• Tidak ada hasil yang ditemukan

MộtSỐ huyết khối động mạch áp lục

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "MộtSỐ huyết khối động mạch áp lục"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

Một SỐ yếu tố liên quan đến huyết khối động mạch phổi trên bệnh nhân tỉm bẩm sinh tăng áp lục động mạch phổi nặng

Phan NhậtMinh*,Kim NgọcThanh**'***, Nguyễn ThịMai Ngọc**,Trương Thanh Hương**'***

Bác sĩnội trú,Bộ mônTim mạch,Đại học Y Hà Nội*

ViệnTim mạch Việt Nam, Bệnhviện Bạch Mai**

Bộ môn Tim mạch, Đại học Y Hà Nội***

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu: Trong thực hành lầm sàng chúng tôinhận thấy một số bệnh nhân tim bẩm sinh cótăngáp lực động mạchphổi nặngxuất hiện huyết khối động mạch phổi, tuy nhiên các nghiên cứuvềvấn đề nàycòn chưa nhiều. Chúng tôi tiến hành nghiêncứunhằm mục tiêu tìm hiểu tỷ lệvàmộtsốyếutố hên quan đến huyết khối động mạch phổitrên bệnhnhân tim bẩm sinh có tăng áp lựcđộng mạch phổi nặng.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang baogồm 31 bệnh nhân timbắm sinh người lớn có tăng áplực động mạch phổi nặng.Các thông tin được thu thập bao gồm: các đặc điểm lâm sàngvà cậnlâm sàng, siêu âm timquathành ngực đánh giácấu trúcvà chức năngthắt trái vàthất phải, áp lực độngmạchphổitâm thu đo trên siêu ầm tim được ước tính qua dòng hởvan ba lá. Huyếtkhối độngmạch phổi được xác định dựa trên phim chụp cắt lớpvi tínhđộngmạch phổi. Các đường kính gốc động mạch phổi, thân động mạch phổi, độngmạch phổiphải, động mạch phổi trái đượcđo trên phim chụp cắt lớp vi tính độngmạchphổi.

Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ huyết khối động mạch phổi trongnhóm nghiên cứu là19,4 %. Phân tíchhôi quy logistic đơn biến ghi nhận áp lực động mạch phổi tầm thu đo trên siêu ầm tim (OR = 1,1, 95%CI: 1,01-1,23) vàđườngkính thân động mạch phổi đo trên cắt lớp vi tính (OR= 1,1, 95%

CI:1,001-1,23) là các yếu tốbênquan đến nguycơ hình thànhhuyết khốiđộngmạch phổi.

Kết luận: Nghiêncứughi nhận tỷ lệcao bệnh nhân tim bấmsinh kèmtheotăng áp lực động mạch phổinặngcó huyết khối động mạch phổi. Áplực động mạch phổitâm thu đo trên siêu âm tim và đường kínhthân động mạch phổiđo trên cắt lớp vi tính là các yếu tố Hên quan đến nguy cơ hìnhthành huyết khối động mạch phổi trên bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áplựcđộng mạchphổi nặng.

Từ khóa: Tim bẩm sinh, tăng áp lực động mạch phổi, huyết khối động mạch phổi.

DẶT VÂN DÉ

Tim bẩmsinh (TBS)là dị tậtbẩm sinh phổ biến nhất với tỷ lệ mắc ước tính khoảng8 trên 1000 trẻ sinhra và chiếm 28% tất cả các dị tậtbẩm sinh [1], Khoảng một nửa các trường hợpTBSlà bất thường vách hên nhĩ hoặcvách hên thất (nhóm TBS có shunt trái - phải) [1].Trong đó, nhiều trường hợp mắcTBS dạng này đượcpháthiện muộn, khi đã có biến chứng tăng áp lực động mạch phổi [2], [3].

Tăngáp lực động mạch phổi (TALĐMP) đượccoi làyếu tố tiên lượng nặng trongTBS,kên quan đến cácbiến chứngnhư suy tim phải,rốiloạn đông máu, huyết khốiđộng mạch phổi, homáu, nhiễm trùng [3], [4]. Các nghiên cứu gần đâyghi nhận tỷ lệ huyết khối động mạch phổi ở bệnh nhân có hội chứng Eisenmenger là khoảng 20% [5], [6]. Tỷ lệ cao 150 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SÔ 94+95.2021

(2)

xuất hiện huyết khối động mạch phổi ở bệnh nhân TALĐMP được cho là do hậu quả củatổn thương tiểu động mạch đoạn xakèm theophìnhđộng mạch phổiđoạn gần kếthợp với đahổng cấu thứ phát và rốiloạnđông máu[7]. Phân tích các đặcđiểmlâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểmhình ảnh huyết khối trênphimchụp cộng hưởng từ và cắt lớp vi tínhđộng mạchphổi, các nghiên cứu vàbáo cáo trênthếgiới đã đưa ra cơchế hìnhthànhhuyếtkhối động mạch phổitrên bệnh nhânTBS có TALĐMP nặnglàdo hiện tượng hình thành huyết khốitại chỗít khi do huyếtkhối có nguôn gốc từ nơi khác di chuyểnđến [5], [8].Một số yếu tố được ghi nhận làyếutốliên quan đến nguy cơ hình thành huyết khối động mạch phổi ở các bệnhnhân trênbao gôm: tuổi cao, giới nữ,rối loạnchức năngtâm thu thất phảivà thất trái, dòngchảy chậm trong động mạch phổi, phình động mạch phổi [5],[6]. Tại ViệtNam hiện nay, theo tìm hiểu củachúng tôi chưa có nghiên cứutìm hiểu vể huyếtkhối động mạch phổi trên bệnh nhân TBScó TALĐMP nặng. Vì vậy, chúng tôi tiếnhành nghiên cứunhằmmụctiêutìm hiểu tỷ lệ và mộtsốyếu tố hên quan đến huyết khối động mạch phổi trên bệnh nhân TBScó TAĐMP nặng.

Đôì TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU

Nghiên cứu mô tả cắt ngang baogôm 31 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán timbẩm sinh kèm tăng áp lực động mạchphổinặng tại ViệnTim mạch- Bệnhviện Bạch Mai từtháng 7 năm 2019 đến tháng10 năm 2020.

Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn

Bệnhnhân được chọn vàonghiêncứu khi thỏa mãn: 1) Đượcchấn đoánxác định mắc TBS bằng các thămdò hình ảnh (siêuâmtim và hoặc chụp cắt lớpvi tính tim vàhoặc chụp cộng hưởng từ tim);

2) Bệnh nhân đượcchẩn đoánTALĐMP mứcđộ nặng bằng siêu âm tim;3) Bệnh nhân trên 18 tuổi;

4)Bệnhnhân được chụp cắtlớp vi tính động mạch phổi: 5) Bệnhnhân đồng ý thamgia nghiên cứu.

Trong đó, các tiêuchuẩn chẩn đoán bất thường TBS theohướngdẫn chẩn đoánvà điểu trị bệnh lýtim bẩm sinh người lớn của Hội Tim mạch châu Âu [9].

Tàng áp lực động mạch phổi đượcchẩn đoándựa trên siêu ầmtim với độ nhạy và độ đặc hiệu lẩn lượt là 85%và 74% [ 10], [ 11].Tiêu chuẩnchẩn đoántăng áplực động mạch phổi mứcđộnặng trong nghiên cứu củachúng tôisử dụnglà áp lực động mạch phổi tầm thuđược tính toánthôngqua vận tốc dònghở tối đaqua van ba látrên60mmHg dựa trên hướng dẫncủaHội Siêu âmtim Hoa Kỳ vànghiên cứu của tác giả Strange [12], [13]. Huyết khối động mạch phổiđược xác định dựa trên phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi theo tiêuchuẩn của Wittram và cộngsự [14].

Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân

TheohướngdẫncủaHội Siêu âm Tim Hoa Kỳ [12], tính toánáp lực độngmạchphổi tâm thudựa trên vận tốc dòng hở tối đaqua van ba lákhôngáp dụng cho bệnhnhân có tắc nghẽn đườngrathất phải,hẹp độngmạchphổi.Các bệnh nhâncóchẩn đoánhẹp đường ra thấtphải, hẹp động mạchphổi (dưới van, tại van, trên van), thiểu sản van động mạch phổi sẽ không được lấy vào nghiêncứu.

Quy trình kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu Siêuâmtimquathành ngực được thực hiệntại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Maibằngmáysiêu âm tim GEHealthcareVividS70. Đo đạc các chỉ số đánh giácấu trúc và chức năng của thấttrái và thất phải, áplựcđộngmạchphổi tầm thu dựa trên hướngdẫncủaHội Siêu âm Tim Hoa Kỳ[12], [15].

Chụp cắt lớpvi tính độngmạch phổi được thực hiện tại Trung tâm Điện quang, Bệnh việnBạch Maibằngmáychụp cắt lớp vi tính 128 dãy nhãn hiệu Somatom Sensation của hãng SIEMENS.Kết quả được phân tíchbởi bác sĩ chuyênkhoa Chẩn đoán hìnhảnh.

(3)

Các biên số và chỉ số nghiên cứu

Thông tin của bệnh nhân được thu thập tại thời điểm nhập viện, theo mẫu bệnh án nghiên cứu, bao gốm: Tuổi (năm), giới, chẩn đoánbệnhlý tim bẩm sinh,huyết áp tâm thu (mmHg), huyết áp tâm trương (mmHg), nhịp tim (chu ki/phút),cânnặng (kg), chiểu cao (cm), điện tâmđồ, tổng phân tích tếbào máu,creatinin, AST, ALT, troponin T, NT- proBNP,đông máu cơ bản,D-dimer, SaO2đo trên khímáu. Siêu ầm tim qua thành ngựcđượcthực hiện để đánh giá cấu trúc và chức năng thất trái và thất phải, áp lựcđộng mạchphổi tâmthu ước tính qua dòng hởvan ba lá, sự dịch chuyển vòng van ba lá trong thitâm thu (TAPSE) đo trênsiêu ầm M-mode. Huyết khối động mạch phổi được xác định dựa trên phúnchụp cắt lớp vi tínhđộng mạch phổi. Các đường kính gốc động mạch phổi, thân động mạch phổi, động mạch phổi phải, động mạch phổitrái được đotrên phún chụp cắt lớp vi tínhđộng mạch phổi.

Phân tích và xử lý số liệu

Các chỉ số nghiên cứuđược thống kê và phân tích bằng phần mềmthống kê STATA. Các biến liên tụcđược mô tảdướidạng X ± SD, các biến rời rạc được mô tả dưới dạngtỷ lệ %. Kiểmđịnh T-test, Mann-Whitney test, y2-test, Fisher s Exacttestđược phân tích vớigiátrị p <0,05 làcóý nghĩa thốngkê.

Phân tíchhổi quy logisticđơn biến để tìm hiểu mối liên quan của các yếu tố vớinguy cơhình thành huyết khối động mạch phổi.

Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo các quyđịnh vểđạo đức trong nghiên cứu yhọc. Các thông tin của đối tượng nghiên cứu đều được giữbí mật và chỉ nhằm phục vụmục đích nghiên cứu khoa học.

KẾT QUẢ NGHIÊN cúu

Đặc điểm lâm sàng, cận làm sàng của đối tượng nghiên cúu

Độ tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 40,5± 16,4 năm trongđó 64,5%lànữ.Vềphần bố bệnhlýtim bẩm sinh, thông liên nhĩlà bệnh lý phổbiếnnhất (51.6%), tiếp đến làthôngliênthất (19.4%)và còn ốngđộngmạch (19.4%).Đặcđiểm lâm sàng, cậnlâm sàngcủa đối tượng nghiền cứu được thể hiện trong Bảng 1.

Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lầm sàng của đối tượngnghiên cứu

Chỉ số X±SD hoặc

n(%)

Tuổi (năm) 40,5 ±16,4

Nữ (%) 20 (64,5)

Nhịp tim (nhịp/phút) 92,9 ±19,8

Huyết áp tâm thu (mmHg) 121 ±20,4 Huyết áp tâm trương (mmHg) 73,5 ±12,3

BMl(kg/m2) 21,7 ±2,3

Ho máu (%) 0(0)

Khó thở NYHA III-IV (%) 41,9

Sỗ lượng hóng cầu (T/1) 5,6 ±1,5

Hemoglobin (g/1) 159,3 ±32,5

Hematocrit 0,49 ±0,11

Số lượng bạch cầu(G/l) 7,4 ±2

Creatinin (pmol/1) 75,4 ±17,8

AST(U/1) 31,1 ± 11,6

ALT (u/l) 28,3 ±18,8

NT-proBNP (ng/1) 3994,2 ±6684

SaO, (%) 90,6 ±5,3

Phân suất tống máu thất trái (%) 61,4 ±12,4

TAPSE (mm) 19 ±4,8

ALĐMP tâm thu đo trên siêu âm tim 102,2 ±25,2 Đường kính gổc động mạch phổi (mm) 37,8 ±7 Đường kính thân động mạch phổi (mm) 45,8 ±10,2 Đường kính động mạch phổi phải (mm) 33,3 ±8,9 Đường kính động mạch phổi trái (mm) 29,7 ±6,6

152 [TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - sô 94+95.2021

(4)

Tỷ lệ huyết khối động mạch phổi trong nghiên cứu

■ Huyết khối ■ Không huyết khối ■ Huyết khối ■ Không huyết khối Huyết khối ■ Không huyết khối

Biểuđồ 1,2,3 lẩn lượt thể hiện tỷ lệ huyết khối động mạch phổi trong các nhóm bệnhnhân chung (n=31), bệnh nhâncóthông liên nhĩ (n=16)vàcóthông liên thất (n-6)

Trong 31 bệnh nhân thamgia nghiên cứu, có 6 bệnh nhân có huyết khối động mạch phổi tương ứng chiếm 19,4% tổng số bệnh nhân nghiên cứu.

Trong6bệnhnhâncóhuyết khối độngmạch phổi có 3 bệnh nhânbị thông hên nhĩ, 3 bệnhnhâncòn lại bị thông hên thất.Tỷlệ huyết khối động mạch phổitrong các bệnh lýthông hênnhĩvàthông hên thất đượcthể hiện trong biểu đổ 2,3.

Các yếu tố liên quan đến huyết khói động mạch phổi

Chúng tôi thựchiệnphần tích hổiquy logistic đơn biến để tìm hiểu các yếu tố hên quan đến huyết khối động mạch phổi trên bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp lực độngmạch phổinặng.

Trongphân tích hôiquy logistic đơn biên,chúng tôi ghi nhận áp lực động mạch phổitâm thu đo trên siêu âm tim vàđườngkính thânđộng mạch phổi đo trêncắt lớp vitínhlà cácyếutố hên quan đến nguy cơ hình thành huyết khối động mạch phổi(Bảng 3).

Bảng 3. Phântíchhối quy logistic đơn biến cácyếutố liên quan đẽn huyết khốiđộng mạch phổi

Chisó OR 95% CI p

Tuối (năm) 1,02 0,96-1,08 0,507

SaO2(%) 0,85 0,71-1,01 0,067

Phân suất tống máu that trái (%) 1,02 0,94-1,12 0,603

TAPSE (mm) 0,92 0,74-1,14 0,436

ALĐMP tâm thu đo trên siêu âm tim (mmHg) 1,11 1,01-1,23 0,037

Đường kính thân động mạch phổi (mm) 1,11 1,001 -1,23 0,041

(5)

BÀN LUẬN

Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnhnhân nữ chiếm ưu thếhơnvới tỷ lệ nữ chiếm 64,5%.

Đặc điểm phân bố này cũngtươngtự cácnghiên cứu trênthế giới: nghiên cứuREVEAL (nữ chiếm 78%) [16], Broberg (nữchiếm67,3%) [5].Một số giả thuyết đã được đưa ra nhằm giải thích tỷ lệ bệnh nhânnữ gặp nhiểuhơn trong tăng áp lực động mạch phổi như: vai trò của các hormon estrogen và testosterone trong bệnhlýtăng áp lực động mạch phổi, mộtsố yếutố có thể liên quan đến tăng áp lựcđộng mạch phổi thường gặphơn ở nữ giới (bệnh lý tựmiễn,tiếpxúc với tế bào thai nhi trongthời kì mang thai...) [17].

Tỷ lệ huyết khối động mạch phổi

Huyết khối động mạch phổi là biến chứng thường gặp trên bệnh nhântim bấm sinh có tăng áp lực động mạch phổi nặng. Trong nghiên cứu của Silversides trên bệnh nhân tim bẩm sinh có hội chứng Eisenmenger, tỷ lệ huyết khối động mạchphổichiếm khoảng 21% [6]. Nghiên cứu của Broberg, huyết khối độngmạch phổichiếm 20 % trong nhóm bệnh nhân trên [s].Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự các nghiên cứu trên với tỷ lệ bệnh nhân có huyết khối động mạch phổichiếm 19,4%.

Bệnh nhàn timbấm sinh có tăng áp lực động mạch phổi nặng khôngnhữngcó nguy cơđángkể bị huyết khối động mạchphổimàcòn gặp các vấn để hên quan đến ho máu, chínhđiềuđó đãtạo ra những thách thức trong điều trị, đặcbiệtlà vấn đế sử dụng thuốc chống đông. Vì vậy nghiên cứucác yếu tốBên quan đến sự hìnhthànhhuyết khốiđộng mạch phổi có vaitrò quan trọngtrongdựphòng và quản lý nhóm bệnh nhân này.Kết quảnghiên cứu của chúngtôighi nhận bệnh lý tim bẩm sinh mắc chủyếu huyết khối động mạch phổi là thông hên nhĩvàthôngliênthất. Nghiên cứucủa tác giả

Broberg [5] cũng ghinhận thôngliên nhĩ, thông liênthất là các bệnhlý thường gặp có huyếtkhối độngmạch phổi. Một nghiêncứu phântíchgộp trên 164 396 trẻ sinhra có bệnhlý tim bệnh sinh ghinhận thông liên thất, thôngliênnhĩlà 2 bệnh lý tim bẩm sinh thường gặp nhất đổng thời 2 bệnh lý trênđềuthuộc nhómtim bẩm sinh cóshunt trái- phải [1]. Khicó dòng shunt trái-phải sẽlàm tăng lưu lượng máu lên phổi, quá trình nàykéo dài sẽ dẫn đến rối loạn chức năng nội mạc vàtáicấu trúc thành động mạch phổi, hậu quảcủa các biến đổi trên làm tàng sức cản mạch phổi và áp lực động mạch phổi [18].Qụá trình này tiến triểnlâudài sẽ dẫn đến tăng áp lực động mạch phổinặng làm tăng nguycơ hình thành huyết khốiđộng mạch phổi.

Điểu này giải thích cho các kếtquảtương tựtrong nghiên cứu của chúng tôi và cáctác giả khác.

Áp lực động mạch phổi tâm thu đo trên siêu âm tim

Phân tích hôi quy logistic đơn biếnchothấyáp lựcđộngmạch phổi tâmthu đo trên siêu âm tim (OR= 1,1, 95% CI: 1,01-1,23) làyếutốliên quan đếnnguy cơ hình thành huyết khối động mạch phổi. Trong bệnh lýtăng áp lựcmạch phổi, các mạch máu phổi bị biến đổi và tái cấu trúc gầyra tăngáp lực động mạch phổivà sức cản mạch phổi dẫn đến các tổnthương giải phẫu bệnhcủa mạch máu: Xơ hóa lớp áotrong,phiđại lớp áo giữa, tổn thương dạnglưới và huyết khối tạichỗ [19], [20].

Áp động mạchphổi vàsứccản mạch phổi tănglàm tăng hậu gánh thất phải, quá trinh trên nếu kéo dài sẽgâynên rối loạn chức năng và suy thất phải.

Chúng tôi đưa ra giảthuyết rằng quátrình tăng áp lựcđộngmạch phổi nặngtrongthời gian kéo dài làm tổnthương các mạch máu phổikèm theovới rối loạn chứcnăng thấtphảidẫn đến tăng nguy cơ hình thành huyếtkhối động mạchphổi. Mặt khác, chính huyết khối động mạch phổi sau khi được hìnhthành cũng là mộtyếutốlàm tàngáp lựcđộng 154 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - sô 94+95.2021

(6)

mạch phổi do làm cảntrở dòng chảytrong động mạchphổi.

Đường kính thân động mạch phổi đo trên cắt lớp vi tính

Phầntích hổi quy logistic đơn biến ghi nhận đường kính thân động mạch phổi đo trên cắtlớp vi tính (OR = 1,1, 95% CI: 1,001-1,23) là yếu tố hên quan đến nguy cơ hình thành huyết khối động mạch phổi. Nghiên cứucủacác tác giả khác [5], [6] cũng chokếtquả tương tự. Dưới tácđộng của áp lực động mạch phổi tăng cao, cấu trúc elastin và collagen của động mạch phổi bị biến đổi kết hợp vớiquá trinhtáicấu trúc thành mạch dẫn đến giãn dần động mạch phổi [21], Tổn thương cấu trúctrong đó có nội mạcmạch máulà một trong những điểu kiện thuận lợi để hình thành huyết khối. Đườngkính của thânđộngmạch phổităng lên trong nhómcó huyết khối gợi ývaitròcủa yếu tốnàytrong đánh giámức độ tổnthươngcấu trúc

mạch máu phổi trênbệnh nhân tăng áp lựcđộng mạch phổi nặng.

KẾT LUẬN

Nghiêncứu 31 bệnh nhân tim bẩm sinh người lớncó tăng áp lực động mạch phổi nặng, trong đó có 6 trường hợp có huyết khối động mạch phổi chiếm tỷlệ 19,4%. Kết quả nghiên cứu cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu đo trên siêu âm tim, đường kính thân động mạch phổi đo trên cắt lớp vi tínhlà các yếu tố hên quanđến nguycơ hình thànhhuyếtkhối động mạch phổi trên bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp lực động mạchphổi nặng. Trong tươnglaichúng tôi đềxuất thực hiện các nghiên cứu tiếp theo để tìm hiểumức độ ảnh hưởngcủa các yếu tố nàylênkhảnăng mắc huyết khối động mạch phổi nhằm mục đíchnâng caohiệu quảđiếutrị bệnh nhân tim bấm sinh có tàng áplực động mạch phổinặng.

ABSTRACT

Factors relating to pulmonary thrombosis in adult congenital heart disease with severe pulmonary arterial hypertension.

Objective: In clinical practice, we found that several adult congenital heart disease with severe pulmonary arterialhypertensionpatients develop pulmonary thrombosis, butthere are notmany studies on this issue. Our research aimstofindout theincidenceand factors relatingto pulmonary thrombosis in adultcongenitalheartdisease with severe pulmonary arterial hypertension.

Methods: This is a cross sectional study, including 31 adult congenital heart diseasewith severe pulmonary arterial hypertension patients. Information were cofiected, including: clinical features and laboratory characteristics, evaluating structure and function ofleft andrightventricle usingtransthoracic echocardiography, assessing systolicpulmonary artery pressure depend ontricuspid regurgitant jet velocity.

Pulmonarythrombosisis determined by usingCT pulmonaryangiography. Diameters of the root and main pulmonary artery, right and left pulmonary arteryare measured by usingCT pulmonary angiography.

Results: The incidence ofpulmonary thrombosis was 19,4%.By logistic regressionanalysis, variables associate with thrombus weresystolic pulmonary artery pressure measured by echocardiography (OR= 1,1,95% CI: 1,01-1,23)and diameterof main pulmonary artery measured by CT pulmonary angiography (OR= 1,1,95%CI: 1,001-1,23).

(7)

Conclusions: A high proportion ofadult congenital heart disease with severe pulmonary arterial hypertension patients have pulmonary thrombosis. Systolic pulmonary artery pressure measured by echocardiography and diameter ofmain pulmonary artery measured by CT pulmonary angiographyare factors relating to pulmonary thrombosis in adult congenital heart diseasewith severe pulmonary arterial hypertension.

Keywords: Adult congenital heart disease, severe pulmonary arterial hypertension, pulmonary thrombosis.

TÀI LIỆU THANI KHẢO.

1. van der Linde D., Konings E.E.M., Slager M.A. và cộng sự. (2011). Bứth Prevalence of Congenital Heart Disease Worldwide./Am Coll Cardiol, 58(21), 2241-2247.

2. Lowe B.S., Therrien J., lonescu-Ittu R. và cộng sự. (2011). Diagnosisof Pulmonary Hypertensionin the Congenital Heart DiseaseAdult Population. JAm Coll Cardiol, 58(5), 538-546.

3. Pascall E. và Tulloh R.M. (2018). Pulmonaryhypertensionin congenital heart disease. Future Cardiol, 14(4), 343-353.

4. Mak S.M., Strickland N., và Gopalan D. (2017). Complications of pulmonaryhypertension: a pictorial review. Br JRadiol, 90(1070), 20160745.

5. Broberg C.S., Ujita M., Prasad s. và cộng sự. (2007). Pulmonary ArterialThrombosis in Eisenmenger Syndrome Is Associated WithBiventricular Dysfunction andDecreased Pulmonary Flow Velocity. / Am Coll Cardiol, 50(7), 634-642.

6. Silversides C.K., Granton J.T., Konen E. và cộng sự. (2003). Pulmonarythrombosis in adultswith Eisenmengersyndrome. / AmColl Cardiol, 42(11), 1982-1987.

7. Kaldarárová M., ấimková I., Valkovicová T. và cộng sự. (2013). Pulmonarythromboembolismin congenital heart defects with severe pulmonary arterialhypertension. CorVasa, 55(2), el70-el75.

8. BrobergC. (2004). Massive pulmonary artery thrombosis withhaemoptysis in adults withEisenmengers syndrome: aclinicaldilemma. Heart, 90( 11), e63-e63.

9. Baumgartner H., De Backer J., Babu-Narayan s.v. và cộng sự. (2020). 2020 ESC Guidelines for the managementofadult congenital heart disease. Eur Heart /, ehaa554.

10. Galiè N., Humbert M., Vachiery J.-L. và cộng sự. (2016). 2015 ESC/ERS Guidelines for the diagnosis andtreatment of pulmonaryhypertension: The Joint Task Forcefor the Diagnosisand Treatment of Pulmonary Hypertension of the European Societyof Cardiology(esc) and the European Respiratory Society (ERS)Endorsed by: Associationfor European Paediatric and Congenital Cardiology (AEPC), International Society for Heart and Lung Transplantation (ISHLT). EurHeart/,37(1), 67-119.

11. NiJ.-R., Yan P.-J., Liu S.-D. và cộng sự. (2019). Diagnosticaccuracy of transthoracic echocardiography for pulmonaryhypertension: a systematic reviewand meta-analysis. BMJ Open, 9(12), e033084.

12. Rudski L.G., Lai WAV., Afilalo J. và cộng sự. (2010). Guidelines for the Echocardiographic

156 TẠP CH í TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - số 94+95.2021

(8)

Assessmentof theRight Heart inAdults: A Report from the AmericanSociety ofEchocardiography. J Am SocEchocardiogr, 23(7), 685-713.

13. Strange G., Playford D., Stewart s. và cộng sự. (2012). Pulmonaryhypertension: prevalence and mortality in theArmadale echocardiography cohort. Heart, 98(24), 1805-1811.

14. Wittram c., Maher M.M., Yoo A.J. và cộng sự. (2004). CT Angiography of PulmonaryEmbolism:

Diagnostic Criteria andCausesof Misdiagnosis.RadioGraphics, 24(5), 1219-1238.

15. Lang R.M., Badano L.P., Mor-Avi V. và cộng sự. (2015). Recommendations for CardiacChamber Quantification by Echo cardiography inAdults: An Update from theAmerican Society of Echocardiography and theEuropean Association of Cardiovascular Imaging.JAm Soc Echocardiogr, 28(1), l-39.el4.

16. Frost A.E., Badesch D.B., Barst R.J. và cộng sự. (2011). The Changing Picture of Patients With Pulmonary ArterialHypertension in the United States. Chest, 139(1), 128-137.

17. PughM.E. vàHemnes A.R. (2010). Pulmonaryhypertension in women. Expert Rev Cardiovasc Ther, 8(11), 1549-1558.

18. D’Alto M. và Mahadevan v.s. (2012). Pulmonary arterial hypertension associatedwith congenital heart disease.Eur Respir Rev, 21(126), 328-337.

19. Simonneau G., Galiè N., Rubin L.J. và cộng sự. (2004). Clinical classification of pulmonary hypertension. J Am Coll Cardiol, 43(12), S5-S12.

20. Humbert M., Guignabert c., Bonnet s. và cộng sự. (2019). Pathology and pathobiology of pulmonaryhypertension: state of the art and research perspectives. EurRespir J,53 (1),1801887.

21. Kreibich M., Siepe M., Kroll J. và cộng sự. (2015). Aneurysms of the Pulmonary Artery. Circulation, 131(3), 310-316.

Referensi

Dokumen terkait

Kết luận: Phenylephrine có hiệu quả điều trị tụt huyết áp sau tê tủy sống tương đương ephedrine trên sản phụ không tiền căn bệnh lý tim mạch hay tiền sản giật với liều sử dụng thấp hơn

Tăng huyết áp THA là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng thách thức nhất trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ hàng đầu cho cả tử vong do tim mạch và nhập viện.¹ Trên toàn thế

Test đi bộ 6 phút thể hiện khả năng dung nạp của hô hấp với gắng sức, khoảng cách đi bộ 6 phút có liên quan đến tiên lượng sống của bệnh nhân tăng áp động mạch phổi,4 trong khi đó NT -

Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cho thấy mối nguy hại của các yếu tố nguy cơ YTNC tim mạch lên bệnh mạch vành, nhưng ở Việt Nam mức độ ảnh hưởng của các yếu tốnguy cơ này vẫn

96,43% trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi có đường kính ÔĐM >1,5 mm và tất cả đều có biểu hiện triệu chứng lâm sàng của TTÔĐM ảnh hưởng huyết động.. Đường kính ÔĐM nên được đo ở

Nhằm hiểu rõ hơn lợi ích can thiệp động mạch vành trên thực tiễn lâm sàng chúng tôi làm nghiên cứu: “Nghiên cứu cải thiện chức năng tâm thu thất trái sau can thiệp động mạch vành qua da

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về dinh dưỡng của 112 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh

cứu của Young Li và Shuzheng Lyu theo đó các yếu tố liên quan độc lập với tỷ lệ nhịp chậm trên bệnh nhân can thiệp mạch vành có S-T chênh lên là tuổi, giới, độ hẹp khít của mạch máu và