• Tidak ada hasil yang ditemukan

To Tuan Dan

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "To Tuan Dan"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY HÀM GÒ MÁ BẰNG NẸP VÍT NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ, 2018-2019

Tô Tuấn Dân1*, Lê Nguyên Lâm2 1. Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

2. Trường Đại học Y dược Cần Thơ

* Email: [email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Xương hàm gò má là một trong những xương quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm mỹ và chức năng của khối sọ mặt. Trong tình hình gia tăng thương tích do tai nạn giao thông, gãy xương hàm gò má không ngừng tăng về số lượng và phức tạp về mặt lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và kết quả điều trị phẫu thuật gãy hàm gò má bằng nẹp vít nhỏ tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, can thiệp không nhóm chứng trên 43 bệnh nhân gãy hàm gò máđiều trị tại khoa Răng Hàm Mặt, bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ từ 5/2018 đến 5/2019. Bệnh nhân đưa vào nghiên cứu bằng chọn mẫu thuận tiện nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang, các hình thái gãy qua thông tin của hồ sơ bệnh án. Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh phức hợp gò má tại vị trí mấu hàm gò má bằng nẹp vít nhỏ.

Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: Kết quả cho thấy 100% bệnh nhân có triệu chứng mất cân đối hàm gò má 2 bên, sưng nề bầm tím mí mắt, đau chối khi ấn điểm gãy, có xuất huyết kết mạc mắt;

80-90% bệnh nhân mất xương liên tục và lõm vùng gò má và trước tai; chảy máu mũi hoặc tiền đình miệng;

há miệng hạn chế <3,5 cm; rách phần mềm vùng mặt, môi; khớp cắn lệch hoặc hở do chấn thương; <10%

có tê vừa và nhẹ má môi bên gãy, rối loạn vận động mắt. Sau 1 tuần xuất viện, 60,5% đạt kết quả tốt; 34,9%

đạt kết quả khá; 4,7% đạt kết quả kém. Sau 3 tháng điều trị, kết quả tốt chiếm 81,4%; khá chiếm 16,3%;

kém chiếm 2,3%. Kết luận: Gãy xương hàm gò má có đặc điểm lâm sàng và X-quang kđa dạng, điều trị phẫu thuật đạt kết quả khá cao, kết quả tốt sau 1 tuần là 60,5%; sau 3 tháng là 81,4%.

Từ khóa: đặc điểm lâm sàng, X-quang, gãy hàm gò má.

ABSTRACT

THE EVALUATION OF CLINICAL FEATURES, X-RAYS AND TREATMENT RESULTS OF ZYGOMATIC FRACTURES AT CAN THO GENERAL

HOSPITAL, 2018-2019

To Tuan Dan

1

, Le Nguyen Lam

2

1. Can Tho General Hospital 2. CanTho University of Medicine and Pharmacy Background: The zygomatic bone is one of the important bones that directly affects the aesthetics and function of the facial skull. In the situation of increased injuries due to traffic accidents, the zygomatic fractures continue to increase in number and are clinically complicated. Objectives: To describe clinical features, X-ray and results of surgical treatment of the zygomatic fractures at Can Tho General Hospital.

Materials and methods: A cross-sectional descriptive and non-controlled intervention study on 43 patients with zygomatic fractures treated at the Faculty of Odonto - Stomalogy, Can Tho General Hospital from May 2018 to May 2019. Patients were included in the study by convenient sampling techniques to describe clinical characteristics, X-rays, fracture patterns through information of medical records. Evaluation the treatment results of Zygomatic bone orthopedic surgery at the jaw position of the zygomatic with small screw braces. Data analysis was SPSS 18.0 software. Results: The results showed that 100% of patients had symptoms of bilateral imbalance, swollen bruising of eyelids, pain of rejection when a fracture was pressed, and conjunctival hemorrhage; 80-90% of patients suffered from ongoing bone loss and concave the cheekbones and the ears; nosebleed or oral vestubule; limited mouth opening <3.5 cm; teared the

(2)

software on the face, lips ; dislocated or open joints due to trauma; <10% had moderate and mild numbness in the fractured bone, and the eye movement disorders. After 1 week of discharge, 60.5% achieved good results; 34.9% achieved good results; 4.7% achieved poor results. After 3 months of treatment, good results accounted for 81.4%; quite 16.3%; poor 2.3%. Conclusion: The clinical signs and X-rays of zygomatic fractures were abundant. The outcome of surgical treatment at patients with zygomatic fractures is quite good, good results after 1 week and after 3 months are 60.5% and 81.4%, respectively.

Keywords: The clinical features, X-rays, zygomatic fractures

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong tình hình diễn biến phức tạp và không ngừng gia tăng số lượng thương tích do tai nạn giao thông hiện nay; chấn thương hàm mặt nói chung và gãy xương gò má cung tiếp nói riêng không ngừng tăng về số lượng và phức tạp về mặt lâm sàng. Xương gò má cung tiếp là một trong những xương quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng và thẩm mỹ của khối sọ mặt. Việc điều trị đạt kết quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào chẩn đoán, điều trị đúng và kịp thời.

Ngày nay, cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật nói chung, y học nói riêng, đã đưa ra nhiều phương pháp điều trị gãy xương gò má cung tiếp, trong đó có phương pháp kết hợp xương gò má bằng nẹp vít nhỏ sẽ cố định vững chắc vào xương hàm trên, chính xác vùng xương gãy, kết hợp với đường rạch tiền đình ngách lợi ít tổn thương thần kinh mạch máu, và đạt được thẩm mỹ [1], [7]. Chúng tôi nhận thấy được phương pháp trên có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên tại Cần Thơ việc áp dụng điều trị gãy hàm gò mábằng phương pháp kết hợp xương gò má sử dụng nẹp vít nhỏ kết hợp với đường rạch tiền đình ngách lợi chưa được nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện với 2 mục tiêu:

- Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang gãy hàm gò má ở bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2018-2019.

- Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy hàm gò má tại vị trí mấu hàm gò má bằng nẹp vít nhỏ tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2018-2019.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: 43 bệnh nhân có gãy hàm gò má được khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt của Bệnh viên Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019.

Tiêu chuẩn chọn:

- Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, được chẩn đoán xác định gãy phức hợp hàm gò má có chỉ định phẫu thuật.

- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ:

- Gãy hàm gò má phối hợp với chấn thương sọ não nặng.

- Bệnh nhân gãy hàm gò má cũ đã hình thành can xương.

- Gãy cung tiếp đơn thuần.

- Bệnh nhân có dị tật bẩm sinh, u bướu,… vùng mặt làm biến dạng mặt.

Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, can thiệp lâm sàng không có nhóm chứng.

Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện Nội dung nghiên cứu:

- Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và X-quang: dấu hiệu cơ năng, kết quả X-quang trên phim Hirtz, Blondeau.

- Đánh giá kết quả điều trị: điều trị phẫu thuật gãy hàm gò má bằng nẹp vít nhỏ (MINI- PLATES), kết quả được đánh giá bởi 2 bác sỹ chuyên khoa 1 Răng Hàm Mặt tại Bệnh viện Đa

(3)

khoa thành phố Cần Thơ, kết quả điều trị sau 1 tuần xuất viện, 3 tháng điều trị theo các tiêu chí của Trương Mạnh Dũng (2012) có ba mức độ: tốt, khá và kém [1].

+ Tốt:

Giải phẫu: Lành xương tốt, không di lệch, biến dạng; Tiếp xúc hai đầu gãy tốt (di lệch <

1mm); Khớp thái dương hàm chuyển động tốt.

Chức năng: Ăn nhai bình thường, không tê đau; Há miệng > 3,5cm; Khớp cắn đúng.

Thẩm mỹ: Mặt cân xứng, gò má hai bên cân xứng.

+ Khá:

Giải phẫu: Lành xương có biến dạng ít; Tiếp xúc hai đầu gãy di lệch từ 1 đến 2mm; Khớp thái dương hàm chuyển động bình thường.

Chức năng: Ăn nhai bình thường hoặc đau ít; Há miệng từ 2 – 3 cm; Khớp cắn đúng.

Thẩm mỹ: Mặt cân đối hoặc biến dạng nhẹ.

+ Kém:

Giải phẫu: Xương liền chậm; Can sai 3mm trở lên; Khớp thái dương hàm cử động hạn chế.

Chức năng: Há miệng hạn chế < 2cm; Ăn nhai kém, đau; Còn cảm giác tê môi má; Khớp cắn sai.

Thẩm mỹ: Mặt biến dạng rõ, bên gãy lõm xuống hoặc lồi lên.

Phương pháp thu thập số liệu: thu thập thông tin qua bệnh án nghiên cứu, thăm khám lâm sàng và thực hiện điều trị phẫu thuật với phương pháp nắn chỉnh phức hợp gò má qua đường xoang hàm, cố định mấu gò má vào xương hàm trên bằng nẹp vít nhỏ.

Phân tích số liệu: nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0, mô tả giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tần số tỷ lệ (%).

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung

Bảng 1. Phân phối đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính (n=43)

Đặc điểm chung Tần số (n) Tỉ lệ %

Tuổi

< 20 2 4,7

20-29 22 51,2

30-39 12 27,9

40-49 4 9,3

50-59 2 4,7

≥ 60 1 2,3

Trung bình ± SD 31,1 ± 10,0

Giới Nam 36 83,7

Nữ 7 16,3

Nghề nghiệp

Lao động chân tay 29 67,4

Lao động trí óc 10 23,3

Học sinh, sinh viên 4 9,3

Nguyên nhân tai nạn Tai nạn giao thông 42 97,7

Tai nạn sinh hoạt 1 2,3

Nhận xét: Tuổi thấp nhất là 17 tuổi, cao nhất là 60 tuổi, tuổi trung bình là 31,1 ± 10,0; chủ yếu là nam (83,7%), lao động chân tay chiếm 67,4%; trí óc chiếm 23,3%; nguyên nhân tai nạn chủ yếu là tai nạn giao thông.

3.2. Đặc điểm lâm sàng, X-quang

Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng gãy hàm gò má(n=43)

(4)

Triệu chứng Tần số (n) Tỉ lệ %

Mất cân đối 2 bên 43 100,0

Sưng nề bầm tím mi mắt 43 100,0

Đau chói khi ấn điểm gãy 43 100,0

Có xuất huyết kết mạc mắt 43 100,0

Mất liên tục xương 41 95,3

Lõm vùng gò má và trước tai 40 93,0

Chảy máu mũi hoặc tiền đình miệng 37 86,0

Há miệng hạn chế <3,5cm 36 83,7

Rách phần mềm vùng mặt, môi 34 79,1

Khớp cắn lệch hoặc hở do chấn thương 23 53,5

Tê vừa và nhẹ má môi bên gãy 4 9,3

Rối loạn vận động mắt, nhìn đôi 1 2,3

Nhận xét: 100% bệnh nhân có triệu chứng mất cân đối 2 bên, sưng nề bầm tím mí mắt, đau chối khi ấn điểm gãy, có xuất huyết kết mạc mắt; >90% mất xương liên tục và lõm vùng gò má và trước tai; <10% tê vừa và nhẹ má môi bên gãy, rối loạn vận động mắt.

Bảng 3. Đặc điểm X-quang

Đặc điểm X-quang Tần số (n) Tỉ lệ %

Vị trí gò má tổn thương

Bên trái 19 44,2

Bên phải 23 53,5

Hai bên 1 2,3

Dạng gãy

Gãy xoay trong 30 69,8

Gãy xoay ngoài 5 11,6

Gãy lún gò má 5 11,6

Gãy lún cung tiếp 3 7,0

Đặc điểm X – quang

Thấu quang không đúng 2 4,7

Mất liên tục bờ xương 36 83,7

Cản quang bất thường 0 0

Dịch trong xoang 40 93,0

Nhận xét: tỷ lệ gãy xương gò má bên trái thấp hơn bên phải, gãy cả 2 bên chiếm 2,3%. Chủ yếu là gãy xoay trong chiếm 69,8%; 83,7% mất liên tục bờ xương.

3.3. Đánh giá kết quả điều trị

Điều trị phẫu thuật sử dụng nẹp vít nhỏ với 2 nẹp thẳng 4 lỗ; trong đó, có 40 bệnh nhân dùng 8 vít 2x9mm (93,0%); 3 bệnh nhân dùng 6 vít 2x6mm (7%).

Bảng 4. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật sau 1 tuần

Kết quả sau 1 tuần xuất viện Tần số (n) Tỉ lệ %

Tốt 26 60,5

Khá 15 34,9

Kém 2 4,7

Tổng 43 100

Nhận xét: sau 1 tuần xuất viện, tỷ lệ kết quả điều trị tốt chiếm 60,5%; 2 trường hợp điều trị kết quả kém.

Bảng 5. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật sau 3 tháng

Kết quả sau 1 tuần xuất viện Tần số (n) Tỉ lệ %

Tốt 35 81,4

Khá 7 16,3

(5)

Kém 1 2,3

Tổng 43 100

Nhận xét: sau 3 tháng điều trị, kết quả tốt chiếm 81,4%; khá chiếm 16,3%; kém chiếm 2,3%.

IV. BÀN LUẬN

Nghiên cứu 43 bệnh nhân gãy phức hợp hàm gò má, tuổi trung bình là 31,1 ± 10,0; thấp nhất là 17, cao nhất là 60 tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 20-29 tuổi, chiếm 51,2%; thấp nhất là nhóm từ 60 tuổi trở lên chiếm 2,3%. Nhìn chung, nhóm tuổi chủ yếu tập trung ở nhóm thanh niên từ 18-39 tuổi.

Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu Hoàng Ngọc Lan (76,4%) [3], Đặng Xuân Lộc (73,2%) [4]. Cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Hồ Hữu Tiến (52,5%) [8], Nguyễn Minh Sang (44,1%) [6], Trần Phan Chung Thủy (54,9%) [7]. Nghiên cứu của Oliveria Campos G.H. cũng cho thấy nhóm tuổi từ 19 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ 64% [10].

Theo

báo cáo của Engin D Arslan và cộng sự [11], tỷ lệ chấn thương ở lứa tuổi này là 57,4%, tương đương với số liệu của Majambo M H [12] năm 2013 ở lứa tuổi 20 - 30 chiếm 53,8% và của Cláudio Maranhaxo Pereira (2011) [13] là 54,4%.

Điều trị phẫu thuật sử dụng nẹp vít nhỏ với 2 nẹp thẳng 4 lỗ; trong đó, có 40 bệnh nhân dùng 8 vít 2x9mm (93,0%); 3 bệnh nhân dùng 6 vít 2x6mm (7%). Sau 1 tuần xuất viện, nghiên cứu cho thấy kết quả điều trị tốt chiếm 60,5%; khá chiếm 34,9%; có 2 trường hợp có kết quả kém, chiếm 4,7%. Thấp hơn nghiên cứu của Đặng Xuân Lộc [4], sau 7 ngày điều trị, kết quả đạt tốt 85,7%, khá 12,5% kém 1,8%. Sau 3 tháng điều trị, kết quả tốt chiếm 81,4%; khá chiếm 16,3%;

kém chiếm 2,3%. Các trường hợp kết quả kém là những bệnh nhân bị chấn thương nặng. Nằm điều trị lâu ngày, tình trạng sức khỏe kém, nên trong phẫu thuật không thể nắn chỉnh và kết hợp xương hoàn chỉnh được. Những bệnh nhân này sau điều trị mặt còn biến dạng, há miệng hạn chế, vận nhãn kém và viêm xoang. Tương đồng kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Bắc Hải [2], tỷ lệ kết quả điều trị tốt là 81,1%, khá 16,5%, kém 2,4%, kém 3 bệnh nhân chiếm 2,4%. Thấp hơn kết quả nghiên cứu của bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung quốc gia [9], tỷ lệ sử dụng phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít cho kết quả tốt chiếm 86,1%; khá chiếm 13,9%. Cao hơn nghiên cứu của Đặng Xuân Lộc [4], phẫu thuật tốt 83,9%, khá 14,3% kém 1,8%. Sự khác biệt này do nghiên cứu của chúng tôi đánh giá kết quả gần hơn tại thời điểm 3 tháng, các nghiên cứu của bệnh viện Răng Hàm Mặt Quốc gia và Đặng Xuân Lộc đánh giá tại thời điểm 6 tháng. Khi so sánh với các tác giả nước ngoài thì tỷ lệ bệnh nhân há miệng kém của chúng tôi thấp hơn nhiều, theo nghiên cứu của Matsuka Y. [14] là 5,0%, của Gesch [15] trên 4286 người dân Đức vùng Pomerania độ tuổi 15 - 74 là 9,1%.

V. KẾT LUẬN

Đặc điểm lâm sàng, X-quang: 100% bệnh nhân có triệu chứng mất cân đối hàm gò má 2 bên, sưng nề bầm tím mí mắt, đau chói khi ấn điểm gãy, có xuất huyết kết mạc mắt; 80-90% bệnh nhân mất xương liên tục và lõm vùng gò má và trước tai; chảy máu mũi hoặc tiền đình miệng; há miệng hạn chế <3,5 cm; rách phần mềm vùng mặt, môi; khớp cắn lệch hoặc hở do chấn thương;

<10% có tê vừa và nhẹ má môi bên gãy, rối loạn vận động mắt.

(6)

Kết quả điều trị: Sau 1 tuần xuất viện, 60,5% đạt kết quả tốt; 34,9% đạt kết quả khá; 4,7%

đạt kết quả kém. Sau 3 tháng điều trị, kết quả tốt chiếm 81,4%; khá chiếm 16,3%; kém chiếm 2,3%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trương Mạnh Dũng và Nguyễn Danh Toản (2012), "Đặc điểm lâm sàng, X-quang gãy gò má cung tiếp ở những bệnh nhân điều trị bằng nẹp vít tự tiêu tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương và Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba", Y học thực hành, 804 (1), tr. 38 – 41.

2. Vũ Thị Bắc Hải (2005), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viên Trung Ương Huế", Y học thực hành, 870 (5), tr.67 – 71.

3. Hoàng Ngọc Lan (2016), Nghiên cứu chức năng nhai trên bệnh nhân sau điều trị gãy xương hàm trên Le Fort I, Le Fort II và gò má cung tiếp, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội.

4. Đặng Xuân Lộc (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Quân Y 121, Bệnh viện Quân y 121.

5. Nguyễn Thị Hồng Minh (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị gãy kín phức tạp xương gò má cung tiếp bằng nẹp vít, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế.

6. Nguyễn Minh Sang (2013), Đặc điểm dịch tễ lâm sàng và điều trị gãy phức hợp hàm - gò má tại Bệnh viện khu vực Củ chi, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Tp.HCM.

7. Trần Phan Chung Thủy (2014), "Tình hình chấn thương gãy xương gò má tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy", Y học Tp.HCM, 18 (2), tr. 355 - 360.

8. Hồ Hữu Tiến (2017), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật gãy hàm gò mácó chấn thương thành ổ mắt, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế.

9. Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia (2015), Nghiên cứu lâm sàng, điều trị gãy phức tạp xương gò má và cung tiếp tại viện Răng Hàm Mặt Quốc gia.

10. Oliveira - Campos Gustavo Halak (2015), "Trends in Le Fort Fractures at a South American Trauma Care Center: Characteristics and Management", J. Maxillofac. Oral Surg, 15 (1), pp. 32 – 37.

11. Engin D Arslan et al (2004), “Assessment of maxillofacial trauma in Emergency Department”, World J Emergency Surg; 9: 13

12. Majambo M H, Sasi R M, Mumena C H, Museminari G, Nzamukosha J, Nzeyimana A, Rutaganda E (2013), “Prevalence of Oral and Maxillofacial Injuries among Patients Managed at a Teaching Hospital in Rwanda”; Rwanda j. health sci; 2(2): 20 - 24 2013.

13. Cláudio Maranhaxo Pereira et al (2011), “Epidemiology of maxillofacial injuries at a regional hospital in Goiania, Brazil, between 2008 and 2010”; RSBO; 8(4):381 - 385.

14. Matsuka Y, Yatani H, Yamashita A (1996), “Temporomandibular disorders in the adult population of Okayama City”, Japan. J. Cranio; 14(2): 158 - 162.

15. Gesch D, Bernhardt O, Alte D, Schwahn C, Kocher T, John U. Hensel E (2004), “Prevalence of signs and symptoms of temporomandibular disorders in an urban and rural German population:

results of a population-base study of health in

Pomerania”, Oral Pathology; 35(2): 143 - 150

(Ngày nhận bài:02/09/2019 - Ngày duyệt đăng bài: 03/10/2019)

Referensi

Dokumen terkait

Kết quả điều trị nội nha lại trên lâm sàng và X- quang có sử dụng hệ thống EQ-V trong trám bít ống tủy 4.2.1 Điểm lâm sàng, X quang của bệnh nhân có răng điều trị nội nha thất bại

Phương pháp: Thực hiện nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 34 bệnh nhân gãy góc hàm xương hàm dưới được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít nhỏ tại Trung tâm Răng Hàm Mặt Bệnh

1 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CÓ RĂNG KHÔN HÀM DƢỚI MỌC LỆCH ĐƢỢC PHẪU THUẬT BẰNG PIEZOTOME VÀ TAY KHOAN QUAY Nguyễn Minh Khởi*,

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAI LỆCH KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE Ở SINH VIÊN RĂNG HÀM MẶT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ Nguyễn Mỹ Huyền*, Lê Nguyên Lâm

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ PHỒNG ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN CÓ BIẾN CHỨNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Công Huy1, Nguyễn Hữu Ước2,

Mục tiêu nghiên cứu: 1 Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhi SXHD nặng có tăng ALOB tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ; 2 Tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng,

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG CỐI NHỎ BẰNG HỆ THỐNGENDO EXPRESS Lê Hoang*, Trương Nhựt Khuê Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THAI Ở SẸO MỔ CŨ TẠI KHOA PHỤ, BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017-2019 Võ Thị Ánh Trinh*, Lưu Thị Thanh Đào