trẻ được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm trước thời điểm nhiễm nấm, đa phần với mục đích nuôi ăn tĩnh mạch, có 2 trường hợp được đặt catheter lọc máu. Kết quả này thấp hơn so với các nghiên cứu của tác giả Lê Văn Mạnh(7) (94,6%), Chakrabarti C(8) (100%). Sự khác biệt này là do các tác giả trên thực hiện nghiên cứu tại các đơn vị hồi sức ngoại, hồi sức tim, do đó catheter tĩnh mạch trung tâm hầu như thực hiện trên mỗi bệnh nhân.

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Sốt là triệu chứng thường gặp (68,8%). Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Diệu Huyền(3) (59%). Đây là biểu hiện không đặc hiệu, cần nghĩ đến nhiễm Candida spp máu trên một trường hợp sốt kéo dài hoặc kém đáp ứng với kháng sinh phổ rộng. Hạ thân nhiệt là triệu chứng ít gặp (3,1%), tuy nhiên đây có thể là triệu chứng báo hiệu tình trạng nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt ở nhóm trẻ sơ sinh.

Nhiễm Candida spp máu với biểu hiện sốc chiếm 12,5%. Kết quả này thấp hơn so với các nghiên cứu của Guzman JA(9) (30%), Dương Thiện Trang Thi(4) (31%), có lẽ các tác giả trên nghiên cứu nhiễm nấm trên các đơn vị hồi sức nên tỉ lệ rối loạn huyết động xu hướng cao hơn.

Tại thời điểm nhiễm nấm, 40,6% suy hô hấp cần thông khí cơ học, tỉ lệ này tương tự với các nghiên cứu của Hegazi M(2) (43%), Dương Tấn Hải(10) (59,1%), suy hô hấp là một biểu hiện thường gặp trong nhiễm nấm. Ngoài ra, nhiễm Candida spp còn làm kéo dài thời gian hỗ trợ hô hấp, tăng thời gian nằm viện.

Các biểu hiện cận lâm sàng thường gặp:

thiếu máu (71,9%), giảm tiểu cầu (46,9%), tăng CRP (78,1%). Đây là những biểu hiện không đặc hiệu của nhiễm nấm máu. Giảm tiểu cầu cũng thường gặp trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Diệu Huyền(3) (56,4%). Nghiên cứu của Tsai CC(11) còn cho thấy giảm tiểu cầu là một yếu tố tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhiễm

(5)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học

Candida spp máu. Tăng CRP là biểu hiện thường gặp trong nhiễm Candida spp máu, nghiên cứu của Dương Thiện Trang Thi(4) ghi nhận tỉ lệ này là 73,8%, tác giả còn ghi nhận giá trị CRP ở nhóm tử vong cao hơn so với nhóm sống (p <0,001).

Ngoài ra CRP còn có giá trị trong việc theo dõi đáp ứng điều trị với thuốc kháng nấm.

Đặc điểm vi sinh

Trong 32 trường hợp nhiễm Candida spp máu, không có trường hợp nào ghi nhận 2 tác nhân nấm gây bệnh, tỉ lệ C non-albicans chiếm tỉ lệ ưu thế với 71,9%. Tại nước ta, qua các số liệu thống kê của các trung tâm khác như Bạch Mai, Chợ Rẫy, Nhi Đồng 1, Nhi Đồng 2, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ nhóm C. non-albicans có xu hướng gia tăng theo thời gian(4,10,12,13).

C. parapsilosis là tác nhân chiếm tỉ lệ cao nhất 37,5%, kết quả này của chúng tôi là tương tự với nghiên cứu của Pemán J(14) (46,8%). Theo y văn, đây là tác nhân thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là

nhóm tuổi sơ sinh, liên quan mật thiết với catheter tĩnh mạch trung tâm và dinh dưỡng tĩnh mạch. Ngoài ra chúng tôi còn ghi nhận 1 trường hợp nhiễm C. intermedia, đây là tác nhân rất hiếm gặp gây nhiễm nấm máu kể từ khi lần đầu được báo cáo tại Nhật Bản năm 2011(15), cho đến nay vẫn có rất ít các trường hợp báo cáo ca.

Đa phần các tác nhân C.tropicalisC.parapsilosis đều nhạy với các thuốc kháng nấm hiện tại. Tuy nhiên tỉ lệ C. albicans kháng fluconazole khá cao (22,2%). Tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 2009-2013, nghiên cứu của Dương Thiện Trang Thi(4) ghi nhận tỉ lệ kháng ở mức rất cao với nhóm azole với fluconazole (78,6%), voriconazole (83,8%). Sự khác biệt này có thể giải thích một phần do cỡ mẫu của tác giả thấp và bệnh phẩm phân lập phần lớn là NTA/ETA, đây không phải là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán nhiễm Candida spp xâm lấn.

Bảng 4: Tỉ lệ C. albicans và C. non-albicans giữa các nghiên cứu

Tác giả Quốc gia Thời gian Candida albicans Candida non-albicans

Pemán J(14) Tây Ban Nha 2009-2010 36,5 63,5

Dương Tấn Hải(10) Nhi Đồng 2 2008 52 48

Dương Thiện Trang Thi(4) Nhi Đồng 1 2009-2013 57,1 42,9

Lê Văn Mạnh(7) Nhi Trung ương 2012-2014 16,1 83,9

Nguyễn Thị Hà(12) Bạch Mai 2016 38,2 61,8

Trương Thiên Phú(13) Chợ Rẫy 2018 23,1 76,9

Chúng tôi Nhi Đồng 1 2018-2019 28,1 71,9

Đặc điểm điều trị

Các hướng dẫn điều trị nhiễm Candida spp máu hiện nay khuyến cáo đầu tay việc sử dụng nhóm echinocandin hoặc fluconazole (huyết động ổn đinh, không giảm bạch cầu hạt và tỉ lệ kháng azole thấp). Tỉ lệ điều trị kháng nấm trong nghiên cứu của chúng tôi là 81,3%, amphotericin B là nhóm thuốc được dùng nhiều nhất (53,1%), kế đến là fluconazole (43,8%), chỉ một trường hợp sử dụng caspofungin, đây là thuốc có giá thành cao nên chưa được sử dụng rộng rãi.

Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu là 43,8%.

Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy tỉ lệ tử vong nhiễm Candida spp máu từ 40-

60%(4,6,7,14). Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, thuốc

kháng nấm thường được sử dụng sau khi có kết quả cấy máu và điều này có thể làm trì hoãn điều trị dẫn đến những kết cục xấu.

Morrell M(16) thực hiện một đoàn hệ hồi cứu tại Hoa Kỳ với 157 bệnh nhân nhiễm Candida spp máu, kết quả phân tích hồi qui đa biến cho thấy điều trị kháng kháng nấm muộn >12 giờ là một yếu tố độc lập tiên lượng tử vong, qua đó cho thấy tầm quan trọng của việc tiếp cận, chẩn đoán và khởi động điều trị kháng nấm theo kinh nghiệm sớm, giúp cải thiện tử vong.

KẾT LUẬN

Chẩn đoán nhiễm Candida spp máu hiện nay vẫn còn khó khăn và thường trễ. Tỉ lệ nhiễm C.

non-albicans đang gia tăng, nên cần có các biện

(6)

pháp phòng ngừa, chẩn đoán và hướng xử trí kịp thời các tác nhân này. Ngoài ra, tỉ lệ tử vong cao nên cần xem xét điều trị kháng nấm khi có yếu tố nguy cơ và triệu chứng lâm sàng nhiễm Candida spp máu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Wisplinghoff H, Bischoff T, Tallent SM, Seifert H, et al, (2004).

Nosocomial bloodstream infections in US hospitals: analysis of 24,179 cases from a prospective nationwide surveillance study.

Clinical Infectious Diseases, 39(3):309-317.

2. Hegazi M, Abdelkader A, Zaki M, El-Deek B (2014).

Characteristics and risk factors of candidemia in pediatric intensive care unit of a tertiary care children's hospital in Egypt.

Journal of Infection in Developing Countries, 8(5):624-634.

3. Nguyễn Thị Diệu Huyền (2003). Đặc điểm nhiễm nấm Candida máu và kết quả điều trị bằng amphotericin B tại khoa Hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2000-2003. Luận văn Thạc sĩ Y học chuyên ngành Nhi, Đai học Y dược TP. Hồ Chí Minh.

4. Dương Thiện Trang Thi (2014). Đặc điểm bệnh nhi nhiễm nấm tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/2009 - 12/2013. Luận văn Tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đai học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

5. Goldstein B, Giroir B, Randolph A (2005). International pediatric sepsis consensus con-ference: definitions for sepsis and organ dysfunction in pediatrics. Pediatric Critical Care Medicine, 6(1):2-8.

6. Jordà-Marcos R, Alvarez-Lerma F, Jurado M, Palomar M, et al (2007). Risk factors for candidaemia in critically ill patients: a prospective surveillance study. Mycoses, 50(4):302-310.

7. Lê Văn Mạnh (2014). Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị nhiễm trùng huyết bệnh viện do nấm ở trẻ em có can thiệp phẫu thuật. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.

8. Chakrabarti C, Sood SK, Parnell V, Rubin LG (2003). Prolonged candidemia in infants following surgery for congenital heart disease. Infection Control and Hospital Epidemiology, 24(10):753- 757.

9. Guzman JA, Tchokonte R, Sobel JD (2011). Septic shock due to candidemia: outcomes and predictors of shock development.

Journal of Clinical Medicine and Research, 3(2):65-71.

10. Dương Tấn Hải (2008). Đặc điểm điều trị nhiễm nấm Candida huyết ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 10-2004 đến tháng 8-2008. Luận văn Thạc sĩ Y học - chuyên ngành Nhi, Đai học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

11. Tsai CC, Lay CJ, Wang CL, Lin ML, et al (2011). Prognostic factors of candidemia among nonneutropenic adults with total parenteral nutrition. Journal of Microbiology, Immunology and Infection, 44(6):461-466.

12. Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Hồng Nhung (2017). "Tình hình nhiễm nấm máu tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2016 đến tháng 10/2016". Nghiên cứu Y học, 107(2):1-6.

13. Trương Thiên Phú, Nguyễn Ngọc Trương (2018). Phân bố các tác nhân gây nhiễm nấm máu và tình hình kháng thuốc kháng nấm tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2017. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(5):149-154.

14. Pemán J, Cantón E, Linares-Sicilia MJ, Roselló EM, et al (2011).

Epidemiology and an-tifungal susceptibility of bloodstream fungal isolates in pediatric patients: a Spanish multi-center prospective survey. Journal of Clinical Microbiology, 49(12):4158- 4163.

15. Hasejima N, Kamei K, Matsubayashi M, Kawabe R, et al (2011).

The first case of blood-stream infection by Candida intermedia in Japan: the importance of molecular identifica-tion. Journal of Infection and Chemotherapy, 17(4):555-558.

16. Morrell M, Fraser VJ, Kollef MH (2005). Delaying the empiric treatment of candida bloodstream infection until positive blood culture results are obtained: a potential risk fac-tor for hospital mortality. Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 49(9):3640- 3645.

Ngày nhận bài báo: 10/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/20201

Referensi

Dokumen terkait

Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận định của Shen SS và cộng sự khi nghiên cứu mối liên quan giữa việc không kiểm soát huyết áp và hạ huyết áp tư thế đứng với việc đứng thăng

Các loại dung dịch được truyền Dung dịch được sử dụng phổ biến nhất tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Đại học Y là dung dịch mặn đẳng trương NaCl 0,9% với tỷ lệ 84,76% bệnh nhân được

“…Bệnh viện Sản nhi là bệnh viện chuyên khoa tuyến cuối của tỉnh nên được chú trọng đầu tư trang thiết bị đầy đủ, đạt tiêu chuẩn nên không có khó khăn khi áp dụng quy trình chăm sóc

Ước tính từ nghiên cứu của Võ Thành Nhân có tỉ lệ LAD là thủ phạm NMCTc ST chênh lên ở thành trước chiếm 97,1% trong “Nghiên cứu tương quan giữa giá trị chẩn đoán định vị điện tâm đồ