• Tidak ada hasil yang ditemukan

TÍNH TIN CẬY VÀ GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TÍNH TIN CẬY VÀ GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI"

Copied!
9
0
0

Teks penuh

(1)

TÍNH TIN CẬY VÀ GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI

Trần Minh Hoàng1, Trần Tư Khoa2, Huỳnh Ngọc Thanh2

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi B mạn (VGBM) là một vấn đề y tế quan trọng. Tại Việt Nam, hiện chưa có một thang đo có tính tin cậy và giá trị để đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) trên nhóm bệnh nhân (BN) này.

Mục tiêu: Xác định tính tin cậy, giá trị của thang đo CLCS ở BN VGBM (CLDQ) tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan.

Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang 301 BN VGBM đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Phỏng vấn lặp lại sau thời gian 28 ngày kể từ lần đầu tiên.

Kết quả: Thang đo CLDQ tiếng Việt có hệ số Cronbach’s alpha là 0,95; hệ số ICC là 0,74; phù hợp với mô hình 6 nhân tố ở phiên bản gốc và có tính giá trị đồng thời (BN không xơ gan (5,64 ± 0,77) có CLCS cao hơn có xơ gan (4,47 ± 0,91)). Các yếu tố liên quan đến CLCS ở BN VGBM gồm: giới, tín ngưỡng, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, bệnh kèm theo, giai đoạn bệnh. CLCS ở nhóm BN này tương quan nghịch với tuổi (r = -0,39), thời gian bệnh (r= -0,23); tương quan thuận với trình độ học vấn (r = 0,24), tình trạng kinh tế (r = 0,3).

Kết luận: Thang đo CLDQ bản tiếng Việt có tính tin cậy và giá trị phù hợp để áp dụng tại Việt Nam.

Từ khóa: viêm gan B mạn tính, chất lượng cuộc sống, tính tin cậy và giá trị

ABSTRACT

VALIDITY AND RELIABILITY OF THE CLDQ IN CHRONIC HEPATITIS B PATIENTS IN VIETNAM AND ASSOCIATED FACTORS OF CLDQ SCORES IN CHRONIC HEPATITIS B OUTPATIENTS IN

HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASE, HO CHI MINH, VIET NAM

Tran Minh Hoang, Tran Tu Khoa, Huynh Ngoc Thanh

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 238-246 Background: Chronic hepatitis B is a serious health issue in Vietnam. In order to research the quality of life on this group of people, a reliable and valid specified scale is needed.

Objectives: Access the reliability, validity of CLDQ in Vietnam and associated factors of quality of life score in chronic hepatitis B outpatients who are being treated at the Hospital for Tropical Disease, Ho Chi Minh City.

Methods: Cross-sectional research on 301 chronic hepatitis B outpatients at the Hospital for Tropical Disease, Ho Chi Minh City. The repeated survey was conducted after a period of 28 days from the first survey date.

Results: The Vietnamese version of the CLDQ scale has a Cronbach’s alpha coefficient of 0.95; the ICC coefficient is 0.74; In accordance with the 6-factor model in the original version with simultaneous validity (subjects without cirrhosis (5.64 ± 0.77), the quality of life will be higher than those with cirrhosis (4.47 ± 0.91)). Factors related to quality of life in patients with chronic hepatitis B include: gender, religion, occupation, marital status, comorbidities, stage of disease. In addition, the quality of life in this group is negatively correlated with age (r = -0.39); duration of illness (r = - 0.23) and positively correlated with education level (r = 0.24); economic status (r = 0.3).

Conclusion: The Vietnamese version of the CLDQ scale is reliable and suitable for application in Vietnam.

Keywords: CLDQ, quality of life, validity and reliability

1Bộ môn Nhiễm ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Y Tế Công Cộng, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Trần Minh Hoàng ĐT: 0946717599 Email: [email protected]

(2)

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm gan siêu vi B hiện đang l| vấn đề y tế quan trọng, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, điều trị suốt đời. Việt Nam, tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B là 8 – 25%(1). Mục tiêu l| điều trị triệu chứng, cân bằng dinh dưỡng, duy trì sự thoải mái trong cuộc sống, tuy nhiên bệnh nhân (BN) phải đối mặt với việc sử dụng thuốc hàng ngày, các triệu chứng có thể tái phát, ít nhiêu ảnh hưởng sinh hoạt(2).

Thang đo CLDQ được Younossi ZM phát triển v|o năm 1999 đã được công nhận về tính tin cậy và tính giá trị, có thể sử dụng để đ{nh gi{

chất lượng cuộc sống (CLCS) trong quá trình điều trị cũng như trong nhiều nghiên cứu (NC) về CLCS ở nhóm BN viêm gan siêu vi B mạn (VGBM)(3). C{c NC tương tự NC n|y đã được thực hiện ở nhiều nước như Brazil, Trung Quốc, Nhật Bản, Th{i Lan, T}y Ban Nha cũng kết luận thang đo CLDQ có tính tin cậy và tính giá trị(4,5,6,7).

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn BN VGBM

>18 tuổi tại phòng khám ngoại trú, ổn định về lâm sàng (trong 1 th{ng không có đợt cấp hoặc nhập viện), điều trị tại phòng khám >1 năm, đồng ý tham gia NC. Loại BN tình trạng cần cấp cứu hoặc có vấn đề về trí nhớ, rối loạn ngôn ngữ và nhận thức.

Phỏng vấn lần hai thực hiện khi BN tái khám sau 28 ngày kể từ lần đầu phỏng vấn để đ{nh giá tính tin cậy lặp lại của thang đo.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang.

Cỡ mẫu

Dùng phương ph{p ph}n tích nh}n tố khẳng định (Confirmatory factor analysis). Comfrey and Lee đ{nh gi{ cỡ mẫu cần cho một NC phân tích nhân tố như sau: 50 - rất tệ; 100 - tệ; 200 - chấp nhận được; 300 - tốt; 500 - rất tốt và lý

tưởng nhất là 1000 trở lên(8). NC này chọn cỡ mẫu tối thiểu để đ{nh gi{ được tính giá trị cấu trúc của thang đo CLDQ l| 300 BN.

Theo y văn, cỡ mẫu cần thiết để đ{nh gi{

tính tin cậy nội bộ Cronbach’s alpha thường là 200, 300 hoặc 500. NC Monte-Carlo gần đ}y, cỡ mẫu tối thiểu để tính hệ số alpha phụ thuộc vào giá trị gốc (eigenvalue) đầu tiên trong phân tích thành tố chính (PCA). Nếu giá trị gốc đầu tiên

<3, cỡ mẫu tối thiểu phải 300 trở lên, từ 3 đến 6 thì cỡ mẫu tối thiểu là 100(9). Thang đo CLDQ của Younossi ZM, trong quá trình xây dựng có sử dụng phân tích thành tố chính và chọn những câu hỏi có giá trị gốc lớn hơn 1(10). Chưa tìm thấy thêm thông tin về giá trị gốc của thang đo trong NC khác nên chọn xấu nhất là giá trị gốc đầu tiên của thang đo <3, cỡ mẫu tối thiểu là 300.

Với tính tin cậy lặp lại, chúng tôi sử dụng công thức ước lượng cỡ mẫu:

từ các NC của Walter (năm 1998) và Winer (năm 1991)(11). Với ngưỡng α=0,05 v| β=0,2 thì cỡ mẫu tối thiểu cần có để đ{nh gi{ tính tin cậy lặp lại của thang đo CLDQ là 22 BN.

Thang đo CLCS CLDQ

Thang đo CLDQ đã được dịch bởi công ty dịch thuật Northwest Translations và chứng nhận bản dịch truyền tải đúng nội dung thang đo gốc. Tổng cộng 29 câu hỏi trắc nghiệm đ{nh giá 6 khía cạnh gồm triệu chứng vùng bụng - 3 câu, mệt mỏi - 5 câu, triệu chứng hệ thống - 5 câu, hoạt động (activity) - 3 câu, chức năng cảm xúc - 8 câu, lo lắng - 5 câu. Mỗi c}u được đ{nh giá bằng thang Likert bảy lựa chọn, với 1 =

“Luôn luôn”, 2 = “Phần lớn thời gian”, 3 = “Kh{

l}u”, 4 = “Không l}u”, 5 = “Rất hiếm”, 6 = “Rất ít”, 7 = “Không có”. Điểm của từng khía cạnh là điểm trung bình các câu hỏi trong cùng 1 khía cạnh. Điểm trung bình to|n thang đo c|ng cao tương ứng CLCS BN c|ng cao v| ngược lại.

Phân tích và xử lý số liệu

Nhập và phân tích dữ kiện bằng phần mềm

(3)

Epidata 3.1, Microsoft Exel 2013 và R 3.5.2.

Tính tin cậy nội bộ của thang đo CLDQ đ{nh giá bằng hệ số Cronbach’s alpha(12).

Tính tin cậy lặp lại của thang đo CLDQ đ{nh giá bằng hệ số tương quan nội bộ nhóm – Intraclass Correlation Coefficient (ICC), thay cho hệ số tương quan Pearson(13).

Tính giá trị nhân tố đ{nh gi{ bằng phân tích nhân tố khẳng định để kiểm tra sự phù hợp của mô hình thang đo CLDQ 6 nh}n tố.

Các câu hỏi trong mỗi khía cạnh phải liên quan với nhau nhiều hơn so với các câu hỏi trong các phần còn lại (14).

Phép kiểm chi bình phương (2), p >0,05 cho thấy mô hình phù hợp nhưng ít có NC sử dụng riêng chỉ số n|y để khẳng định tính giá trị cấu trúc của thang đo vì nó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố(9). Vì thế chúng tôi đ{nh gi{ thêm các chỉ số phù hợp của mô hình. Các yếu tố liên quan

đến điểm số thang đo CLDQ trên BN VGBM đ{nh gi{ bằng phép kiểm liên quan (kiểm định Mann – Whitney - Wilcoxon, Kruskal-Wallis, Spearman).

KẾT QUẢ

NC gồm 301 BN và 28 BN được phỏng vấn lần hai khi đến tái khám sau 28 ngày. Dân tộc Kinh chiếm 99%, nam chiếm 55,5%, tuổi trung bình 44,8 ± 12,8 (18 – 78 tuổi). Có 1% xơ gan mất bù (3 BN), 10% BN xơ gan.

Bảng 1 là sự phân bố tần số, % lựa chọn của điểm số các câu hỏi trong từng khía cạnh của thang đo CLDQ. Điểm chọn nhiều nhất là 7 điểm, các sự lựa chọn thường tập trung ở vùng trên (từ 4 điểm trở lên). 75% điểm số trung bình các khía cạnh từ 4,2 - 6,7. Lo lắng và chóng mặt có điểm trung vị và khoảng tứ phân vị thấp nhất.

Bảng 1. Phân bố điểm số của thang đo CLDQ (n=301)

Câu hỏi

Tần số (%)

Trung vị (khoảng tứ phân vị) 1

Tất cả thời gian

2 Phần lớn thời gian

3 Nhiều khi

4 Đôi khi

5 Ít khi

6 Hiếm khi

7 Không bao

giờ

Triệu chứng bụng 6,0 (5,3 – 6,7)

Câu 1 0 (0,0) 2 (0,7) 11 (3,6) 41 (13,6) 44 (14,6) 92 (30,6) 111 (36,9) Câu 5 0 (0,0) 1 (0,3) 8 (2,7) 16 (5,3) 35 (11,6) 66 (21,9) 175 (58,2) Câu 17 2 (0,7) 4 (1,3) 13 (4,3) 51 (16,9) 59 (19,6) 64 (21,3) 108 (35,9)

Chóng mặt 5,6 (4,6 – 6,4)

Câu 2 0 (0,0) 7 (2,3) 29 (9,6) 78 (25,9) 46 (15,3) 59 (19,6) 82 (27,3) Câu 4 0 (0,0) 3 (1,0) 12 (4,0) 36 (12,0) 70 (23,3) 76 (25,3) 104 (34,4) Câu 8 2 (0,7) 8 (2,7) 36 (12,0) 66 (21,9) 55 (18,3) 61 (20,3) 73 (24,1) Câu 11 3 (1,0) 6 (2,0) 28 (9,3) 62 (20,6) 68 (22,6) 62 (20,6) 72 (23,9) Câu 13 0 (0,0) 0 (0,0) 7 (2,3) 29 (9,6) 55 (18,3) 80 (26,6) 130 (43,2)

Hoạt động 6,0 (5,0 – 6,7)

Câu 7 0 (0,0) 2 (0,6) 18 (6,0) 37 (12,3) 59 (19,6) 76 (25,3) 109 (36,2) Câu 9 1 (0,3) 3 (1,0) 13 (4,3) 31 (10,3) 62 (20,6) 72 (23,9) 119 (39,6) Câu 14 2 (0,7) 2 (0,7) 10 (3,3) 33 (11,0) 50 (16,6) 82 (27,2) 122 (40,5)

Chức năng cảm xúc 5,8 (5,0 – 6,4)

Câu 12 3 (1,0) 5 (1,7) 15 (4,9) 39 (13,0) 47 (15,6) 95 (31,6) 97 (32,2) Câu 15 0 (0,0) 2 (0,7) 12 (4,0) 25 (8,3) 49 (16,3) 75 (24,9) 138 (45,8) Câu 16 5 (1,7) 17 (5,6) 22 (7,3) 59 (19,6) 79 (26,3) 67 (22,3) 52 (17,3) Câu 19 1 (0,3) 3 (1,0) 19 (6,3) 34 (11,3) 53 (17,6) 86 (28,6) 105 (34,9) Câu 20 1 (0,3) 2 (0,7) 9 (3,0) 15 (5,0) 24 (8,0) 79 (26,2) 171 (56,8) Câu 24 1 (0,3) 4 (1,3) 13 (4,3) 31 (10,3) 59 (19,6) 85 (28,3) 108 (35,9) Câu 26 0 (0,0) 7 (2,3) 39 (13,0) 60 (20,0) 46 (15,3) 63 (20,9) 86 (28,6)

Lo lắng 5,2 (4,2 – 6,0)

(4)

Câu hỏi

Tần số (%)

Trung vị (khoảng tứ phân vị) 1

Tất cả thời gian

2 Phần lớn thời gian

3 Nhiều khi

4 Đôi khi

5 Ít khi

6 Hiếm khi

7 Không bao

giờ Câu 22 3 (1,0) 13 (4,3) 50 (16,6) 85 (28,2) 61 (20,3) 44 (14,6) 45 (15,0) Câu 25 6 (2,0) 19 (6,3) 37 (12,3) 74 (24,6) 72 (23,9) 51 (16,9) 42 (14,0) Câu 28 2 (0,7) 17 (5,7) 50 (16,6) 49 (16,3) 66 (21,9) 64 (21,2) 53 (17,6) Câu 29 0 (0,0) 2 (0,6) 10 (3,3) 23 (7,6) 24 (8,0) 50 (16,7) 192 (63,8)

Toàn thang đo 5,62 (5,0 – 6,2)

Bảng 2. Tính tin cậy nội bộ của thang đo CLDQ

Khía cạnh Tương quan biến –

tổng

Cronbach alpha khi xóa câu

Hệ số

Cronbach alpha

Triệu chứng bụng 0,88

1. Đầy bụng 0,57 0,95

5. Đau bụng 0,54 0,95

17. Bụng khó chịu 0,62 0,95

Chóng mặt 0,88

2. Mệt mỏi 0,69 0,95

4. Nuồn ngủ 0,61 0,95

8. Sức khỏe giảm 0,73 0,95 11. Thể lực giảm 0,78 0,95

13. Ngủ gật 0,65 0,95

Triệu chứng hệ thống 0,71 3. Đau nhức cơ thể 0,60 0,95

6. Thở dốc 0,68 0,95

21. Co cơ, chuột rút 0,49 0,95

23. Khô miệng 0,45 0,95

27. Ngứa 0,43 0,95

Hoạt động 0,81

7. Chán ăn 0,62 0,95

9. Khó mang vật nặng 0,69 0,95 14. Chế độ ăn giới hạn 0,72 0,95

Chức năng cảm xúc 0,88

10. Lo lắng 0,66 0,95

12. Không vui 0,73 0,95

15. Cáu kỉnh 0,71 0,95

16. Khó ngủ ban đêm 0,58 0,95 19. Thay đổi tâm trạng 0,71 0,95 20. Mất ngủ ban đêm 0,64 0,95

24. Chán nản 0,76 0,95

26. Khó tập trung 0,63 0,95

Lo lắng 0,90

18. Ảnh hưởng gia đình 0,70 0,95 22. Triệu chứng nặng 0,72 0,95 25. Bệnh trầm trọng 0,73 0,95 28. Không tốt hơn 0,77 0,95 29. Có gan để ghép 0,63 0,95

Toàn thang đo CLDQ 0,95

Bảng 2 là hệ số tương quan biến-tổng, hệ số Cronbach’s alpha khi xóa c}u của từng câu hỏi

và hệ số Cronbach’s alpha của to|n thang đo cũng như của từng khía cạnh. Chỉ có 3 câu có hệ số tương quan biến - tổng <0,5: câu 21 (r=0,49), câu 23 (r=0,45) và câu 27 (r=0,43). Các câu còn lại có tương quan biến - tổng từ trung bình - mạnh, hệ số tương quan 0,54 - 0,78.

Hệ số Cronbach’s alpha to|n thang đo l| 0,95 và từng khía cạnh trong khoảng 0,71 – 0,90 cho thấy thang đo đạt mức tốt về tính tin cậy nội bộ.

Hệ số Cronbach’s alpha cũng không thay đổi khi xóa bỏ từng câu hỏi cho thấy nên giữ lại tất cả câu hỏi của thang đo CLDQ gốc.

Bảng 3. Tính tin cậy lập lại của thang đo

Khía cạnh Số câu Hệ số ICC (KTC 95%) Triệu chứng bụng 3 0,76 (0,51-0,89)

Chóng mặt 5 0,73 (0,47-0,88) Triệu chứng hệ thống 5 0,77 (0,53-0,89)

Hoạt động 3 0,68 (0,38-0,85)

Chức năng cảm xúc 8 0,75 (0,50-0,88)

Lo lắng 5 0,75 (0,50-0,88)

Toàn thang đo 29 0,74 (0,48-0,88)

Bảng 3 hệ số ICC đạt mức tốt của từng khía cạnh, trong khoảng 0,68 - 0,77 v| to|n thang đo là 0,74. Hoạt động là khía cạnh có hệ số ICC thấp hơn (0,68) so với những khía cạnh khác.

Tính giá trị cấu trúc của thang đo đ{nh gi{

bằng các chỉ số phân tích nhân tố khẳng định.

Do phần lớn các biến số câu hỏi trong thang đo có phân phối không chuẩn, nghiêng về bên trái nên được biến đổi bằng bình phương gi{ trị mỗi biến, sau đó các biến số được phân tích theo mô hình gốc 6 nhân tố và 7 nhân tố trong NC Tây Ban Nha để so sánh(7). Kết quả phân tích ở bảng 4 cho thấy ở mô hình gốc 6 nhân tố, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mô hình thực tế so với mô hình lý thuyết (2, p <0,001), nhưng khi cỡ mẫu tăng lên thì chỉ số 2 cũng tăng lên nên

(5)

cần đ{nh giá thêm các chỉ số khác. Các chỉ số SRMR=0,053 <0,08 CFI=0,92 >0,9; TLI=0,91 >0,9;

RMSEA=0,06 <0,08 với khoảng tin cậy 90%

(0,054–0,066) đều thấy mô hình 6 nhân tố phù hợp với dữ liệu thực tế thu được. Mô hình 7 nhân tố của NC T}y Ban Nha cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa mô hình thực tế so với mô hình lý thuyết (2, p <0,001). Các chỉ số SRMR=0,049 <0,08 CFI=0,94 >0,9; TLI=0,932 >0,9;

RMSEA=0,052 <0,08 với khoảng tin cậy 90%

[0,046–0,059] cho thấy mô hình 7 nhân tố cũng phù hợp với dữ liệu thực tế thu được. Chỉ số AIC ở mô hình 7 nhân tố 65812,94 nhỏ hơn chỉ số AIC=65905,48 ở mô hình gốc 6 nhân tố nhưng không đ{ng kể (ΔAIC=92,54) nên không thể chắc chắn được mô hình lý thuyết nào sẽ phù hợp hơn với mô hình trên thực tế (Bảng 4).

Hình 1 trình bày phương sai v| hệ số tải nhân tố của từng câu hỏi trong thang đo CLDQ với mô hình 6 nhân tố. Hệ số tải nhân tố của các các câu hỏi trong thang đo CLDQ đều lớn hơn hoặc bằng 0,4 ngoại trừ câu 27 có hệ số tải nhân tố là 0,39.

Hình 2 thể hiện mức độ tương quan nội bộ các nhân tố trong thang đo CLDQ. Tương quan nội bộ mạnh nhất là giữa các nhân tố “chức năng cảm xúc” v| “lo lắng” (0,87); thấp nhất là giữa các nhân tố “lo lắng” v| “triệu chứng bụng” (0,46).

Có liên quan có ý nghĩa giữa điểm số của thang đo với bệnh kèm theo, mức độ nặng của bệnh (p <0,001). Có bệnh kèm theo hay xơ gan có CLCS thấp hơn. Thời gian bệnh tương quan nghịch điểm số thang đo, mức độ yếu (r= -0,23;

(p <0,001)) (Bảng 5).

Có liên quan giữa điểm số thang đo CLDQ và giới tính (nam cao hơn nữ), tín ngưỡng (không có tín ngưỡng cao hơn c{c tôn gi{o kh{c), nghề nghiệp (nội trợ và nghỉ hưu thấp hơn c{c nghề khác), tình trạng hôn nh}n (độc thân cao nhất, góa hoặc ly thân/ ly dị thấp nhất). Trình độ học vấn tương quan thuận điểm số thang đo, mức yếu (r=0,24; (p <0,001)). Tình trạng kinh tế tương quan thuận điểm số thang đo, mức yếu (r=0,30; (p <0,001)). Tương quan Spearman giữa tuổi v| điểm số thang đo l| tương quan nghịch, mức trung bình (r=-0,39; (p <0,001)) (Bảng 6).

Bảng 4. Các chỉ số phù hợp mô hình của thang đo CLDQ

Mô hình thang đo CLDQ X2 df SRMR RMSEA (KTC 90%) CFI TLI AIC

6 nhân tố* 755,16

p <0,001 362 0,053 0,060

(0,054 – 0,066) 0,920 0,910 65905,48

7 nhân tố** 650,62

p <0,001 356 0,049 0,052

(0,046 – 0,059) 0,940 0,932 65812,94

* Mô hình gốc của thang đo ** Mô hình trong nghiên cứu Tây Ban Nha Bảng 5. Mối tương quan giữa đặc điểm và điểm số thang đo

Đặc điểm Tần số (%) Trung vị điểm (IQR) p

Bệnh kèm (n=299)*

87 (29,1) 5,1 (4,5 – 5,5)

<0,001

Không 212 (70,9) 5,9 (5,2 – 6,3)

Mức độ

(n=300)*

VGBM 265 (88,3) 5,8 (5,1 – 6,3)

<0,001

Xơ gan 35 (11,6) 4,6 (3,8 – 5,2)

Thời gian bệnh (n = 299)** 6 (3 – 11) *** r = -0,23, p <0,001

* Kiểm định Mann – Whitney – Wilcoxon ** Kiểm định tương quan thứ hạng Spearman *** Trung vị (Khoảng tứ phân vị) Bảng 6. Mối liên quan giữa điểm số thang đo CLDQ và các đặc điểm dân số NC

Đặc điểm Tần số (%) Điểm trung vị (IQR) p

Giới tính* Nam 167 (55,5) 5,8 (5,2 – 6,3)

<0,001

Nữ 134 (44,5) 5,4 (4,6 – 6,1)

Tín ngưỡng**

Không có 202 (67,1) 6,0 (4,5 – 6,2)

<0,001

Đạo Phật 59 (19,6) 5,2 (4,5 – 5,8)

Thiên Chúa 23 (7,6) 5,6 (4,8 – 6,1)

Khác 17 (5,7) 5,8 (5,1 – 6,3)

(6)

Đặc điểm Tần số (%) Điểm trung vị (IQR) p Nghề nghiệp hiện tại**

Lao động chân tay 169 (56,1) 5,8 (5,1 – 6,3)

<0,001

Nội trợ 52 (17,3) 5,2 (4,5 – 5,9)

Lao động trí óc 44 (14,6) 6,1 (5,4 – 6,4) Khác/Nghỉ hưu /Nghỉ việc 36 (12,0) 5,3 (4,8 – 6,0)

Trình độ học vấn***

Dưới tiểu học 29 (9,6) 5,2 (4,9 – 5,9)

r=0,24 p <0,001

Tiểu học 86 (28,6) 5,4 (4,6 – 6,1)

Trung học cơ sở 82 (27,2) 5,7 (5,0 – 6,3) Trung học phổ thông 50 (16,6) 5,7 (5,1 – 6,2) Trên phổ thông 54 (18,0) 6,1 (5,4 – 6,3)

Tình trạng kinh tế***

Không đủ sống 42 (14,0) 4,9 (4,0 – 5,4)

r=0,30 p <0,001

Đủ sống 250 (83,1) 5,8 (5,1 – 6,3)

Sống dư dả 9 (3,0) 5,5 (5,2 – 6,5)

Tình trạng hôn nhân**

Đã lập gia đình 255 (84,7) 5,6 (5,0 – 6,2)

<0,001

Độc thân 32 (10,6) 5,3 (5,4 – 6,5)

Góa (ly thân/ly dị) 14 (4,6) 4,9 (3,7 – 5,8)

Tuổi*** 44,8 ± 12,8**** r= -0,39

p <0,001

* Mann–Whitney–Wilcoxon ** Kruskal-Wallis *** Spearman **** Trung bình ± độ lệch chuẩn

Hình 1. Phân tích nhân tố khẳng định cho thang đo CLDQ

(7)

Hình 2. Tương quan nội bộ giữa các nhân tố trong thang đo CLDQ

BÀN LUẬN

Tính tin cậy

Hệ số Cronbach’s cho cả thang đo l| 0,95 (≥0,8); c{c khía cạnh đều >0,8, trừ triệu chứng hệ thống (0,71); hệ số tương quan biến - tổng đều

>0,4 ở tất cả các câu cho thấy sự nhất quán trong thang đo ở mức chấp nhận được và hệ số alpha khi xóa câu là 0,95 ở tất cả các câu cho thấy không nên loại bỏ bất cứ câu nào. Do đó, thang đo CLDQ có tính tin cậy nội bộ tốt. Một số ý kiến cho rằng khi hệ số Cronbach’s alpha cao (>0,9) thì bộ câu hỏi bị dư thừa, có những câu cùng đ{nh gi{ cùng một nội dung và chỉ khác biệt về ngôn từ. NC chúng tôi có hệ số Cronbach’s alpha cho các khía cạnh từ 0,71 - 0,9 và cho toàn bộ thang đo l| 0,95. Lý giải do thang đo CLDQ có nhiều câu hỏi (29 câu), do đó hệ số này có xu hướng tăng lên. Hơn nữa, BN trong NC ổn định về lâm sàng, đa số lựa chọn điểm cao (từ 4 điểm trở lên) nên kết quả hệ số này là hợp lý. Tuy nhiên, ở c{c đối tượng NC kh{c như BN viêm gan C mạn hay viêm gan do rượu thì hệ số này có thể thay đổi. Vì thế, chúng tôi đề nghị nên đ{nh gi{ lại hệ số Cronbach’s alpha mỗi khi sử dụng thang đo trên đối tượng viêm gan mạn tính khác(12).

Tính giá trị

Thang đo có tính gi{ trị lặp lại tương đối tốt:

hệ số ICC từng khía cạnh của thang đo là 0,68 – 0,77 v| 0,74 cho to|n thang đo. Hệ số ICC thấp hơn so với NC bản tiếng Tây Ban Nha phỏng vấn lặp lại 55 BN sau 2 tuần (0,73 – 0,89; 0,9 toàn thang đo); tiếng Sinhala ở Sri Lanka phỏng vấn

lặp lại 18 BN sau 4 tuần (0,43 – 0,91); tiếng Hindi ở Ấn Độ phỏng vấn lặp lại 20 BN (0,88 cho toàn thang đo); tiếng Tamil ở Ấn Độ phỏng vấn lặp lại 44 BN sau 2 tuần (0,88 cho to|n thang đo v|

>0,7 từng khía cạnh); cao hơn so với NC gốc của tác giả Younossi phỏng vấn lặp lại 46 BN sau 6 tháng (0,23–0,72; 0,59 cho to|n thang đo)(7,10,15,16,17). Có thể do thời gian tiến hành phỏng vấn lặp lại của từng NC. Sau thời gian quá lâu thì CLCS đối tượng cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nhất là tình trạng bệnh lý thay đổi theo thời gian.

Đánh giá tính giá trị cấu trúc của thang đo theo phương ph{p ph}n tích nh}n tố khám phá, thang đo có tính gi{ trị cấu trúc ở mô hình gốc 6 nhân tố dựa vào các chỉ số SRMR, RMSEA, CFI, TLI và AIC. Hệ số tải nhân tố ở các câu hỏi đều lớn hơn 0,4 tương ứng với kết quả của NC gốc của tác giả xây dựng thang đo(10). Cho thấy các câu hỏi đều phản ánh tốt khía cạnh mà nó đ{nh gi{.

Kết quả phân tích mô hình 7 nhân tố cho thấy các giá trị tốt hơn so với mô hình 6 nhân tố.

Kết quả n|y tương tự kết quả của NC ở phiên bản tiếng Tây Ban Nha (sử dụng phương ph{p phân tích nhân tố khám phá - EFA)(7). Điều này có thể lý giải do sự khác biệt về ngôn ngữ v| văn hóa. Nhưng chênh lệch các chỉ số giữa hai mô hình không lớn (ΔAIC=92,54) nên NC quyết định giữ nguyên mô hình gốc 6 nhân tố ở phiên bản tiếng Việt.

Đa số tương quan giữa các nhân tố trong thang đo ở mức trung bình - thấp, vài nhân tố tương quan mạnh. Khi hai nhân tố tương quan

(8)

mạnh, gợi ý rằng chúng cùng đ{nh gi{ 1 khía cạnh. Tuy nhiên, phần lớn BN ở NC có sự ổn định về l}m s|ng nên điểm số có xu hướng cùng cao ở một vài khía cạnh dẫn đến sự tương quan giữa những khía cạnh này. Chính vì thế, không thể dựa vào những hệ số tương quan n|y để nói rằng thang đo CLDQ không có tính giá trị nhân tố.

Sự kh{c nhau có ý nghĩa điểm số CLDQ giữa VGBM chưa xơ gan và VGBM có xơ gan cũng cho thấy thang đo có tính gi{ trị đồng thời.

VGBM chưa bị xơ gan có trung vị cao hơn so với BN xơ gan (5,8 >4,6). Cho thấy điểm số thang đo thể hiện tương ứng với tình trạng lâm sàng.

Các yếu tố liên quan đến CLCS của BN viêm gan B mạn tính

Nữ có điểm số thang đo thấp hơn nam tương tự báo cáo của Fotos. Nữ thường lo lắng nhiều hơn, ảnh hưởng đến chất lượng sức khỏe của họ. Học vấn càng cao thì CLCS càng cao.

Chao J báo cáo: giáo dục là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến CLCS VGBM(18). VGBM điều trị và theo dõi lâu dài nên những hiểu biết về bệnh và tuân thủ điều trị có ảnh hưởng đến CLCS.

Tuổi tương quan nghịch, mức trung bình và thời gian bệnh tương quan nghịch, mức yếu với điểm thang đo. Tình trạng bệnh nặng hơn theo thời gian và tuổi cao thì lão hóa cũng ảnh hưởng đến CLCS. Kiseleva LM: BN VGBM >50 năm có CLCS giảm(19). Wu GC: VGBM chẩn đo{n từ 6 - 18 năm trước có CLCS thấp(20). Riêng tín ngưỡng, chúng tôi chưa giải thích được không tín ngưỡng có CLCS cao hơn có tín ngưỡng. Cần một NC s}u hơn để giải thích.

Hôn nhân, kinh tế và nghề nghiệp là những yếu tố liên quan đến CLCS ở BN VGBM. Độc than thiếu sự chia sẻ từ người vợ (hoặc chồng) về bệnh tật cũng như nhiều vấn đề khác trong cuộc sống. Kinh tế khó khăn hay chỉ đủ sống thì ngoài bệnh, còn lo lắng thêm chi phí điều trị vì bệnh mạn tính có thời gian điều trị liên tục, lâu dài. Lao động chân tay hoặc nội trợ thì thu nhập thường thấp hơn lao động trí óc và người nghỉ

hưu, nghỉ việc phải sống dựa v|o gia đình, áp lực về kinh tế t{c động và ảnh hưởng đến CLCS.

VGBM biến chứng xơ gan có điểm thang đo thấp hơn BN không xơ gan. Phù hợp với các NC đ{nh gi{ thang đo CLDQ bản tiếng Nhật, Thái, Tây Ban Nha và tác giả thang đo(5,6,7,10). BN có xơ gan: triệu chứng nhiều và nặng hơn. Có bệnh kèm theo có CLCS thấp hơn vì có nhiều triệu chứng t{c động lên BN. Điều trị phối hợp để kiểm so{t đồng thời cả viêm gan và bệnh kèm theo. Giảm được những triệu chứng khó chịu thì CLCS của họ sẽ tăng lên.

KẾT LUẬN

Tính tin cậy của thang đo CLDQ tiếng Việt ở mức tốt, thang đo CLDQ phiên bản tiếng Việt phù hợp với mô hình 6 nhân tố. Tính giá trị thể hiện ở sự tương quan nghịch giữa điểm số thang đo v| diễn tiến của bệnh có xơ gan hay không.

Yếu tố liên quan đến CLCS BN VGBM gồm: giới, tín ngưỡng, nghề nghiệp, hôn nhân, bệnh kèm theo, có xơ gan. CLCS tương quan nghịch với độ tuổi, thời gian bệnh v| tương quan thuận với học vấn, tình trạng kinh tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y Tế (2015). Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2015-2019. Quyết định số 739/QĐ-BYT.

2. WHO (2018). Hepatitis B. URL: http://www.who.int/news- room/fact-sheets/detail/hepatitis-b.

3. Schulz KH, Kroencke S, Ewers H, Schulz H, Younossi ZM (2008). The factorial structure of the Chronic Liver Disease Questionnaire (CLDQ). Qual Life Res, 17(4):575-84.

4. Mucci S, Citero VA, Gonzalez AM, A De Marco M, Nogueira- Martins LA (2010). Cross-cultural adaptation of the Chronic Liver Disease Questionnaire (CLDQ) to the Brazilian population. Cad Saude Publica, 26(1):199-205.

5. Tanaka A, Kikuchi K, Miura R, Miura K, Mikami M, et al (2016).

Validation of the Japanese version of the Chronic. Liver Disease Questionnaire for the assessment of health-related quality of life in patients with chronic viral hepatitis. Hepatol Res, 46(3):E45-50.

6. Sobhonslidsuk A, Silpakit C, Kongsakon R, Satitpornkul P, Sripetch C (2004). Chronic liver disease questionnaire:

translation and validation in Thais. World J Gastroenterol, 10(13):1954-7.

7. Ferrer M, Cordoba J, Garin O, Olive G, Flavia M, et al (2006).

Validity of the Spanish version of the Chronic Liver Disease Questionnaire (CLDQ) as a standard outcome for quality of life assessment. Liver Transpl, 12(1):95-104.

8. Osborne JW, Costello AB (2004). Sample size and subject to itemratio in principal components analysis. Practical Assessment, Research & Evaluation, 9:11.

(9)

9. Yurdugül H (2008). Minimum sample size for cronbach’s coefficient alpha: a monte-carlo study. HU Journal of Education, 35:397-405.

10. Younossi ZM, Guyatt G, Kiwi M, Boparai N, King D (1999).

Development of a disease specific questionnaire to measure health related quality of life in patients with chronic liver disease. Gut, 45(2):295-300.

11. Bujang MA, Baharum N (2017). A simplified guide to determination of sample size requirements for estimating the value of intraclass correlation coefficient: a review. Archives of Orofacial Sciences, 12(1):1-11.

12. Tavakol M, Dennick R (2011). Making sense of Cronbach's alpha. Int J Med Educ, 2:53-55.

13. Vaz S, Falkmer T, Passmore AE, Parsons R, Andreou P (2013).

The case for using the repeatability coefficient when calculating test-retest reliability. PLoS ONE, 8(9):e73990;

14. Oladimeji B (2015). Principles and methods of validity and reliability testing of questionnaires used in social and health science researches. Nigerian Postgraduate Medical Journal, 22(4):195-201.

15. Benjamin J, Mani K, Saraya A, Joshi YK (2016). Translation and validation of the Hindi version of chronic liver disease questionnaire for the assessment of health related quality of life in patient with chronic liver disease in India. Trop Gastroenterol, 37(2):112-22.

16. Goel A, Arivazhagan K, Sasi A, Shanmugam V, Koshi S, et al (2017). Translation and validation of chronic liver disease questionnaire (CLDQ) in Tamil language. Indian J Gastroenterol, 36(3):217-226.

17. Ranawaka CK, Miththinda JK, Senanayake SM, Alwis WR, Mufeena MN, et al (2013). Validation of the Sinhala version of the Chronic Liver Disease Questionnaire (CLDQ) for assessment of health related quality of life among Sri Lankan cirrhotics.

Ceylon Med J, 58(4):156-62.

18. Chao J, Song L, Zhang H, Zhu L, Tian L (2013). Effects of comprehensive intervention on health-related quality of life in patients with chronic hepatitis B in China. BMC Health Serv Res, 13:386.

19. Kiseleva LM, Il'mukhina LV, Vize-Khripunova MA, Sharshova SM (2009). Quality of life in patients above 50 years with chronic hepatitis B. Klin Med , 87(3):54-6.

20. Wu GC, Zhou WP, Zhao YR, Guo SH, Wang ZY (2003). [Long- term health-related quality of life in chronic hepatitis B patients].

Zhonghua Gan Zang Bing Za Zhi, 11(5):275-7.

Ngày nhận bài báo: 20/12/2021

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022

Referensi

Dokumen terkait

Tân tạo đường là quá trình tiêu tốn nhiều năng lượng nên đây là một trong những nguyên nhân làm tăng năng lượng chuyển hóa cơ bản ở người bệnh xơ gan.10 Người bệnh bị xơ gan có thể có

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Minh Xuân* TÓM TẮT41 Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm điều

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 80 bệnh nhân viêm da tiết bã mức độ từ trung bình đến nặng đến khám tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ và được điều trị bằng itraconazole uống

Nghiên cứu thang điểm DECAF trong tiên lượng tử vong nội viện của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Văn Thị Minh An, Lê Văn Bàng Trường Đại học Y - Dược, Đai học Huế Tóm tắt Đặt

Phương pháp thu thập số liệu C ng cụ thu thập số liệu - ảng thu thập kết quả khám và xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án - Phiếu thu thập th ng tin về thực trạng nhiễm virut viêm gan C được

- Đối với trẻ đã được chẩn đo{n nghe kém bẩm sinh: Bệnh nh}n đến khoa Thính học bệnh viện Tai mũi họng thành phố Hồ Chí Minh khám và làm các nghiệm ph{p thăm dò chức năng thính gi{c