Thực trạng hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 tại
■các bệnh
■viện
■trên địa
■bàn tỉnh Thái Bình
Lê Ngọc Mai Phan Thị Lệ
Khoa Ke toán Kiểm toán - Trường Đại học Thái Bình
Trong lĩnhvực y tế hiệnnay,trang thiết bị y tế(TBYT) ngày càng phát triểnhiện đại, mang tính toàn cầu, tác động mạnh mẽ đến việc nângcaochấtlượng hoạt động y tế.Tất cảcác trang thiết bịsử dụng trong các cơ sở y tế đều phải tuân thủ quy trình kiểm định chất lượngrấtnghiêmngặt từ khâu sản xuấtđến bảo quản, sử dụng.Trong đó, các thiết bịytế có chức năng đo nằm trong danh mụcphương tiện đo (PTĐ)nhóm2 còn phảithựchiệnkiểm định về đo lườngtrước khi đưavào sử dụng và định kỳ trong quá trình sử dụng.
1. Mởđâu
Trên địabàn tỉnh Thái Bình Tổ hiện có 15 bệnh viện tuyến tỉnh, 13 bệnh viện tuyến huyện, 7trung tâm ytếhuyện và 15 trạmytế xã. Bệnh viện tuyến tỉnh bao gồm cảTrung tâmkiểm soát bệnhtật(CDC) Thái Bình. Trang thiết bị y tếtại các cơ sở nói trên được dùng trong công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh rất phức tạp và đa dạng, là tổ hợp của nhiều ngành kỹthuật và công nghệnhưđiện, điện tử, cơ khí, quanghọc, hạt nhân, tin học và điều khiển học...
Thẹoquy định tại Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Thông tư 07/2019/TT-BKHCN ngày 26/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửađổi, bổ sung mộtsốđiềucủaThông Tư số 23/2013/TT-BKHCN ngằy 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởngBộKhoahọcvà Công nghệ quy địnhvề đo lường đốivới phương tiện đo nhóm 2,áp dụng cho 68 nhóm phương tiện đo; trong đó lĩnh vực y tế là 09 nhóm phương tiện đo, bao gồm:
Phương tiệnđođiện tim (ĐT), phương tiện đo điện não (ĐN), phương tiện đo tiêu cự kính mắt (TCKM), phương tiện đo độ khúc xạ mắt (KXM), thấu kính đo thị lực (TÍCĐTL), áp kẽ (AK), huyết áp kế (HAK), nhiệt kế y học (NK), cân sức khỏe (CSK).
2. Thực trạng hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phướngtiện đo nhom 2
Mặc dù với vai trò hết sức quan trọng của hệ thống trang thiếtbị nói chung và các thiết bị y tế có chứcnăngđonói riêng trong côngtác khám và chữa bệnh và nâng cao chất lượng côngtác khámvà chữa bệnh tại các bệnh viện phòng khám như đã nói ở trên, tuy nhiên việc thực hiện quản lý đối với phương tiện đo, đặc biệtlà phươngtiện đo nhóm 2
được sửdụng trongcông tác khám và chữa bệnhtại các bệnh viện, phòng khám trên địa bàn tỉnh Thái Bìnhcòn chưa được quản lýmộtcách nghiêm ngặt đúng quy định và chúng được thể hiện phần nào qua các báo cáothanhtravề đo lường cụ thể:
2.1. Tại cácBệnhviệntuyến tỉnh:
Quasố liệu điều tra tại các bệnh viện tuyến tỉnh cho thấytrong số 11 phương tiện đo nhóm 2 đang được sử dụng tại các Bệnh viện chủ yếu được đầu tư trang bị những năm gần đây khoảngtrên 80%,các thiếtbị còn lại chủ yếu là các thiếtbị trung bình, các PTĐ cũ hỏng nhiều nhất là huyết áp kế, nhiệt kẽ, các thiết bị trong phòngthínghiệm.
Các phương tiện đo đều được kiểmsoát và lập sổ theo dõi, bên cạnh đó còn một số PTĐ chưa thực hiện việc ghichép nhật kýthường xuyên. Hằng năm cácbệnh việnđềukiểmkê,đánhgiátìnhtrạng trang thiếtbịtrong đó có phương tiện đo nhóm 2. Trong các phương tiện đo nhóm 2 đang sử dụng trong bệnh viện có PTĐ điệntim và PTĐ tiêu cự kínhmắt được kiểm định100% phương tiện đo, PTĐ cân sức khỏe, áp kế, thấu kính đo thị lực , điện não được kiểm định trên 80% so với tổng số PTĐ. Phương tiện đo nhiệt kế thủy ngân 100% chưa được kiểm định ban đầu; một số phương tiện đo thực hiện khôngđủ 100% tổng sốPTĐ như: PTĐcân sức khỏe, huyết áp kế, áp kế, nhiệt kế điện tử,điện não...Có 6 đơnvị thực hiện kiếm định, hiệu chuẩn tại 1 đơn vị trên địa bàn tỉnh ngoài ra cùng tham gia vào kiểm địnhPTĐcòn có 02 đơnvịbênngoàitỉnhThái Bình.
Các đơn vị kiểm định gồm: Trung tâm ứng dụng thôngtin KHCNvà Đo lườngthửnghiệm Thái Bình, Viện kiểm nghiệm nghiên cứudược và TTBYT Quân Đội, Cty cp chứng nhậnkiểm định Vinacotrol. Hàng nămđược các cơquanthanh tra, kiểm tra theo quy
Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 6/ 2022)
53
NGHIÊN CỨU
RESEARCH
định, một số bệnh viện 2 năm kiểm tra một lần, các PTĐ khác đượccơquan chứcnăng kiểm tra định kỳ 1 năm/lần, các trang thiếtbị còn lại không thấy có cơ quan chức năng kiểmtra mà chỉ có nhà cung cấp định kỳ 6 thánghoặc 1 năm hoặc khi có sự cố bất thường thì họ đến kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa.
Tuy nhiên số lượngphươngtiện đo khôngđược kiểm định trêntổng số phươngtiện đo vẫn chiếm tỉ lệ lớn trên40%. Trong đó tập trung chủ yếu ởlĩnh vực nhiệt kế.
2.2. Tại cácBệnh viện tuyến huyện
Trong số 11 phương tiện đo nhóm 2tại cácBệnh viện tuyến huyện cơ bảnđầy đủ các PTĐ có mặttại các bệnhviện,các bệnh viện được đầu tư kháđầy đủ vềsố lượngvà cácphương tiện đo nhóm 2 chủyếu được đầutưtừnăm2015 trở về đây, tìnhtrạng thiết bị ở mức trungbình. Phần lớn các phươngtiện đo đều được kiểmsoát vàsổ theo dõi,bên cạnh đócòn PTĐ nhiệt kế thủy ngân, thiết bị dụng cụ trong phòng thí nghiệm chưa lậpsổ theo dõi và kiểmsoát về đo lường theo quy định. Có 5 PTĐ có tần suất kiểm tra, kiểm định là 12 tháng, 2 PTĐ có tần suất kiểm định là 24tháng, 01 PTĐ còn lại có kiểm định ban đầu.Nhoài ra mộtsố PTĐ đượccán bộ quản lý trang thiết bị tựkiểm tra 3tháng/lần.
Tại các bệnh viện huyện, số lượng phương tiện đo là 1257 phương tiện đo, trong đó số lượng phương tiện đocó sốlượng lớn nhất là: Nhiệt kếy học 601 PTĐ, huyết áp kế 342 PTĐvàcânsức khỏe 125 PTĐ.
Về hoạt động kiểm định phương tiện đo: Các bệnh viện đã thực hiện hoạt động kiểm định phương tiệnđo, tuy nhiên sốlượngphươngtiệnđo không được kiểm địnhcònchiếm tỷ lệ lớn. Chỉcó 03 loại phương tiện đo có sõ lượng được kiểm định 100% đólà Phươngtiện đo điện tim, Phương tiện đo điện nãovàthấu kính đo lị lực. số phương tiệnđo có tỷ lệ không kiểm định nhiều nhất là Nhiệt kếy học, vừa chiếm tỷ lệ và chiếm sốlượng lớn nhất.
Các bệnh viện tuyến huyện đều thực hiện việc kiểm địnhphương tiện đo nhưngchưađầy đủ về số lượng, vẫn còn một vàiphương tiện đo chưa được thực hiện kiểm định hiệu chuẩn như: nhiệt kế y học điện tử, nhiệt kế thủy ngân,dụng cụ trong phòng thí nghiệm.Cáctổ chức kiểm đinh trên địa bànchủyếu do 03 đơn vị bao gồm: Trungtâm ứng dụng thông tin KHCN và Đo lường thử nghiệm Thái Bình,Viện kiểm nghiệmnghiên cứudược và TTBYT Quân Đội, Cty cp chứng nhận kiểm định Vinacotrol. Có 8 phương tiện đo nhóm 2 được cơ quan chức năng kiểm tra định kỳ 1 năm/lần và 2 năm đối với phươngtiện đođiện tim, phương tiệnđo điện não.
Hồ sơ quản lýphương tiện đo nhóm 2 cho thấy
hầu hếtcác PTĐ đềuđược giao cho khoa dược (kiêm phụ trách quản lý TTBYT) quản lý chiếm 76,9%;
một sốhồ sơ (số lượng ít) được phòng kế toán và phòng hành chính tổng hợp lưu giữ. 100% cán bộ tại Bệnh viện đều đã qua các lớp đào tạo vậnhành, sử dụng cáctrang thiết bị,phương tiện đo, bệncạnh đócác bệnh viện đều cử cáccánbộtrẻđi đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và sửdụngbảo quản trang thiết bị, phươngtiện đo. 100% PTĐnhóm 2 cótiến hành kiểm kê PTĐ hàng năm; có sổ quản lý PTĐ; có cánbộ đượcđào tạo về sử dụng, quản lý, bảo hành, bảo dưỡng PTĐ. Tuy nhiên vẫn còn một vài bệnh viện thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo chưa đầy đủđúng số lượng.
2.3. Tạicác Trungtâm y tế:
Tại các Trung tâm Y tế, 11 phương tiện đo được sử dụng tại các Trung tâm khôngnhiều chủyểu có PTĐ nhiệt kể và cân sức khỏe, trong số 11 loại phương tiện đo nhóm2 trong ngành y tế thì có đến 10 phương tiện đo nhóm 2 được sử dụngtại các Trungtâm y tế,điềunày cho thấy các Trung tâmytế tuyến huyện đã được quan tâm đầu tư cơ bản phươngtiện đo để phục vụnhu cầu khámchữa bệnh và kiểm soát bệnh được tốt hơn. Trong đó có 05 phương tiện đo được sử dụng thường xuyên; 05 phương tiện đo có sử dụng nhưngtần suất sửdụng ít.phương tiện đo nhóm 2tạicácTrung tâm y tế chủ yếu được trangbị phương tiện đo thông dụng như Cân, huyết ápkế, nhiệt kế ....cơ bảncácphương tiện đo được trang bị những năm gần đây khoảngtrên 60%,các thiết bịcòn lạichủ yếulàcácthiết bị trung bình, ngoài ra mộtsố đơnvị vẫn còn sử dụng các thiết bị lạc hậu,các PTĐcũ hỏng nhiều nhất là huyết áp kế, nhiệt kế thủy ngân.
Phần lớn các phươngtiện đo đều được kiểm soát và sổtheo dõi, bêncạnh đó còn PTĐ nhiệt kế thủy ngân, thiết bị dụng cụ trong phòng thí nghiệm, phương tiện đo tiêu cự kính mắt chưa lập sổ theo dõi và kiểm soát. Có 6 PTĐ có tần suất kiểm tra, kiểm định là 12tháng, 2 PTĐ có tần suất kiểm định là 24 tháng, 01 PTĐ còn lại có kiểm định ban đầu.
Ngoài ra một sốPTĐ được cán bộ quản lýtrangthiết bịtựkiểmtra 3 tháng/lần.
Phươngtiện đo chưa được kiểmđịnh chiếm tỷlệ cao, một số đơnvị chưathực hiện kiểm định nhiệt kế điện tử; ống đong, pipet... trong phòng thí nghệm; PTĐ khúc xạ; PTĐ điện tim vàkiểmđịnhban đầu đốivới nhiệt kếthủy ngân. Tổ chứckiểm định có 01 tổ chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình và 01 tổ chức bên ngoài tỉnh.
Số lượng phương tiện đo tạicác Trung tâm y tế có số lượng là 1232 phương tiện đo, trong đó số phương tiện đo chiếm số lượng nhiều làn lượt là
Asia-PacificEconomicReview
54 Kinh tê Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 6/ 2022)
nlỊiiệt kế, huyết ápkế, cânsức khỏevàáp kế.
Trong đó số lượng phương tiện đo không được thực hiện kiểm định chiếm số lượng lớn với gần 80%. Trong đó số lượng phươngtiện đo được sử dụng nhiều và thường xuyên nhất là nhiệtkế chiếm 100%.
Các Trung tâm ytếcó phương tiện đo hàng năm được cơ quan chức năng kiểm tra định kỳ 1 năm/lần, cáctrangthiết bị còn lại không thầy có cơ quan chức năng kiểm tra mà chỉ có nhà cung cấp định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm hoặc khi có sự cố bất thường thìhọđến kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa.
100% TTYT có tiến hành kiểm kê PTĐ nhóm 2 hàng năm; có sổ quản lý PTĐ; có cán bộ được đào tạo về sửdụng, quản lý, bảo hành, bảo dưỡngPTĐ.
Bêncạnh đóvẫn còn một vài đơn vị chưa chú trọng công tác kiểm định, hiệu chuẩn PTĐ, số lượng các đơn vị thực hiện kiểm định là 7/7 đơnvị nhưng số lượng phươngtiện đo củacácđơnvịthựchiện kiểm định chưa được đầy đủ. Số PTĐ chưa được kiểm định chiếmtỷlệ cao, một số đơn vị chưa thực hiện kiểm địnhnhiệt kế điện tử; ốngđong, pipet... trong phòng thí nghệm; PTĐ khúc xạ; PTĐ điện tim và kiểm định ban đầu đối với nhiệt kế thủy ngân. Tổ chức kiểm địnhcó 01 tổ chức trên địabàntỉnhThái Bình và 01 tổ chức bên ngoàitỉnh.
2.4. Tại cácTrạm y tế:
Phương tiệnđo nhóm 2 củacác trạmy tếkhông nhiều và giá trị vật chất của các PTĐ không lớn nhưng giá trịsử dụng của các PTĐ tạitrạm lại là rất lớn.Đại đa số các PTĐđược sử dụng hàng ngày phục vụ thiết thực chocôngtácchuyên môncủa trạm, vì thế việc quản lý các PTĐ là rất cần thiết và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt độngchăm sóc sứckhỏe nhân dân của trạm y tế. Hầu hết cácPTĐ đều thực hiện quản lýtheo quy định. Đạiđa số các trạm đều có sổ sách theo dõi tài sản, trang thiết bị, đều tiến hành kiểm kê định kỳ hàng năm và có sổ ghi chép kiểm kê, thanh lý tài sản. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng các trạm chưa quan tâmđển công tácquản lý PTĐ. Các trạm nói chungvẫn chưa có nội quy, quy định chung về sử dụng PTĐ và lý lịchghi chép tình trạngPTĐ hiệntại.và đặc biệt quakết quả điều tra tại 15 trạm y tế có tới 90% thiết bị y tế là phương tiện đo nhóm 2 không được thực hiện hoạt động kiểm định, banđầu và địnhkỳ theo quy định.
Tóm lại đối với côngtác kiểm định phương tiện đo nhóm 2 tại các bệnh viện và các cơ sở y tế có những sựkhác biệttheo cấp độ cũng như về giá trị thiết bị, cụ thể:
- Ở các tổ chức ytế cấpcao hơn hoạt độngquản lýnóichung và hoạtđộng kiểm định phương tiệnđo nói riêngđược quan tâmvàthựchiệntốt hơn:
- Cácphương tiện đo có giá trị cao hơn được sử thựchiện kiểm định với tỷ lệ cao hơn
- Theo số liệu điều tra thì trong số 28 bệnhviện được điều tra thì có 23 đơn vị chủ yếu thực hiện hoạt độngtạitổ chức kiểm định trong tỉnh là Trung tâm ứng dụng, thôngtin khoa họccông nghệ và đo lường thử nghiệm. Các phương tiện đochỉ yêu cầu hoạt động kiểm định ban đầu gần như không được thực hiện kiểm định mà đâylàloại phương itện đo mà tại các đơn vị thực hiện kiểmđịnh phươngtiện đonhóm 2 trong tỉnh chưa thực hiện được.Điềuđó nói lên năng lực của đơnvị kiểm định phương tiện đo trong tỉnh có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động quản lý nói chung và hoạt động kiểm định phương tiện đonhóm 2 tại cácbệnh viện, cơ sở ytể trên địa bàn tỉnh./.
Tài liệu tham khảo
Bộ Khoa học và công nghệ (2013): "Thông tư 23/TT-BKHCN:Quy định về đo lường đối với phương tiện đonhóm 2".
Bộ Khoa học và công nghệ (2019): "Thông tư 07/2019/TT-BKHCN: Sửa đoi, bồ sung một số điều của ThôngTư số 23/2013/TT-BKHCN Quy định về đo lường đối với phươngtiện đo nhóm 2”.
Chính phủ (2012): "Nghị định số 86/2012/NĐ- CP: Quy định chi tiết và hướngdẫn một số điều của Luật Đolường".
Chính phủ (2016): "Nghị định 36/2016/NĐ-CP:
quản lýtrang thiết bị y tế".
Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 6/ 2022)