TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A NĂM 2021
Nguyễn Kim Thúy1, Lê Nữ Thanh Uyên1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đái tháo đường là một bệnh mạn tính có số người mắc ngày càng tăng và trở thành gánh nặng cho cả hệ thống y tế và xã hội. Tuân thủ điều trị đái tháo đường giúp bệnh nhân cải thiện chỉ số đường huyết, hạn chế biến chứng, giảm tỷ lệ nhập viện và tử vong, giảm thiểu chi phí điều trị. Bệnh viện Quân y 7A là một bệnh viện tuyến cuối tại TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quân y 7A, thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 190 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quân y 7A. Tuân thủ điều trị được đo lường trên nhiều khía cạnh với các thang đo MCQ, IPAQ, SDSCA đã được đánh giá tính tin cậy và hợp lệ. Phỏng vấn mặt đối mặt dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc: 85,8%, hoạt động thể lực: 55,8%, dinh dưỡng: 69,0%, kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ: 22,6%, chăm sóc bàn chân: 62,6%, không hút thuốc lá: 84,7%. Giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thời gian mắc - điều trị đái tháo đường, mắc bệnh lý nền khác có liên quan với tỷ lệ tuân thủ điều trị đái tháo đường.
Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị ngoài thuốc thấp, cần có sự phối hợp giữa bác sĩ và bệnh nhân nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị.
Từ khóa: tuân thủ điều trị, đái tháo đường type 2
ABSTRACT
TREATMENT ADHERENCE AND FACTORS RELATED AMONG TYPE 2 DIABETES OUTPATIENT AT MILITARY HOSPITAL 7A IN 2021
Nguyen Kim Thuy, Le Nu Thanh Uyen
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 249 - 256 Background: Diabetes mellitus is a chronic disease with increasing prevalence and burden on both health systems and society. Diabetes treatment adherence helps patients improve blood sugar index, reduce complications, reduce hospital admission and death rates, reduce treatment costs. Military Hospital 7A is a terminal hospital in Ho Chi Minh city.
Objective: To determine the prevalence of treatment adherence and identify factors related to treatment adherence in patients with type 2 diabetes mellitus at Military Hospital 7A, Ho Chi Minh city.
Methods: A cross-sectional study of 190 patients receiving outpatient treatment for type 2 diabetes mellitus at Military Hospital 7A. Treatment adherence was measured on many dimensions with the MCQ, IPAQ, SDSCA scales have been assessed for reliability and validity. This study was conducted by face-to-face interviews.
Results: The proportion of medication adherence: 85.8%, physical activity: 55.8%, nutrition: 69.0%,
1Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Nữ Thanh Uyên ĐT: 0903313539 Email: [email protected]
glycemic control and periodic health re-examination adherence: 22.6%, foot care: 62.6%, non-smoking: 84.7%.
Sex, career, education level, marital status, duration of diabetes treatment and comorbidity are associated with adherence diabetes treatment.
Conclusion: The rate of non-medication adherence is low; it is necessary to coordinate between doctors and patients to improve the prevalence of treatment adherence.
Keywords: treatment adherence, type 2 diabetes
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất trên thế giới và gây thiệt hại nặng nề trên nhiều lĩnh vực(1). Liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) báo cáo: năm 2019, có 463 triệu người mắc ĐTĐ(2) , mỗi năm tiêu tốn khoảng 760 tỷ USD để chi trả cho điều trị(2). Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ mắc ĐTĐ cao nhất thế giới, ĐTĐ là một trong ba nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại nước ta(3). Xu hướng gia tăng và trẻ hóa của bệnh ĐTĐ là do tỷ lệ béo phì cao, sự thay đổi trong chế độ ăn và thói quen ít vận động. Yếu tố quyết định thành bại trong điều trị ĐTĐ và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ĐTĐ là tuân thủ điều trị. Các nghiên cứu mới trên thế giới chỉ ra rằng: tuân thủ điều trị ĐTĐ toàn diện phải gồm tuân thủ dùng thuốc(4,5), tuân thủ HĐTL(4,6), tuân thủ dinh dưỡng(4,6), tuân thủ kiểm soát đường huyết (KSĐH) & khám sức khỏe định kỳ (KSKĐK)(4), tuân thủ chăm sóc bàn chân(4) và tuân thủ không hút thuốc lá(4,6).
Bệnh viện Quân y 7A là một bệnh viện hạng I, tuyến cuối nằm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, số lượng bệnh nhân ĐTĐ đến khám và điều trị tại bệnh viện ngày một gia tăng. Do đó, chúng tôi quyết định thực nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan trên đối tượng bệnh nhân ĐTĐ, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện tuân thủ điều trị của bệnh nhân, hướng đến chăm sóc sức khỏe bệnh nhân toàn diện hơn.
Mục tiêu
Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị (tuân thủ dùng thuốc, HĐTL, dinh dưỡng, KSĐH &
KSKĐK, chăm sóc bàn chân và không hút thuốc lá) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quân y 7A TP. Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứuBệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng Khám nội, khoa Khám bệnh, bệnh viện Quân y 7A TP. Hồ Chí Minh.
Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ:
N =
Với α = 0,05; Z(1-α/2)=1,96, chọn p=0,405 dựa theo nghiên cứu tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2017(7), do tương đồng về mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu, d=0,07.
Số mẫu tối thiểu cần thu thập là 190 bệnh nhân.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện trên những bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán ĐTĐ type 2 từ 6 tháng trở lên đến khám tại phòng khám nội - khoa khám bệnh bệnh viện Quân y 7A TP. Hồ Chí Minh vào thời điểm nghiên cứu phù hợp với tiêu chí chọn mẫu.
Giải thích rõ mục tiêu, những lợi ích và bất lợi có thể gặp phải trong quá trình tham gia nghiên cứu, nếu bệnh nhân vẫn đồng ý tham gia nghiên cứu thì ký tên xác nhận, sau đó nghiên cứu viên sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân dựa trên bộ câu hỏi đã soạn sẵn cho đến khi đủ cỡ mẫu.
Thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn soạn sẵn. Sử dụng các thang đo để đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân như tuân thủ điều trị dùng thuốc theo thang đo MCQ khi 27 điểm; tuân thủ hoạt động thể lực xác định theo thang đo IPAQ-SF khi ≥600 MET phút/tuần; tuân thủ dinh dưỡng theo thang đo SDSCA khi số ngày tuân thủ trung bình của các mục≥5 ngày/tuần. Ngoài ra, các câu hỏi về tuân thủ kiểm soát đường huyết – khám sức khỏe định kỳ khi bệnh nhân thực hiện đo đường huyết tại nhà ít nhất 2 lần/tuần và khám sức khỏe định kỳ mỗi tháng, tuân thủ chăm sóc bàn chân được soạn thảo dựa trên Hướng dẫn của Bộ y tế và Hướng dẫn về phòng ngừa loét bàn chân ở những người mắc bệnh đái tháo đường của Nhóm công tác quốc tế về bàn chân đái tháo đường (IWGDF).
Xử lý và phân tích dữ liệu
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý số liệu bằng phần mềm stata 14.0.
Dùng kiểm định Chi bình phương, Chi bình phương khuynh hướng, Fisher để kiểm định các mối liên quan.
Ước lượng mối liên quan bằng tỷ số tỷ lệ hiện mắc (PR), có ý nghĩa thống kê với p <0,05 và có KTC 95% không chứa giá trị 1.
Y Đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học trường Đại học Y Dược TP. HCM, số 265/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 15/04/2021 và Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học bệnh viện Quân Y 7A, số 219/QĐ-HĐĐĐ ký ngày 28/04/2021.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ tuân thủ điều trị
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám nội, khoa khám bệnh, bệnh viện Quân y 7A với 190 mẫu.
Bảng 1: Mô tả tuân thủ điều trị
Đặc điểm Tần số
Tỷ lệ
(%) Đặc điểm Tần số
Tỷ lệ (%) Tuân thủ dùng thuốc Tuân thủ chung KSĐH &
KSKĐK
Tuân thủ 163 85,8 Tuân thủ 43 22,6 Không tuân
thủ 27 14,2 Không tuân
thủ 147 77,4 Tuân thủ HĐTL Tuân thủ chăm sóc bàn chân Tuân thủ 106 55,8 Tuân thủ 119 62,6 Không tuân
thủ 84 44,2 Không tuân
thủ 71 37,4
Tuân thủ dinh dưỡng Tuân thủ không hút thuốc lá Tuân thủ tốt 131 69,0 Tuân thủ 161 84,7 Kém tuân thủ 59 31,0 Không tuân
thủ 29 15,3
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tuân thủ ngoài thuốc lần lượt là: tuân thủ HĐTL: 55,8%, Tuân thủ dinh dưỡng: 69,0%. Tuân thủ chung KSĐH & KSKĐK: 22,6%, Tuân thủ chăm sóc bàn chân: 62,6%, Tuân thủ không hút thuốc lá: 84,7%.
Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc khả quan hơn tuân thủ ngoài thuốc với 85,8% (Bảng 1).
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hôn nhân và đặc điểm về thời gian phát hiện - thời gian điều trị ĐTĐ với tuân thủ dùng thuốc (p <0,05) (Bảng 2).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thời gian mắc bệnh và thời gian điều trị bệnh ĐTĐ với tuân thủ hoạt động thể lực (p <0,05) (Bảng 3).
Bảng 2: Các yếu tố liên quan tuân thủ dùng thuốc
Đặc điểm Chung Tuân thủ dùng thuốc
P PR (KTC 95%)
n(%) Có (n%) Không (n%) Tình trạng hôn nhân
Có vợ/ chồng 143 (75,2) 119 (83,2) 24 (16,8) 0,028 0,89(0,80 – 0,99)
Khác* 47 (24,8) 44 (93,6) 3 (6,4)
Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ
> 10 năm 45 (23,7) 35 (77,8) 10 (22,2) 1
> 5 - 10 năm 50 (26,3) 47 (94,0) 3 (6,0) 0,030 1,21(1,02 – 1,43)
Đặc điểm Chung Tuân thủ dùng thuốc
P PR (KTC 95%)
n(%) Có (n%) Không (n%)
> 1 - 5 năm 80 (42,1) 67 (83,8) 13 (16,2) 0,431 1,08(0,90 – 1,29)
6 tháng - 1 năm 15 (7,9) 14 (93,3) 1 (6,7) 0,085 1,20(0,98 – 1,48)
Thời gian điều trị bệnh ĐTĐ
> 10 năm 45 (23,7) 35 (77,8) 10 (22,2) 1
> 5 - 10 năm 49 (25,8) 46 (93,9) 3 (6,1) 0,032 1,21(1,02 – 1,43)
> 1 - 5 năm 78 (41,0) 66 (84,6) 12 (15,4) 0,367 1,09(0,91 – 1,31)
6 tháng - 1 năm 18 (9,5) 16 (88,9) 2 (11,1) 0,248 1,14(0,91 – 1,43)
Khác*: Độc thân/ ly hôn/ ly thân/ góa
Bảng 3: Các yếu tố liên quan tuân thủ hoạt động thể lực
Đặc điểm Chung Tuân thủ HĐTL P PR (KTC 95%)
n(%) Có (n%) Không (n%) Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ
> 10 năm 45 (23,7) 24 (53,3) 21 (46,7) 1
> 5 - 10 năm 50 (26,3) 24 (48,0) 26 (52,0) 0,604 0,90 (0,60 – 1,34)
> 1 - 5 năm 80 (42,1) 46 (57,5) 34 (42,5) 0,658 1,08 (0,77 – 1,50)
6 tháng - 1 năm 15 (7,9) 12 (80,0) 3 (20,0) 0,033 1,50 (1,03 – 2,18)
Thời gian điều trị bệnh ĐTĐ
> 10 năm 45 (23,7) 24 (53,3) 21 (46,7) 1
> 5 - 10 năm 49 (25,8) 23 (46,9) 26 (53,1) 0,537 0,88 (0,59 – 1,32)
> 1 - 5 năm 78 (41,0) 45 (57,7) 33 (42,3) 0,645 1,08(0,77 – 1,51)
6 tháng - 1 năm 18 (9,5) 14 (77,8) 4 (22,2) 0,045 1,46(1,01 – 2,11)
Bảng 4: Các yếu tố liên quan tuân thủ dinh dưỡng
Đặc điểm Chung Tuân thủ dinh dưỡng P PR (KTC 95%)
n(%) Có (n%) Không (n%) Trình độ học vấn
Cấp II trở lên 102 (53,7) 63 (61,8) 39 (38,2) 0,021 0,80 (0,66 – 0,97)
Dưới cấp II 88 (46,3) 68 (77,3) 20 (22,7)
Tình trạng hôn nhân
Có vợ/ chồng 143 (75,2) 91 (63,6) 52 (36,4) 0,001 0,75 (0,63 – 0,89)
Khác* 47 (24,8) 40 (85,1) 7 (14,9)
Khớp
Có 78 (41,1) 64 (82,1) 14 (17,9) 0,001 1,37 (1,14 - 1,65)
Không 112 (58,9) 67 (59,8) 45 (40,2)
Bệnh khác*
Có 118 (62,1) 92 (78,0) 26 (22,0) <0.001 1,44(1,14 - 1,82)
Không 72 (37,9) 39 (54,2) 33 (45,8)
*Khác: Độc thân/ ly hôn/ ly thân/ góa
**Bệnh khác: Rối loạn chuyển hóa lipid, gan nhiễm mỡ, rối loạn tiền đình, viêm dạ dày, tai biến mạch máu não, bướu cổ...
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và tình trạng hôn nhân, mắc bệnh khớp, mắc các bệnh nền khác với tuân thủ dinh dưỡng (p <0,05) (Bảng 4).
Chưa tìm thấy mối liên quan giữa các đặc điểm của mẫu nghiên cứu với tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ (Bảng 4).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thời gian phát hiện – thời gian điều trị ĐTĐ, mắc các bệnh lý khớp với tuân thủ chăm sóc bàn chân (p <0,05) (Bảng 5).
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ không hút thuốc lá với giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân (p <0,05) (Bảng 6).
Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến tuân thủ chăm sóc bàn chân
Đặc điểm Chung Tuân thủ chăm sóc bàn chân P PR (KTC 95%)
n(%) Có (n%) Không (n%)
Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ
> 10 năm 45 (23,7) 33 (73,3) 12 (26,7) 1
> 5 - 10 năm 50 (26,3) 33 (66,0) 17 (34,0) 0,438 0,90 (0,69 – 1,17)
> 1 - 5 năm 80 (42,1) 44 (55,0) 36 (45,0) 0,034 0,75 (0,57 – 0,98)
6 tháng - 1 năm 15 (7,9) 9 (60,0) 6 (40,0) 0,383 0,82 (0,52 – 1,28)
Thời gian điều trị bệnh ĐTĐ
> 10 năm 45 (23,7) 33 (73,3) 12 (26,7)
0,023* 0,88 (0,78 – 0,98)
> 5 - 10 năm 49 (25,8) 33 (67,3) 16 (32,7)
> 1 - 5 năm 78 (41,0) 44 (56,4) 34 (43,6)
6 tháng - 1 năm 18 (9,5) 9 (50,0) 9 (50,0)
Khớp
Có 78 (41,1) 56 (71,8) 22 (28,2) 0,029 1,28 (1,03 - 1,58)
Không 112 (58,9) 63 (56,2) 49 (43,8)
*Kiểm định chi bình phương khuynh hướng
Bảng 6: Các yếu tố liên quan đến tuân thủ không hút thuốc lá
Đặc điểm Chung Tuân thủ không hút thuốc lá P PR (KTC 95%)
n(%) Có (n%) Không (n%)
Giới tính
Nam 72 (37,9) 44 (61,1) 28 (38,9) <0,001 0,62 (0,51 - 0,74)
Nữ 118 (62,1) 117 (99,1) 1 (0,9)
Nghề nghiệp
Nghỉ hưu/ già 84 (44,3) 66 (78,6) 18 (21,4)
<0,001*
1
Nội trợ 58 (30,5) 58 (100,0) 0 (0,0) 1,27 (1,14 – 1,42)
Lao động tự do 20 (10,5) 15 (75,0) 5 (25,0) 0,95 (0,72 – 1,26)
Khác** 28 (14,7) 22 (78,6) 6 (21,4) 1,00 (0,80 – 1,25)
Trình độ học vấn
Cấp II trở lên 102 (53,7) 81 (79,4) 21 (20,6) 0,026 0,87 (0,78 - 0,98)
Dưới cấp II 88 (46,3) 80 (90,9) 8 (9,1)
Tình trạng hôn nhân
Có vợ/ chồng 143 (75,2) 117 (81,8) 26 (18,2) 0,014 0,87(0,78 – 0,97)
Khác*** 47 (24,8) 44 (93,6) 3 (6,4)
*Kiểm định chính xác Fisher **Nghề khác gồm: Nông dân, công nhân, công nhân viên chức, buôn bán, thất nghiệp Khác: Độc thân/ ly hôn/ ly thân/ góa
BÀN LUẬN
Tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng
Qua khảo sát 190 bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quân y 7A năm 2021 cho thấy: tỷ lệ tuân thủ ngoài thuốc lần lượt là: tuân thủ HĐTL: 55,8%, tuân thủ dinh dưỡng:
69,0%, tuân thủ chung KSĐH & KSKĐK: 22,6%, tuân thủ chăm sóc bàn chân: 62,6%, tuân thủ không hút thuốc lá: 84,7%. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc khả quan hơn tuân thủ ngoài thuốc với 85,8%. Tình trạng hôn nhân được tìm thấy có
liên quan với tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc, dinh dưỡng và không hút thuốc lá. Thời gian phát hiện và điều trị đái tháo đường có liên quan với tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc, hoạt động thể lực và chăm sóc bàn chân. Trình độ học vấn có mối liên quan với tuân thủ dinh dưỡng, không hút thuốc lá. Mắc các bệnh về khớp và các bệnh nền khác liên quan đến tỷ lệ tuân thủ dinh dưỡng và chăm sóc bàn chân. Giới tính và nghề nghiệp được tìm thấy có liên quan với tỷ lệ tuân thủ không hút thuốc lá.
Về tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc có sự tương đồng với nghiên cứu của Lê Thị Nhật Lệ(7), Trương Thị Thu Hương(8). Các nghiên cứu trong thời gian gần đây cho kết quả là tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc của bệnh nhân ĐTĐ khá khả quan, đa phần đều trên 70%. Điều này cho thấy, người bệnh đã ngày càng nhận thức được vai trò quan trọng của việc tuân thủ dùng thuốc. Hơn nữa, trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các bệnh nhân đều có ít nhất một bệnh kèm theo, chính việc mắc nhiều bệnh mạn tính đã khiến bệnh nhân buộc phải tuân thủ điều trị dùng thuốc nghiêm ngặt hơn.
Về tuân thủ hoạt động thể lực, chỉ có 55,8%
bệnh nhân trong nghiên cứu hoạt động thể lực theo khuyến cáo của WHO (>=600 MET phút/tuần). Kết quả này có sự tương đồng với nghiên cứu của Lê Thị Nhật Lệ(7) và Trương Thị Thu Hương(8). Đa số các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là người cao tuổi, nữ giới chiếm đa số, sống ở thành thị, mắc nhiều bệnh mạn tính kèm theo. Chính những rào cản do tuổi tác, giới tính, nơi ở và sức khỏe kém là lý do khiến bệnh nhân ít hoạt động thể lực hơn.
Về tuân thủ dinh dưỡng, nghiên cứu cho thấy có 69% bệnh nhân tuân thủ dinh dưỡng tốt.
Số ngày tuân thủ trung bình trong tuần trong khoảng từ 4,12 đến 6,68 ngày. Tỷ lệ tuân thủ dinh dưỡng trong nghiên cứu của chúng tôi khả quan hơn nghiên cứu của Lê Thị Nhật Lệ(7), vì hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đã được bác sĩ nhắc nhở về việc kiểm soát chế độ ăn nhằm hạn chế tăng đường huyết, do đó, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dinh dưỡng tốt khá cao.
Về tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ, nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có 22,6% bệnh nhân kiểm tra đường huyết tại nhà ít nhất 2 lần/tuần và tái khám định kỳ. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ kiểm tra đường huyết tại nhà trong nghiên cứu rất thấp, nguyên nhân xuất phát từ tâm lý sợ đau khi tiêm, tài chính eo hẹp không có tiền mua que thử và không biết cách sử dụng máy đo đường huyết. Một số bệnh
nhân cũng cho rằng, việc đo đường huyết tại nhà là không cần thiết vì bệnh nhân đã được xét nghiệm đường huyết hằng tháng khi đi tái khám.
Về tuân thủ chăm sóc bàn chân, trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ chăm sóc bàn chân là 62,6%, con số này khá cao, cao hơn nghiên cứu của Võ Thị Duyên (25,7%)(9). Tuy nhiên, có sự tương đồng giữa nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu của Võ Thị Duyên là bệnh nhân thường tuân thủ các mục mà ngay cả người không mắc đái tháo đường cũng thực hiện. Nhưng đối với các mục đòi hỏi riêng người bệnh đái tháo đường tuân thủ, đặc biệt là đi khám bàn chân định kỳ 1 năm/lần và đi khám khi có vết thương bàn chân thì ít được quan tâm.
Về tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ không hút thuốc lá trong quá trình điều trị đạt 84,7%. Tỷ lệ này gần bằng với nghiên cứu của Phan Thị Diệu Ly(10), cho thấy có khoảng 15% bệnh nhân đái tháo đường vẫn đang hút thuốc lá. Việc ngừng hút thuốc lá không chỉ có vai trò cải thiện sức khỏe tức thì, góp phần cải thiện chỉ số đường huyết mà còn ngăn ngừa xuất hiện các biến chứng về lâu dài cho bệnh nhân ĐTĐ. Việc bác sĩ đưa ra chỉ định ngừng hút thuốc ở những bệnh nhân hiện vẫn đang hút thuốc đóng vai trò hết sức quan trọng.
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị đái tháo đƣờng
Khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải rằng những bệnh nhân nhận được sự trợ giúp và nhắc nhở từ người thân thường tuân thủ thuốc tốt hơn(11), nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những bệnh nhân thuộc nhóm độc thân/ly hôn/ly thân/góa lại tuân thủ thuốc tốt hơn nhóm có gia đình. Lý do có thể là, bên cạnh lợi ích: ủng hộ tinh thần, giúp bệnh nhân nhớ uống thuốc tốt hơn, việc nhắc nhở từ người thân cũng có một số tác động tiêu cực. Nhắc nhở quá mức khiến bệnh nhân áp lực, phiền nhiễu và có hành động đi ngược lại. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi còn nhận thấy, nhóm bệnh nhân có thời gian
mắc và điều trị từ 5-10 năm tuân thủ thuốc tốt hơn các nhóm khác. Điều này có thể vì 5-10 năm là khoảng thời gian mà người bệnh bắt đầu xuất hiện các biến chứng của đái tháo đường, đòi hỏi bệnh nhân phải tuân thủ nghiêm ngặt hơn.
Về hoạt động thể lực, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực có mối liên quan đến thời gian mắc và điều trị ĐTĐ. Cụ thể, những bệnh nhân có thời gian mắc và điều trị >6 tháng - 1 năm có tỷ lệ hoạt động thể lực cao hơn nhóm bệnh nhân có thời gian mắc và điều trị >10 năm. Vì thời gian mắc đái tháo đường càng dài thì bệnh nhân càng có nhiều khả năng mắc thêm các bệnh mạn tính khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số là người cao tuổi, việc người cao tuổi đồng thời mắc bệnh mạn tính sẽ ít có khả năng hoạt động thể lực hơn.
Về dinh dưỡng, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những bệnh nhân mắc các bệnh về khớp hoặc các bệnh nền khác như: rối loạn chuyển hóa lipid, gan nhiễm mỡ…tuân thủ dinh dưỡng cao hơn nhóm không mắc. Nguyên nhân có thể vì những bệnh nhân mắc nhiều bệnh mạn tính có xu hướng quan tâm sức khỏe hơn, đồng thời tiết chế dinh dưỡng trở thành một trong những yêu cầu của quá trình điều trị.
Về kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ, nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ với đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm bệnh lý của đối tượng nghiên cứu.
Về chăm sóc bàn chân, nhóm bệnh nhân có thời gian mắc và điều trị đái tháo đường càng lâu và mắc các bệnh lý khớp có tỷ lệ tuân thủ chăm sóc bàn chân càng cao. Là vì bệnh nhân mắc nhiều bệnh và thời gian mắc bệnh càng dài càng có nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc sức khỏe hơn, việc tìm hiểu thông tin về các chế độ điều trị đái tháo đường cũng rõ ràng hơn.
Về tuân thủ không hút thuốc lá, nghiên cứu
chúng tôi tìm ra rằng: nữ giới, làm nội trợ tuân thủ không hút thuốc lá cao hơn nam giới, lao động tự do. Nhóm bệnh nhân có gia đình và có trình độ học vấn cao tuân thủ kém hơn. Nguyên nhân là do nam giới có tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn hẳn nữ giới. Bên cạnh đó, áp lực cuộc sống, áp lực công việc khiến họ tìm đến thuốc lá như một công cụ giải tỏa căng thẳng, đồng thời tạo các mối quan hệ xã hội.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc trong nghiên cứu khả quan hơn so với các nghiên cứu trước đây. Bên cạnh đó, tỷ lệ tuân thủ điều trị ngoài thuốc còn khá thấp. Trong 6 mục tuân thủ điều trị được khảo sát thì tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ thấp nhất. Do đó, cần có biện pháp để nâng cao tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ kiểm tra đường huyết tại nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO (2016). Global report on diabetes Part 1: Global burden of diabetes. WHO, pp.20-31
2. IDF (2019). IDF diabetes atlas 9th edition Chapter 4: Diabetes by region-Western Pacific. IDF, pp.76-78
3. Sở y tế tỉnh Bình Định (2020). Đái tháo đường và các biện pháp
phòng bệnh. URL:
https://syt.binhdinh.gov.vn/index.php/vi/news/y-te-du- phong/dai-thao-duong-va-cac-bien-phap-phong-benh- 1331.html.
4. Saleh F, Mumu SJ, Ara F, Hafez MA, Ali L (2014). Non- adherence to self-care practices & medication and health related quality of life among patients with type 2 diabetes: a cross- sectional study. BMC Public Health, 14(1):431-439.
5. Shams N, Amjad S, Kumar N, Ahmed W, Saleem F (2016). Drug non-adherence in type 2 diabetes mellitus; predictors and associations. Journal of Ayub Medical College, 28(2):302-307.
6. Lambrinou E, Hansen TB, Beulens JW (2019). Lifestyle factors, self-management and patient empowerment in diabetes care.
European Journal of Preventive Cardiology, 26(2):55-63.
7. Lê Thị Nhật Lệ, Lê Nữ Thanh Uyên (2018). Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2017. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 22(1):88-94.
8. Trương Thị Thu Hương (2019). Mối tương quan giữa hoạt động thể lực và HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Khóa Luận Tốt Nghiệp Bác Sĩ Y Học Dự Phòng - Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y Dược TP. HCM.
9. Võ Thị Duyên (2017). Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường type 2 và yếu tố liên quan tại Bệnh viện quận Thủ Đức TP. HCM. Khóa Luận Tốt Nghiệp Bác Sĩ Y Học Dự Phòng, Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y Dược TP. HCM.
10. Phan Thị Diệu Ly (2017). Tỉ lệ tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất năm 2017. Khóa Luận Tốt Nghiệp Cử Nhân Y Tế Công Cộng, Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. HCM.
11. Nguyễn Thị Hải (2015). Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết bệnh viện Bãi Cháy, tỉnh
Quảng Ninh năm 2015. Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Bệnh Viện, Trường Đại học Y tế công cộng.
Ngày nhận bài báo: 28/11/2021
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022