NATIONAL ACADEMY OF EDUCATION MANAGEMENT Journal of Education Management, 2022, Vol. 14, No. 5, pp. 19-28 This paper is available online at http://jem.naem.edu.vn
DOI: 10.53750/jem22.vl4.n5.19
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THựC TAP TốT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC CHUƠNG trìnhlien KET ĐÀO TẠO QUỐC TE
Nguyễn Thị Thùy Dương * 1
Ngày nhận bài:03/04/2022.Ngàynhận đăng: 16/05/2022.
1ViệnĐào tạo Quốc tế, Trường Đại học Thương mại e-mail: [email protected]
Tóm tắt. Bài viết nghiên cứu tác động của các nội dung quản lý thực tập đến kết quả thực tập của sinh viên thuộc chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại Việt Nam. Khảo sát được tiến hành trên đối tượng các chuyên viên, cán bộ quản lý và giảng viên hướng dẫn sinh viên thực tập trong năm học 2020- 2021 trên phạm vi cả nước. Kết quả phân tích xác định được các nội dung quản lý có tác động cùng chiều đến kết quả thực tập của sinh viên chương trình liên kết đào tạo quốc tế bao gồm: (i) xây dựng kế hoạch thực tập; (ii) tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập; (iii) lãnh đạo, chỉ đạo thực tập; (iv) điều kiện và hỗ trợ sinh viên trong quá thực tập; (v) kiểm tra, đánh giá thực tập. Trên cơ sở kết quả thu được, tác giả đề xuất một số giải pháp đối với cơ quan nhà nước, cơ sổ giáo dục đào tạo và sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế.
Từ khóa: Liên kết đào tạo quốc tế, quản lý thực tập, kết quả thực tập, sinh viên, giáo dục đại học, Việt Nam.
1. Đặt vấn đề
Cùngvới sự phát triển của xã hội, con người có nhu cầuđược hưỏng cuộc sống chất lượng hơn.Trong những nămgần đây, sốlượng sinh viên trong nước đi du học ngày càng tăng và ngược lại, không ít sinh viên ngoại quốc đến học tậptại cơ sỏ giáo dục của Việt Nam. Đê’đáp ứng nhu cầu ngàymột cao này, việc xây dựng và tổ chức chươngtrình liên kếtđào tạogiữa các trường trong nước vóicáctrường quốctếlà yêu cầu cấp thiết, cần đượcchú trọng. Trong quá trình đào tạo, nhằmmụcđíchnângcao chất lượngđầu ra cho khóa học,hầuhết các chươngtrìnhliênkếtđàotạo quốc tếđều tổ chức học phần thực tập,giúpchohọc viên tiếp xúc vàtích lũy kinh nghiệm thực tế.
Tuy nhiên, để đạt đượcchất lượng thực tập tốt, cơ sở giáo dụcđàotạo phải tổ chức thựchiện quảnlý thực tập tốt nghiệpcho sinh viênchươngtrìnhliênkếtđàotạoquốctế. Hoạt động quản lýcó tác động đáng kể đếnkếtquả thực tập của sinh viên nói chung vàsinhviênchương trình liên kết đào tạoquốctế nói riêng.
Xuấtphát từ những thựctrạng trên, tác giả thực hiệnnghiên cứu đềtài: “Nâng cao hiệuquả quảnlý thực tập tốt nghiệp của sinhviên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế”. Mục đích của bài viết nhằm tìm hiểu, phân tích,đánhgiá tác động của các nội dungquản lýđếnhiệuquả thực tập tốt nghiệp của sinh viênchương trìnhliênkếtđào tạo quốc tế.Từ đó,tác giảđề xuấtgiải pháp góp phần nâng caohiệuquảquản lýthực tập chosinh viên chương trình liên kếtđàotạo quốc tếtại Việt Nam.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Những khái niệm cơ bản
Khái niệmvàđặc điểm chương trĩnh liên kếtđàotạo quốctế
Liên kết đàotạo quốctế bao gồm toàn bộ các loại hình giáodụccao học, các khóahọc hoặc các dịch vụ giáo dục (gồm cả giáo dục từ xa) dành cho người họcđến từ các quốc gia khác (Nguyễn Hoàng, 2011).
Những chương trình này có thể thuộc về các hệ thống giáo dục khác nhau, thuộc về các nước, khu vực độc lập với hệ thống giáo dục của quốc gia khác. Tại Việt Nam, căn cứvào Điều 2 khoản 5 Nghị định 86/2018/NĐ-CP,liênkếtđào tạoquốc tế ‘Tà việc hợp tácgiữa cơ sỏ giáodục đại học Việt Nam và cơ sở giáodục đại học nưócngoàinhằmthực hiện chương trình đàotạođể cấp văn bằng hoặccấpchứng chỉ mà không thành lậpphápnhân”.
về cơbản, chương trình liênkết đào tạoquốc tế đề cập đến quá trình một quốc giacung cấp chương trình hoặc dịch vụgiáo dục của họ đến một quốc gia khác. Các họcviên tham gia vào chương trình có cơ hội tiếp cậnvàhọc hỏikiếnthức cũng như phương pháp giáo dục tiêntiếntừ các cơ sở giáo dụccó uy tín trên thế giới. Có thểcoi chương trình liên kếtđàotạo quốc tế làmộtthương vụ giaodịch với đối tượng giao dịch là tri thức, về đơn vị tổ chức đào tạo, chươngtrình liên kết đào tạo quốc tếđược tổchứcbỏi cảcơsỏ giáodụcđàotạo công lậpvàtưnhân, hoặc được tổ chức bởi cáctổ chức phi lợinhuận cũng như cáctổ chức hoạtđộng vì lợi nhuận, về hình thức thực hiện, chương trình liên kết đào tạo quốc tế được tổ chức dưới nhiều hìnhthức, có thểđào tạo trực tiếp (duhọc) hoặc đào tạotừ xa (học trực tuyến). Chi phí cho chương trình liên kếtđàotạo quốc tế thường cao hơn đáng kể sovới các chương trìnhđàotạo thông thường.Nguyên nhân làdophải đầu tư vào cơsỏvật chất, trang thiết bị hiện đạiđáp ứng tiêuchuẩn giảng dạy,chi phí phải trả cho giảng viênnước ngoài cũng cao hơn so với mức lương giảng viên trong nưóc. Hầu hết các khóa học liênkếtđàotạoquốctếđều giảng dạy bằngngoại ngữ, tài liệu đàotạo cũngsử dụng ngoại ngữ. Do vậy, khi thamgia chươngtrình liên kết đào tạo quốc tế, các họcviên được yêu cầuphải đạtđếnmột trìnhđộngoại ngữnhất định (thông thường là tiếng Anh). Mộtsốchương trình liênkếtđàotạo quốc tế khuyến khích vàhỗ trợ học viên tham gia hoạt động trao đổi họcviênnhằmtạođiềukiện cho họcviêntiếp cận môi trường giáo dục hiện đại vànângcao cơ hội nghề nghiệp. Do được tiếp cận vớicác nền văn hóa khácnhau,họ sẽ trỏ thành nguồnnhân lựctriển vọng cho môi trường làmviệc ngày càng toàncầu hóanhư hiện nay. Bên cạnh đó, các chươngtrìnhliênkết đào tạo quốc tế yêu cầu giảng viênphảicótrình độ caovềnăng lực giảng dạy, nắmvữngkiến thứcchuyên môn. Không những thế, mỗigiảngviên còn là mộtđại sứ choquốcgia của họ.
Giảngviên không chỉphải cótrình độ chuyên môn cao màcònphải làmchủkỹ năng, phẩm chất, kiến thức văn hóa, kỷluật,ngônngữvà kỹnăng giảng dạy đê có thể mang lại kếtquả tốt nhấtcho khóa học (Weible, 2010;Nguyễn Hoàng vàTrần Kiều Trang, 2013).
Khái niệm vàlợi ích của thựctập đốivớisinh viêntrong chương trĩnh liên kết đàotạo quốc tế
Thực tậplàquá trình sinh viên trải nghiệmlàmviệctrong một môitrườngchuyên nghiệp dưới sự giám sát của cácchuyên gia trong ngành nghề (O’Higgins vàPinedo, 2018). Thực tập là một phươngpháp các trường đại học thường sử dụng đểtạo cơ hội học tập trải nghiệm cho sinh viên (Gaultvà cộng sự, 2010).
Đốivới các sinh viên tham gia chương trình liên kết đào tạo quốc tế, sinh viên được học theo chương trình nước ngoài, được giảng dạy bởigiảng viênnưóc ngoài. Do đó,khi thực tập tại Việt Nam, nhữngsinh viên này sẽđối mặt với sự khác biệt lớnvề thực tiễn công việc,nội dung đàotạo cũng như phong cách làm việc.
Theo nghiên cứu của Saniter và Siedler(2014), sinh viêntốt nghiệp có kinhnghiệm thực tậpcó nhiều khả năngcó được việc làm tốt hơn, có triểnvọng vói mứclươngcao hơn so với sinh viên không qua thực tập. Thôngqua chương trình thực tập, mối quan hệ giữa sinh viên- giảng viên- doanh nghiệp đượcxâydựng cho phép giảng viên cung cấp cơ hội việc làm tốt hơn chosinh viên sau tốt nghiệp(Gaultvàcộngsự, 2010).
Đặc biệt, sinh viên liên kếtđàotạo quốc tế với kỹnăng ngôn ngữ tốt và tưduysáng tạo, họ được các nhà tuyển dụng sănđón vởi cơ hộithăng tiến tốt vàmức lương triển vọng.
Đối với cáctrường đại học, lợi ích của chương trình thực tập cho sinh viênlàtăng uy tín và thuhút sinh viên. Khi sinh viên nhận thức được lợi ích của thực tập, sinh viên sẽ tìmkiếm những cơ sỏ đàotạo cócung cấp chương trình này. Từ đó,cáctrường đại học có tốchứchọc phầnthực tập sẽ có sứchút vói sinh viên hơn. Đồng thời,chương trìnhthực tập giúp các trường đạihọc kết nối với cácdoanh nghiệp thông quahoạt động giớithiệu thực tập sinh có trình độ cao.Mốiquanhệ này cóthể dẫn đến cácdoanh nghiệptăng tài trợ cho các cơ sở giáo dụcnày thôngqua tàitrợ họcbổng, trợ cấp trangthiết bị,...
NGHIÊN CỨU JEM., Vol. 14 (2022), No. 5.
Kháiniệmvà bản chất về quản lý thực tập của sinh viên và hiệuquả quản lý thực tập của sinh viêntrong chươngtrình liên kétđào tạo quốc tế
Quảnlý thực tập của sinh viên là sự tác động có tổ chức, có mục đích, cóđịnh hưóng và có kế hoạch của chủ thể quản lý hoạt độngthực tập tốt nghiệpđếnkháchthểquản lý thông quaviệcthựchiện các chức năng quản lý nhằm đạtđược mục tiêu hoạt độngthực tập tốt nghiệpmột cách hiệuquả nhất. Theo đó, quản lýthực tập củasinh viên liên kết đào tạo quốc tếlà sự tác động cótổchức, có mục đích, có định hướngvà cókế hoạch của sinh viênliênkếtđàotạoquốctếđếnquátrình thực tập thôngqua việc thực hiện các chức năng quảnlýnhằmđạtđượcmụctiêu thực tậpmộtcách hiệu quảnhất trênnềntảngtri thức quốctếđãđược đàotạo (Phạm QuốcLuyến, 2021).
Bản chất của quản lý thực tập là vận dụng phối hợp các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổchức, chỉ đạo vàkiểm soát cácyếu tố liênquan đếnquátrình thựctập nhằmđạt được các mục tiêu đề ra. Sinhviên liênkếtđàotạoquốctế khi tham gia thực tậpđược kỳ vọng là mang lại hiệu suất làmviệc tốt hơn, khả năng xử lý tìnhhuống linh hoạt hơn. Tuy nhiên,sinh viênliênkếtđàotạoquốctế khi tiếpcậnvởi môi trườnglàm việcViệt Namsẽ phải đốimặt với sựkhác biệtlớn,cầncó thòi gian thích nghi. Do vậy, muốn kỳ thực tập đạthiệuquảcao, sinh viên cần lậpkế hoạch quản lý chi tiết, phù hợp.
Hầu hết các trường đại học tại Việt Namđánh giá hiệu quả quản lý thực tập thông qua quy định về chuẩnđầu ra.Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo(2010), chuẩn đầura là yêu cầu tối thiểu vềkiếnthức, kỹ năng, thái độ, tráchnhiệm nghềnghiệp mà ngườihọc đạt được sau khi hoàn thànhchương trình đào tạo. được cơ sở đào tạo cam kếtvớingười học, xã hội và công bố công khai cùngvới các điều kiệnđảm bảo thựchiện.
Chuẩn đầura được xem là“xươngsống” của một chương trình đào tạo (Nguyễn Quốc Chính và cộng sự, 2018). Chuẩn đầu rađược xây dựngdựatrên 3 tiêu chí: kiến thức, kỹ năng và thái độ mà nhàtrường muốn sinh viênđạt được. Cũng được đánhgiá trên 3 tiêu chí này nhưng sinh viên liên kếtđào tạoquốctế thường được yêu cầuchuẩnđầu ra cao hơn so vói sinh viênhệ chính quy đại trà.
2.2. Phát triển các giả thuyết nghiên cứu
Để hoạt động quản lý thực tập của sinh viên đạt hiệu quả tốt nhất,việc xâydựng quy trình quản lý thực tập cầnđược xemlà một trong những nội dung quan trọng hàngđầu. Quá trình quản lý thực tậpgồm 5 nội dungcơ bản: (i) xây dựngkếhoạch thực tập;(ii) tổ chức thực hiện kếhoạch thực tập; (iii) lãnh đạo, chỉđạo thực tập; (iv) điềukiện và hỗ trợ sinh viên trong quá thực tập; (v) kiểm tra, đánh giá thực tập (Marinasvà cộngsự, 2018;Phạm Văn Thuận, 2019; Phạm QuốcLuyến, 2021).Cụthể:
Trưởc tiênlà xây dựng kế hoạchthực tập cho sinhviên liên kếtđào tạo quốc tế, phải dựa trên đặc điểm của nhóm đốitượng này và phảiđảmbảo tính khảthicho quátrình tổ chức thực hiện. Xâydựng kế hoạch thực tập chosinh viên bao gồm các công việc: xâydựngmục tiêu thực tập, xây dựng nội dung thực tập, xây dựnglịch thực tập, xây dựng kếhoạch cácnguồn lực quản lý và hỗtrợ thựctập, đưa ra các vănbảnhưởng dẫn. Kếhoạch là nền tảng, là bước đệmquan trọng giúp định hướng cho quátrình thực tập, đảm bảo quá trình thực tập của sinhviênliên kết đào tạo quốc tế thực hiện khoa học nhằm đạt được các mụctiêu đề ra.
Việc xây dựng kế hoạch phải dựatrên sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, giữacác giảng viên của trường đại học trong nướcvàtrườngliên kết quốc tế; giữacơ sở giáo dục và đơn vị học viênthực tập. Kế hoạch lậpracàngchi tiết, hưóng dẫn càng cụ thể thì quá trìnhthực tập của sinh viên sẽ được địnhhướng rõ ràng. Từnhữnglý luận trên, giả thuyết thứ nhất đượcxây dựng nhưsau:
Giả thuyết 1: Thựctrạng xây dựngké hoạchthực tập tác động tích cực đến hiệu quả quản lýthực tập của sinh viên các chương trìnhliên kết đàotạo quốctế.
Tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập là quá trìnhsắpxếp nguồn lực con người và các nguồnlực khác nham thực hiện thànhcôngkế hoạch (PhạmQuốc Luyến, 2021). Tronggiai đoạn này, những người tổ chức cần thựchiện:xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức nhân sự và sắpxếpnguồn lực quản lývà phối hợp hoạt động của các bộ phận trong quản lý. Vớiđặc điểm liên kết với chương trìnhgiáodục quốc tế, việc tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập cho sinhviên ĐTLTQT sẽ tương đối phứctạp hơn. Do vậy,đòihỏi người quản lýphải sắp xếp, phân bổ cácnguồn lựcsao cho chặt chẽ, khoa học, hiệu quả. Đồng quanđiểm này,bài
viết xây dựng giảthuyết thứ hai nhưsau:
Giả thuyết 2: Thực trạng tổ chức thực hiện kếhoạch thực tập tác động tích cực đếnhiệu quảquản lý thựctập của sinh viêncácchươngtrình liên két đàotạo quốc tế.
Lãnhđạo, chỉ đạo là hành động chủ thê quản lý sử dụng quyền lực của mình để tác độngđến đối tượng quảnlý một cách có chủ đích nhằm đạtđược những mụctiêu nhất định. Đây là chức năng thểhiện nănglực củachủ thể quản lý. Gắn với hoạt động thực tập, chủ thể quản lý ỏ đây là trường đại học tạiViệt Nam và trường quốc tế liên kết. Đối tượng quản lý là toàn bộ cácnội dung trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạtđộng thực tập tốt nghiệpcho sinh viênchương trình liênkếtđàotạo quốc tế. Các cơ sỏ đào tạo sử dụng quyền lực của mình để tác động đến hành vi, thái độ của người trongbộ máy tổchứccũng như sinh viên nhằm thực hiện kế hoạch và đạtđượchiệu quảmong muốn. Từ những lý luận trên, giả thuyếtthứ ba được xây dựngnhư sau:
Giảthuyết 3: Thực trạng lãnhđạo, chỉ đạo thựctập tác độngtích cựcđến hiệu quảquản lý thựctập của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế.
Đảmbảo điều kiện và hỗtrợ chosinh viên liên kếtđào tạoquốc tế trong quá trình thực tập từ phíađơn vị quảnlýbaogồm: đảm bảo các nội dung, tàiliệu, vàn bản hướngdẫn; đảm bảo sự phốihợp chặt chẽ giữa nhà trường, cơ sở giáo dục quốctế liên kết và đơnvị thực tập: hỗ trợ phươngtiện đi lại; hỗ trợ giải quyết cácvấn đềphát sinh trongquá trình thựctập. Công táchỗ trợ này sẽ là chỗ dựa vững chắc để quátrìnhthực tập của sinh viên diễn ra đúng kếhoạch,tạo động lực để sinh viên đạt được kếtquả tốt. Bên cạnhđó, hoạt động hỗtrợ sinh viên góp phần xây dựnghình ảnh, uy tín cho nhàtrường đối với các đơn vị thựctập cũng như đối với sinh viên. Từnhững lý luận trên, giả thuyết thứ tư được xây dựng như sau:
Giảthuyết 4: Thực trạng điều kiện và hỗtrợsinh viên trong quá thực tập tác động tíchcựcđến hiệu quả quản lý thựctậpcủasinh viên các chươngtrình liên kết đào tạo quốc tế.
Kiểm tra, đánh giá là quá trìnhgiám sát, đo lường, đánh giávàđiều chỉnhhoạt động nhằm đảmbảo sự thực hiệntheo kế hoạch(Nguyễn Thị Ngọc Huyềnvà cộng sự, 2018).Kiểmtra, đánhgiá thực tập làhoạt động giám sát, đo lường,đánh giá vàđiều chỉnh các nộidung, kếtquả thựctập dựatrên một số tiêuchuẩn nhất định nhằm đạtđượckế hoạchđề ra. Tiêu chuẩn đánh giá ỏđây thường làchuẩn đầu ra docác trường thống nhất quy định. Đâylà mục tiêu, là độnglựcthúc đẩy sinh viên chương trình liên kếtđàotạo quốc tế chủđộng thực hiện tốt quátrình thựctập để cóthêđạt đượckếtquả cao. Từ những lý luậntrên, giả thuyết thứ năm đượcxây dựng như sau:
Giảthuyết 5: Thực trạngkiểm tra, đánh giáthực tập tác độngtích cực đếnhiệu quả quản lý thực tập củasinh viên các chương trĩnhliên kết đào tạo quốc tế.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đểnghiên cứu về tác độngcủa cácnội dung quản lý đến kết quả thực tập của sinh viên chương trình liênkếtđàotạo quốc tế,tác giảtiến hành nghiên cứuvà phân tích cáctài liệu như sách, bàibáo, cácbáo cáo đã đượccông bố trướcđây.Đồng thời, để tăng độ chính xáccho sốliệu thống kê, tác giả sửdụng kết hợp phương pháp thống kê mô tả.
Từ cơsởlý luận nêu trên, mô hình hồi quy được xây dựngvới5 biến độc lậpnhằmxácđịnhtácđộngcủa các nội dungquản lýđến kếtquả thực tập củasinh viên liên kếtđàotạo quốc tế hiện nay. Cụ thểnhưsau:
Y = ao T aiXl T ... + <15X5 + 6 Trong đó:
Y: Kết quả thực tập của sinhviên;
ao,ai,..., â5 : các hệ số cần tìm;
XI,X2,...X5: là cácnội dung quản lý, lần lượt: Thựctrạng xây dựng kế hoạch thựctập; Thựctrạngtổ chức thực hiệnkế hoạch thực tập;Thựctrạnglãnhđạo, chỉđạothực tập;Thựctrạngđiềukiệnvà hỗ trợ sinh viên thựctập; Thực trạng kiểmtra, đánh giá thựctập.
NGHIÊN CỨU JEM., Vol. 14 (2022), No. 5.
e : sai sốchuẩn.
Đê kiểm định môhình, tác giả tiến hànhthuthập dữliệu thông qua bảng hỏi điều tra các chuyên viên, cán bộquản lývà giảng viên hướng dẫnsinh viên thực tập trongcác chương trình liênkếtđào tạo quốc tế nămhọc 2020- 2021vừaqua.Bảng hỏi đã đượcgửitới đối tượng này trên phạm vi cả nước thông quaemail trong tháng 8 và tháng 9/2021 và thu được 166câu trả lờivới thống kê nhưsau:
Bảng 1. Mẩu khảo sát điều tra
Tiêuchí Sốlượng Tỷ lệ(%) Tiêu chí Số lưựng Tỷlệ(%)
Vị trí công việc 166 100% Chuyên ngành đàotạo 166 700%
Giảngviên hướng dẫn 137 82,53 Kinh tế - Quản trị 125 75,30
Chuyên viên,quản lý 29 17.47 Kỹ thuật - Côngnghiệp - Công nghệ 22 13,25
Trường 166 100% Xãhội- Ngôn ngữ - Luật -Y 19 11,45
ĐHQGHàNội 20 12,05 Thâm niên côngtác 166 100%
ĐH Kinh tếquốcdân 20 12,05 <3 năm 23 13,86
ĐH Thương mại 19 11,45 3 đến dưới 5 năm 57 34,34
ĐH Ngoại thương 19 11,45 5đến dưới 10 năm 44 26,51
HV Ngânhàng 10 6,02 10 đến dưới 20 năm 24 14,46
ĐH KinhtếTPHCM 10 6,02 20 năm 18 10,84
HVTàichính 9 5,42 Thâm niên tham gia các chương trình
LKĐTQT 166 100%
ĐH Bách khoa HàNội 8 4,82 < 1 năm 15 9,04
ĐH HàNội 8 4,82 1 đến dưới 3 năm 33 19,88
ĐHMở TPHCM 7 4,22 3 đến dưới5 năm 54 32,53
Khác 36 21,69 5 đến dưới10 năm 39 23,49
> 10 năm 25 15,06
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS dữ liệu khảo sát điều tra
về mẫu nghiên cứu, phần lởn đối tượng tham gia khảo sátlà các giảng viên hướng dẫn, chiếm 82,53%;
còn lại là các chuyên viên, quảnlý. Cácgiảng viên,chuyên viên, quản lý đanggiảngdạy tại những trường đại học danh tiếng hàng đầu tạiViệt Nam: ĐHQGHà Nội (12,05%), ĐHKinh tế quốc dân (12,05%), ĐH Thương mại (11,45%),... Chuyên môn giảng dạy chủ yếu của họ là Kinh tế- Quản trị(75,3%). Những giảng viên,chuyên viên, quản lý này có kinh nghiệm tương đối dày dặn trong ngành nghề với thâm niên công tác từ3 đếndưởi 5năm chiếm34,34%; thâmniên công táctừ 5đến dưới 10 nămchiếm 26,51%. Trong những năm hoạt động giảng dạy, họcó kinh nghiệmthamgia các chương trình liên kếtđào tạo quốc tế từ 3 đến dưói 5 năm, từ 5 đến dưới 10 năm chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,53%; 23,49%. Nhữngcon sốnày phản ánh tương đối chính xác tình hình hiện nay, các chương trình liênkếtđàotạoquốctếđangcóxu hướng tăng lên.
Bảng 2. Kiểm định các biến độc lập và phụ thuộc
Tên biến tiếng Việt Kí
hiệu Số biến
Cronbach’s Alpha
Kaiser Meyer
Olkin Sig. Giátrịcộng dồn
cột trụ đẩu (%) Thực trạng xây dựng kế hoạch thực tập XI 4 0,943 0,793 0,000 85,908
Thực trạngtổ chứcthực hiện kếhoạch thực tập X2 5 0,885 0,815 0,000 68,634
Thực trạng lãnh đạo, chỉđạo thựctập X3 5 0,834 0,724 0,000 60,715
Thực trạng điều kiện và hỗ trợ sinh viên thựctập X4 4 0,933 0,724 0,000 83,454 Thực trạng kiểm ha, đánh giá thực tập X5 5 0,936 0,844 0,000 80,010
Kết quả thực tập của sinh viên Y 4 0,882 0,782 0,000 73,789
Nguôn: Kêt quả phân tích SPSS Nghiên cứu tiến hành kiểm địnhbộ thang đo nghiên cứu. Từ kiểm định biến CFA,kếtquả thu đượccho thấy các biến gộphình thành từ các câu hỏi khảo sátđềucó cáchệ số Cronbach’s Alphalớn hơn 0,7 thỏa mãnngưỡng thống kê. Đồngthời,các hệ số kiểm địnhKaiser-Meyer-Olkin cũngđạt ngưỡngthốngkê 95%
(Sig.) vàđều có giá trị KMO lớnhơn 0,7. Điều này cho thấycácthang đo sử dụng đối với cácbiếnđộc lập và phụ thuộctrong nghiên cứu này làđáng tin cậy.
4. Ket quả nghiên cứu
Theosố liệu của Cục Hợp tác quốc tế - Bộ Giáodục và Đào tạo, đến năm 2020, cả nước có 70 cơ sỏ giáodục vói452chương trình liênkếtđào tạo quốc tế được BộGiáo dục vàĐàotạophê duyệt và cấp phép hoạtđộng. Trong đó, các trườngđạihọc Việt Namtổ chức hợp tác vàliênkếtvới hơn 200 cơ sởgiáodụcđại học tại 30 quốcgiavàvùng lãnhthổ trên thế giới. Tổng số sinh viên Việt Nam đang theo học các chương trình nàylà gần 90.000 sinh viên, số sinh viên ngoại quốc học tập tại Việt Nam khoảng 27.000 sinhviên.
Hình thức tổ chức chương trình liên kết đào tạo quốc tế khá đa dạng:Đào tạo toàn phần tại ViệtNam: đào tạo mộtphần tại ViệtNam và một phần tại nưốcngoài; đào tạo theo chương trình giáo dục quốc tế hoặc theochương trìnhdo hai cơsởgiáo dục thống nhất xây dựng;...
Trong bốicảnh hội nhập quốc tế, trong nhữngnăm gần đây, các chương trinh liên kếtđào tạo quốc tế giữa cơ sở giáo dục Việt Nam với cáctrường đại họcnước ngoài không ngừng giatăng cảvề số lượng và chất lượng. Nhiều trường đại họcViệt Nam được vinhdanh trong bảng xếp hạng những trường đại học có chất lượng giáo dục tốt của châu Á vàtrên thế giới. Ngày càng nhiềucơ sở giáodụcdanh tiếng trên thế giới muốnhợp tác với Việt Namtrong chương trình liên kết đào tạo theochuẩn quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phải đối mặt vớimột số thách thức, rào cản khi triển khai thực hiện các chươngtrìnhnày. Trongđó, trìnhđộngoại ngữ được đánh giá là rào cản lớn nhất cho sinh viênkhi tham gia chương trình liên kết đào tạo quốc tếcũngnhư ảnh hưởngđến chấtlượng khóa học.Đa số các chương trình liên kếtđào tạo quốctế thườngmấtmộtnăm để đào tạongoại ngữ chosinh viên. Bên cạnh đó, còn tồntạithực trạng một sốtrường vìlợinhuận mà sẵn sàng liênkếtvới các cơsỏgiáo dụcquốc tếkém chấtlượng đểthu hút học viên. Những chương trình như vậy có mức họcphícaongất ngưởng nhưng chất lượng đầu ra lại khôngđảmbảo.
Bảngdưới đâytrình bày kết quả hồi quy thu đượcvà các phép kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến. Môhình cóbiến phụ thuộc là kết quả thực tậpcủa sinh viên và5 biến độc lậplà cácnội dung quản lý. Thống kê F của mô hình là 98,724 với giátrị p (Sig.) = 0,000cho thấymô hình phù hợp với dữ liệu thu thập đượcvà tồn tại các biến giải thích cóýnghĩa.
Giá trị R bình phương hiệu chỉnh đạt 0,748 chothấy cácbiến độc lập đưavàomô hình giảithích được 74,8% sự biếnthiên của biến phụ thuộc. Kết quả phân tích đa cộng tuyến của môhình cho giá trị VIFđều nhỏ hơn 4, đảm bảo không tồn tạihiện tượngđa cộngtuyếntrong mô hình hồi quy. Từ đây tác giả đưa ra kếtluận mô hình hồiquy đáng tincậy.
R = 0,869; R Square =0,755; AdjustedRSquare = 0,748;
Std.Error of the Estimate=0,502; F= 98,724; Sig.= 0,000.
Bảng 3. Kết 1quả phân tích hồi <7«.v Biến
Hệ số chưa chuânhóa
Hệ số t
chuân hóa Sig.
Thống kê tuỵen
đacộng
B Sai sóchuàn Beta Dung sai VIF
(Háng sò) 0,000 0,039 0,000 1,000
XI 0206*** 0,052 0,206 3,976 0,000 0,571 1,750
X2 0,132* 0,055 0,132 2384 0,018 0,497 . 2,013
X3 0,105* 0,040 0,105 2,616 0,010 0,957 1,044
X4 0,328** 0,051 0,328 6387 0,000 0,580 1,725
X5 0397»* 0,052 0,397 ' 7,700 0,000 0,575 1,740
* co y nghĩa thòngkèvói p< 0,05; “ p<0,01; *** p <0.001.
Nguồn: Kétquá phàn tích SPSS
Kếtquảphântích hồiquy chothấy biến độc lập XI (thực trạng xây dựngkế hoạch thực tập) có tác động thuận chiều đến kết quả thực tập của sinh viên thực tập trọng các chương trình liên kết đào tạo quốc tế ở
NGHIÊN CỨU JEM., Vol. 14 (2022), No. 5.
ngưỡng tin cậy 95% (với B - 0,206; giátrị Sig. = 0,000). Kết quả này khẳng định giảthuyết 1đúng.Đa số cáctrường đạihọccó tổ chức học phần thực tậpđều xây dựngkế hoạch thực tậptươngđốirõràngchosinh viên. Cáckhía cạnh của nội dung xây dựng kếhoạch thực tậpđượcnghiên cứu trong bài viết này baogồm:
kế hoạch đào tạo, quy định/tàiliệu hướng dẫn; nộidungthực tập;lập vàthông quakế hoạch thực tập; phổ biếnquy chế thực tập tốtnghiệp. Chủ thểquảnlý thựchiện tốtcác khía cạnhcủanội dung quản lý này là cơ sở, nềntảngvà định hưởng cho sinhviên trong suốt quátrình thựctập.Thực tế, một số cơ sỏgiáodục đào tạo kết nối vớicác doanh nghiệp thông quachươngtrình giớithiệuthực tập sinh nhằm giúp sinh viên cóđược môi trườngtrải nghiệmthực tập tốt. Tuy nhiên,vẫn còn tồn tạibấtcập nhưtổ chức phổbiến quy chế thực tập tốt nghiệp chưahiệu quả do số lượng sinh viên lớn, một số nội dung thực tập chưarõ ràng. Do vậy, chủthể quảnlý cần nỗ lực tìmra biện pháp quản lý phù hợp vàhiệuquả hơn để hoạtđộng thực tập của sinh viênđạtđượckếtquả tốt nhất.
Kết quả hồi quy chothấy biến độc lập X2 (thựctrạng tổchức thực hiệnkế hoạch thực tập) có tácđộng thuậnchiều đếnkếtquả thực tập củasinh viên thực tập trọng cácchương trìnhliênkết đàotạo quốc tế ỏ ngưỡng tin cậy95% (với B = 0,132;giátrị Sig. = 0,018). Kết quả này khẳng địnhgiảthuyết 2đúng. Để triển khai kếhoạch thực tập,hầuhết cáctrường đềuthànhlập phòng banquảnlý thực tập với đội ngũ nhân sự có chuyên môn,năng lực. Đồng thời, nhàtrườngtổchứcsắp xếp các nguồnlực hỗ trợ công tác quảnlý thực tập cho sinh viên. Không chỉtổ chức phối hợpcác bộ phận trongtrường, cơ sở giáodục cònphối hợp và trao đổi thông tin với đơn vị tiếp nhậnsinh viên thực tập. Đa số các khía cạnh của nội dung tổ chức thực hiệnkế hoạch thực tậpđãđược các chủthể quảnlýquantâmvàtriểnkhai thực hiện. Kết quảlà sinh viên nắm được nội dung mình cần làm, sinhviên đượchỗtrợđể thực hiệnhiệu quảhoạtđộng thựctập. Bên cạnh đó, mặc dù việc tổ chức phân cấp quản lý sinh viên triểnkhai rõ ràng nhưng mộtsốphòng chức năng, khoa/bộ môn quản lýhay mộtsố giảng viênhướng dẫnchưa thực hiện tốt vai trò củamình. Họ là ngườitrực tiếp quản lý, có vaitròquan trọng trong việc hướng dẫn, theo dõi và tác động lớn đếnthái độ nghềnghiệp của sinh viên trong suốt thời gian thực tập.Tuy nhiên, còn tồn tại thực trạng các phòngban chức năng, khoa/bộ môn quản lý chuyên ngành hay giảng viênhưởng dẫn quan tâm nhiều đếnhoạtđộnggiảng dạytrên lóphơn là hoạt độngquảnlý, hướng dẫnthực tập tốt nghiệpcho sinhviên.
Kết quả hồi quy cho thấybiến độc lập X3 (thực trạnglãnh đạo, chỉ đạo thực tập) có tác động thuận chiều đến kếtquả thực tập của sinh viên thực tập trọng các chương trình liênkết đào tạo quốc tếỏ ngưỡng tin cậy 95%(với B =0,105;giá trịSig. = 0,010). Kết quả này khẳng định giảthuyết3 đúng. Tùy vào đặc điểm trường, đặc điểm ngành đàotạo, mỗi cơ sỏ giáo dục đềuban hành và thực hiện các quyết định, quy định, văn bảntổ chức thựchiện kếhoạch thực tập.Nhậnthức đượctầm quan trọngcủa hoạt độngthực tập tốt nghiệp đốivớisinh viên, các cơ sỏ giáodục đào tạo luôn ưutiên quan tâm đến hoạt động này. Chính vì vậy, các công tác chuẩn bị cơbảnluônđược lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc.Hạn chế của thực trạng nàylàcác lực lượng tham gia vào quá trìnhthực hiện quản lý thực tập chosinh viên không nắm bắt được đầyđủcác quyết định,quy định về nội dung,hình thức, phương pháp hoạt động thực tập, gây ảnh hưởng đếnkết quả thực tập của sinh viên. Bên cạnhđó, trong quátrìnhsinhviên thực tập, việc lãnh đạo,chỉ đạo củacơ sỏ giáodục chưa thựcsự sát sao, kịpthời. Do thực tập tốt nghiệp là hoạt động hằng nămnên việc xây dựng quy trình tổ chứcthực hiện vàbanhành cácquyết định,quy định hướng dẫn thực tập thường thực hiệntheokinhnghiệm,thóiquen mang tínhchủ quan,ítcó sự thay đổi. Trong khi đó, thực tế quátrình thực tập của sinh viêntương đối phứctạp và gắn với cácdoanh nghiệp chịu tác động bởi sự biến đổi kinh tế- xã hội. Dovậy, nếu khôngxây dựngmột quy trình khoa học, hợp lý, thiếtthực thì hiệu quả thực tập củasinh viênsẽ giảm đi đáng kể.
Kết quả hồi quy cho thấy biếnđộclậpX4 (thực trạng điềukiệnvà hỗ trợ sinh viên thực tập) có tác động thuậnchiều đếnkếtquả thực tập của sinh viên thực tập trọngcác chương trìnhliênkết đàotạo quốctế ở ngưỡng tin cậy 95% (với B = 0,328; giá trị Sig. = 0,000).Kết quả này khẳng định giả thuyết 4 đúng. Sinh viên chương trình liênkếtđàotạoquốc tế thườngnhậnđược nhiều sự quantâm, tạođiềukiện hỗ trợ từ phía nhà trường hơn so vóisinh viênchươngtrình thông thường. Điều kiện hỗ trợ sinhviên thực tậpỏ đây cóthể kê đến: cơ sở giáo dục đảmbảo cung cấpcácnội dung,tàiliệu, văn bản hành chính cóliên quan;bộ phận
quản lý thực tậpvà giảngviênhưởngdẫn hỗ trợ sinh viên kịp thời;phối hợp giữa nhà trường với đơn vịthực tập, giữa giảng viênhướngdẫnvàngườiphụtrách thực tậptại đơn vị thực tập. Nhiều cơ sỏ giáodục, giảng viên giới thiệusinh viên đến với những doanhnghiệp uy tín để trải nghiệm,tích lũy kinh nghiệmthực tế.
Nhiều giảng viên nhiệt tình, tận tâm hỗtrợ giải đápkhi sinh viên gặp vấn đề khó khăn. Mặt khác, do số lượngsinh viên lởn, giảngviên không thểtheo dõi sát sao,hỗ trợ kịp thời chotoàn bộsinh viên thựctập.
Bên cạnh đó, sự phối hợpgiữa nhà trường với đơn vị thực tập chưa thựcsự chặt chẽ, thống nhất, ảnh hưởng đến hiệu quả thực tậpcủa sinh viên. Đặc biệt, với sinh viênchương trình liênkếtđàotạoquốc tế cònbỡngỡ vớimôitrườnglàmviệc tại Việt Namsẽgặp khó khăn hơn nếukhôngđược nhà trường quan tâm hỗ trợ.
Kết quả hồi quy chothấybiếnđộc lập X5 (thực trạng kiểm tra, đánh giá thựctập) có tácđộng thuận chiều đếnkếtquả thực tập của sinh viên thực tập trọngcác chương trình liên kết đào tạo quốc tế ỏ ngưỡng tin cậy 95% (với B = 0,397; giá trị Sig. = 0,000). Kết quả này khẳng định giả thuyết 5 đúng. Nhìn chung, việc kiểm tra, đánh giá thực tập ỏ các cơ sỏ giáodục đượctổ chức thực hiện tương đối nghiêmngặt theo quy định của từng trường. Cuối mỗi kỳthựctập, kếtquảthựctập của sinh viên thường được xem xét, đánh giátheo chuẩn đầu ra. Nhà trường lập kế hoạchkiểm tra thườngxuyên trong suốt quá trìnhthực tập của sinh viên cũng như kiểm tra việc xây dựng cơ cấu tổ chức vàtổchức thực hiện quy trình quản lý thựctập.
Trong thời gian kiểm tra, chủthểquản lý phát hiện các sailệch, hạn chế trong quảnlý thực tậpvà điều chỉnh chúng. Tuy nhiên, tại mộtsố trườngđạihọc, công táckiểm tra, đánh giácònchưa chặt chẽ, địnhtính, chưa phản ánh đúng nănglực của sinh viên. Các tiêuchí đánh giáđượccơsởgiáodụcđàotạođưa rachưacụ thể, rõ ràng, không gắnliềnvới nộidung thực tập tốt nghiệp, gâykhó khăn cho ngườiđánh giá. Ngoài ra, công tác kiểm tra đánh giácòn mang tínhmột chiều, chưacó sự phốihợp chặt chẽ giữa cơ sỏgiáo dục và đơn vị thực tập, chưa theo sát tiếntrìnhthực tập của sinh viên. Đồng thời, công tác tổng kết, rútkinh nghiệm hoạt độngquảnlý thựctậpcòn thực hiện mang tính hình thức.
5. Giải pháp
Hiện nay, hoạt động quảnlý thực tập tốtnghiệpvối sinh viên chương trình liênkếtđàotạo quốc tế tại Việt Nam chưa thực sự hiệu quả. Căn cứ vào thực trạngvàkếtquảnghiên cứu,tác giảđềxuất các giảipháp nhằm nâng cao hiệu quảquản lýthực tập đối với sinh viên chươngtrình liên kết đào tạo quốc tế tại Việt Nam nhưsau:
Thứ nhất, về phía các trườngđạihọc,cần tổ chứctuyên truyền nâng cao nhậnthức cho các cán bộ quản lý, giảngviênvề tầm quan trọng của quảnlý thực tập tốt nghiệp cho sinh viênthuộc chươngtrình liên kết đào tạo quốc tế. Giải pháp nàynhằm nâng caotinhthần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý thực tập và giảng viên, đồng thời giúpthống nhất mục tiêu, nộidung, phươngpháp quảnlýthực tập để hỗ trợ tốt nhất cho sinh viên.Trong đó, ban lãnhđạonhàtrườngcầnxác định quảnlý hoạt động thực tập làmột trong nhữngnhiệm vụtrọng tâm của nhàtrường. Từ đó,ban lãnhđạo chỉ đạo,phân chianhiệm vụ đến từng bộ phận, từngcánhâncụ thể nhưng vẫn đảmbảo tínhlinh hoạt, sáng tạo trongcông tác tổ chức thực hiện. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên phải xácđịnhrõtrách nhiệm, ýthứcđược sự cần thiết phải thực hiệnquảnlý thực tậpcũng như mụctiêu, nội dung, phương thức quảnlý đế cùng phối hợp thực hiện.
Các cơ sở giáodụcđàotạocầnthường xuyên đổi mới kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho sinh viên chương trình liênkếtđàotạo quốc tế.Hiện nay,quy trìnhquản lý thực tậpcho sinh viênchưađược đánhgiá cao về chất lượng vàhiệu quả. Do vậy, các trường đạihọc cần đổi móikế hoạch thực tập đảmbảo tính khoa học, chặt chẽ,cụ thể hơn và gắn với thực tế. Kế hoạch xây dựngcũngcần quantâm đến phốihợpchặt chẽ giữa cơ sỏ giáo dục và đơnvị thực tập giúp nângcaohiệuquả thực tập cho sinhviênliênkếtđàotạoquốc tế. Để thực hiện giảipháp, các cơ sở đàotạo cần xây dựng hoàn thiệnhệ thống quy địnhlàm cơsỏ cho hoạt động tổ chức và quản lý thực tập tốt nghiệpcho sinh viên liênkết đào tạo quốc tế.
Các cơ sỏ giáo dục đào tạo cũngcần đổimới cách thức kiểm tra, đánh giá thực tập đối vói sinh viên chương trình liênkếtđàotạo quốc tế. Các chủthể quản lýcầnđảmbảoquátrình kiểm tra, đánhgiá thực tập được thực hiện côngbằng, minhbạch, khách quan, đáng tin cậytheokhungnăng lực và chuẩnđầu ra. Nhà trường xây dựng và đổimới tiêuchí chuẩnđầura saocho phùhợp vơi từng chuyên ngành đàotạo, phù hợp
NGHIÊN CỨU JEM., Vol. 14 (2022), No. 5.
với yêu cầu kiến thức, kỹnăng mà cácdoanh nghiệp mong đợi ởsinh viên.
Thứ hai,vềphía các sinhviênchương trình liênkếtđàotạo quốc tế, sinhviên cần nhận thức được nhiệm vụ, trách nhiệm vàlợi ích khitham gia hoạt động thực tập để chủđộngphối hợp vối nhàtrường, cán bộ quảnlý,giảng viênhướng dẫn. Do số lượngsinh viên lớn, nhà trường không thể sát saovối từng sinh viên, vì vậy, sinh viên cần chủđộngtìm hiểucác thôngtin liên quan đến thực tập thông quatham gia các buổi hướng dẫn quy định thực tập của nhàtrường, các buổi tọađàmkết nối sinh viên vốidoanhnghiệp và các kênh thông tin khác. Đồng thời, sinh viên cầnchủ động liênhệvới giảng viên hướng dẫn để đượcgiải đáp những thắc mắc, khó khăn gặp phải. Bên cạnh nhậnquản lý từ phía nhà trường, sinh viên phải tự lập kế hoạchquản lý quá trình thực tậpchobản thânvới mục tiêu, nội dung,cách thứcthực hiện cụ thể, khoa học và phùhợp vớiđiềukiện bản thân. Trong thời gian học tập, sinh viên cóthểtìm kiếm thông tintuyển dụng thực tậpsinh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoàiđể phát huy những lợithế của sinh viênchươngtrình liênkết đàotạoquốc tế.Ngoài traudồi kiến thức, sinhviên cần tăngcường bổ sung cáckỹnăng mềm cho bản thânđể hoạt động thực tậpđạthiệuquảcao nhất.
Thứ ba, về phía Chínhphủvà các Bộ ngành, cần chỉđạo đồng bộ, toàndiện các cơ quan, đơn vị giáo dụcđào tạo phối hợp thực hiện quản lý thực tập cho sinh viên chươngtrình liên kếtđàotạo quốc tế thông quabanhành các chính sách, nghị định, thông tưpháp luật. Hệ thống văn bản pháp luậtphảiđược xây dựng trên cơ sỏ thực tiễn, đảm bảo tính thống nhất, tinh gọn vàhàihòa vớicác Điều ưóc quốc tế. Chính phủ có thểhỗtrợ cáctrường đại họcthôngqua cungcấp các thôngtinvề điềukiện tổ chức chươngtrình liênkết đàotạoquốctế, quy định và chính sách hỗtrợ chương trình này.Đồng thời, Chính phủ và các Bộ ngànhcần cócơ chế và chính sách,động viênsinhviên thực tập, tạođiều kiện rèn luyện kỹ năngnghềnghiệpchosinh viên thông qua thực tập tốt nghiệp. Chính phủ cần xem xét nghiêm ngặt các chương trình liênkết đàotạo quốctếtrước khi cấpphép hoạt động để tránhtình trạngcơ sở dùng danh “đàotạoquốctế” để trụclợi cá nhân. Trong quátrình hoạt động, Chínhphủvà các Bộ ngành cần thường xuyên kiểm tra chấtlượng đào tạo cũng như xử phạt các trường hợpviphạm tiêu chuẩngiáodục.
6. Kết luận
Trên cơ sởphân tíchđánh giá về tác động của quản lý thực tậpđếnkếtquả thực tập củasinh viênthuộc chương trình liên kết đào tạo quốc tế,kếtquả nghiêncứu cho thấycác nội dung sauđây cótác động thuận chiều: (i) xây dựng kế hoạchthực tập;(ii) tổchứcthực hiện kế hoạchthựctập; (iii) lãnh đạo, chỉ đạothực tập; (iv) điềukiệnvà hỗ trợ sinh viên trong quá thực tập; (v) kiểm tra, đánhgiá thực tập. Việc thựchiệnhiệu quả các nộidung quản lý nàysẽ có tác độngtích cực đáng kể đếnkếtquả thực tập của sinh viênnóichung, sinh viênchương trình liên kết đào tạoquốc tế nói riêng.Tuy nhiên, thực tế chất lượng tổchứcthực hiện các nội dungquản lý này chưa được đánh giácao,công tác quản lý còntồn tại nhiều bấtcập.
Để có thể nâng cao hiệu quả quản lý thực tậpcho sinh viên chương trình liên kếtđàotạo quốc tế tại Việt Nam, đòihỏi cósự đồnglòng phối hợp thực hiện từ cơquan Trung ươngđến cá nhân thuộc cơ sỏgiáo dục đào tạo. Cụ thể, Chính phủ và các cơ quan chínhquyền có liênquancần cócácchínhsáchquy định cũngnhư hỗ trợ và khuyến khích các chương trìnhliênkếtđàotạo quốc tế, theo dõi sát sao để đảmbảo chất lượng giáo dục. Các cơ sở giáo dục cần thường xuyên đổi mới các kếhoạch quản lýgắn liền với thực tiễn thực tập của sinh viên, tạođiềukiện và hỗ trợ tối đađể sinh viênliênkết đào tạo quốctế hoàn thành học phần thực tập tốt nhất,vềphía sinh viên,sinh viên cần chủđộng tìm kiếm sự hỗtrợ từnhà trường,từ giảng viênhưởngdẫnvàtựlàmchủkế hoạch thực tậpcủabảnthân.
Hiện nay, các chương trình liênkết đàotạo quốc tế ngày càng trở nên phổ biếntại Việt Nam.Liên kết đàotạo quốctế tạođiều kiện choViệt Nam tiếpcận với nềngiáo dụctiên tiến trên thếgiới. Sinh viên Việt Nam có thểhọc tập vànghiêncứu theotiêu chuẩn quốc tế ngay tạiđất nưốc mìnhmà không mất chi phí chodu học.liênkếtđàotạoquốctế cũng làcơ hội choViệt Nam hợp tác vớibạn bè quốctế, phát triển kinh tếquốc giathôngqua hoạt động cungcấp dịchvụgiáo dục, đồng thờinâng cao uy tíntrên trươngquốc tế.
Trong bối cảnh hội nhậptoàncầu,bêncạnhcơ hội thì Việt Nam cũng phải đối mặtvớinhiềutháchthức lớn đòi hỏi các nhàlãnhđạophải có các biện pháp quản lýhiệu quả.
TÀILIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2010). Công văn 2196/BGDĐT-GDĐH vềviệc hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩnđầura ngànhđào tạo,Bộ Giáo Dục vàĐào Tạo.
[2] Gault J., Leach E., Duey M. (2010). Effects of business internships on job marketability: The employers’perspective. Education& Training,52(1), 76-88.
[3] Marinas Cristian Virgil, Goia Simona Irina, Igret Ramona Stefania, Marinas Laura Elena (2018).
Predictors of Quality Internship Programs - The Case of Romanian Business and Administration University Education. Sustainability 2018, 10, 4741.
[4] Nguyễn Hoàng (2011). Nâng cao hiệu quả liên kết đào tạoquốctế tạicác trường đại học ViệtNam.
TạpchíTổngquan Kinh tế - Xã hội Việt Nam,số 04 - tr. 130-135.
[5] Nguyễn Hoàng,Trần Kiều Trang(2013). Giải pháp nâng cao chất lượng các chương trình liên kếtđào tạo quốc tế tại ViệtNam. TạpchíKhoahọcThươngmại, số.53+54, tr. 112-119.
[6] Nguyễn Quốc Chính, Nguyễn Thị Lê Na, Nguyễn Thị Thanh Nhật, Nguyễn Tiến Công. (2018). Chuẩn đầu ravàmột số đề xuất trong xây dựng chuẩn đầu ra chương trìnhđào tạo,” Kỷ yếu Hội thảo đảm bảo chất lượngnăm 2018- ĐHQuốc gia TPHCM. TP.HCM
[7] O’Higgins Niall, Pinedo Luis (2018). Interns and outcomes:Just how effective are internships as a bridge to stable employment?, Employment: Working Paper, No. 241, InternationalLabour Office - Employment Policy Department.
[8] Phạm Quốc Luyến (2021). Quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của sinh viên ngành quảntrịkinh doanh tạiThành phốHồChíMinhtheo tiếp cận chuẩn đầura. LuậnánTiến sĩQuản lý giáo dục.
[9] PhạmVăn Thuận (2019). Quảnlý hoạt động thực tập của học viên ỏ các trường sĩ quan quânđội theo định hưóng pháttriển năng lực. Luận án Tiến sĩ.
[10] Saniter N., Siedler T. (2014). Door opener or waste of time? The effects of student internships onlabor market outcomes. Discussion Paper Series IZADP No. 8141.
[11] Weible R. (2010). Are universities reaping the available benefits internshipprograms offer?.Journal ofEducation for Business, 85(2), 59-63.
ABSTRACT
Improve theefficiency of graduate internship management ofstudents in international joint -training programs
The article investigates the impact of internshipmanagement contents on internship results of students of international joint -training programs in Vietnam.Thesurvey was conducted on thesubjectsof experts, managers and lecturers guiding students to practice in the schoolyear 2020-2021 nationwide. The analysis results identifythemanagement contentsthat have a positive impacton the internship results of the students of the international training program, including: (i) developing an internship plan; (ii) organizing the implementation ofthe internshipplan; (iii) leadership anddirection of the internship; (iv) conditionsand studentsupport duringthe internship;(v) examination and assessment of internships. On thebasis of the obtained results, the author proposes a numberofsolutions for stateagencies, educational institutions and studentsto improve the efficiencyof graduate internship management of students of international training programs.
Keywords: international joint-training, internship management, internship results, students, higher education, Vietnam.