• Tidak ada hasil yang ditemukan

nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY HÔ HẤP Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TẠI

KHOA NỘI THẬN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ

Võ Hoàng Nghĩa*, Bùi Công Minh

Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ

*Email:[email protected]

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Suy thận mạn giai đoạn cuối chiếm 36,9% nguyên nhân tử vong trên toàn thế giới, cao hơn cả ung thư phổi. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tử vong và thúc đẩy bệnh nhân nhập viện ở bệnh nhân suy thận mạn là suy hô hấp. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của suy hô hấp, khảo sát các yếu tố liên quan đến suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn điều trị tại khoa Nội thận- Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 65 bệnh nhân được chẩn đoán suy hô hấp trên nền suy thận mạn nhập viện khoa Nội thận- Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ từ 7/2015 đến tháng 6 2016. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: tuổi 57,2 ± 18,2: tỷ lệ nam/nữ = ½. Suy hô hấp thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn độ III, IV (95,4%), đa số là suy hô hấp cấp (90,8%) do giảm oxy máu (98,5%), phổ biến là giảm oxy mức độ trung bình (56,9%). Lâm sàng: khó thở (100%), khó thở kèm tím tái (6,2%), khó thở kèm rối loạn huyết động (80%), khó thở kèm rối loạn ý thức (9,2%), chỉ số SpO2 trung bình là 85,4 ± 9,6%. Cận lâm sàng: nhóm giảm oxy máu có PaO2 trung bình là 60,2 ± 7,6 mmHg, nhóm tăng CO2 máu có PaCO2 trung bình là 47,1 mmHg. Các yếu tố liên quan đến suy hô hấp bao gồm: Suy hô hấp có toan chuyển hoá chiếm 83,1%; suy hô hấp có viêm phổi chiếm 52,3%; Suy hô hấp có suy tim chiếm 44,6%; Suy hô hấp có tràn dịch màng phổi chiếm 35,4%; suy hô hấp có phù phổi cấp chiếm 30,7%; Suy hô hấp có thiếu máu nặng chiếm 15,4%. Kết luận: suy hô hấp thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn với nhiều yếu tố liên quan khác nhau, trong đó suy hô hấp có toan chuyển hóa chiếm tỷ lệ khá cao. Việc phát hiện, điều trị sớm và ngăn ngừa các yếu tố liên quan đến suy hô hấp trên bệnh nhân suy thận mạn sẽ giảm tỷ lệ tử vong cũng như giảm số lần nhập viện cho bệnh nhân suy thận mạn.

Từ khóa: suy thận mạn, suy hô hấp

ABSTRACT

STUDY OF CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND RELATED FACTORS OF RESPIRATORY FAILURE IN PATIENTS WITH

KIDNEY FAILURE IN DEPARTMENT OF INTERNAL UROLOGY AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL

Hoang Nghia Vo, Cong Minh Bùi Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: End-stage chronic kidney failure accounts for 36.9% of all-cause deaths worldwide, is even higher than lung cancer. One of the leading causes of death prompting hospitalization for patients with chronic renal failure is respiratory failure. Objectives: To describe the clinical and paraclinical characteristics of respiratory failure, to investigate the related factors of respiratory failure in patients with chronic renal failure in the Department of Internal Urology – Can Tho Central General Hospital. Materials and methods: 65 patients were diagnosed with respiratory failure on chronic renal failure admitted to the Department of Internal Urology – Can Tho Central General Hospital from 7/2015 to 6/2016. Design: Descriptive cross-sectional study.

Results: age 57.2 ± 18.2; male/female ratio = ½. Respiratory failure was common in patients with chronic renal failure stage III, IV (95.4%), was mostly acute respiratory failure (90.8%) due to hypoxemia (98.5%), was commonly moderate hypoxemia (56.9%). Clinical: Dyspnea (100%),

(2)

dyspnea with cyanosis (6.2%), dyspnea with hemodynamic disturbance (80%), dyspnea with confusion (9.2%), the average SpO2 was 85.4 ± 9.6%. Paraclinical: The average PaO2 of the hypoxemia group was 60.2 ± 7.6 mmHg, the average PaCO2 of the hypercapnia group was 47.1 mmHg. Related factors of respiratory failure: respiratory failure with metabolic acidosis: 83.1%;

respiratory failure with pneumonia: 52.3%; respiratory failure with heart failure: 44.6%, respiratory failure with pleural effusion: 35.4%, respiratory failure with acute pulmonary oedema:

30.7%; respiratory failure with severe anemia: 15.4%, Conclusion: Respiratory failure is popular in patients with chronic renal failure by a variety of related factors, in which respiratory failure with metabolic acidosis has quite high percent. Early detection, prognosis related factors of respiratory failure in patients with chronic renal failure will reduce mortality rate and the number of times of hospitalizations in patients with chronic renal failure.

Keywords: Chronic renal failure, respiratory failure.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Suy thận mạn (STM) là một gánh nặng của nhiều quốc gia và khu vực. Tuy tỷ lệ tử vong vào năm 2012 đã giảm 26% so với năm 2003 [23] nhưng bệnh thận mạn giai đoạn cuối vẫn chiếm đến 36,9% nguyên nhân gây tử vong trên toàn thế giới, cao hơn cả ung thư phổi [19]. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tử vong cũng như thúc đẩy bệnh nhân nhập viện ở bệnh nhân suy thận mạn là suy hô hấp. Năm 2005, Steven D. Weisbord đã ghi nhận tỷ lệ khó thở ở bệnh thận mạn là 19% [25]. Năm 2011, khảo sát của Nguyễn Thị Thu Hương ở 103 bệnh nhân suy thận độ III, IV cũng ghi nhận được 40,79% trường hợp khó thở, trong đó có 9,71% khó thở nặng [6]. Lê Thị Hồng và cộng sự khi nghiên cứu tại bệnh viện Bình Dân thì ghi nhận được tỷ lệ tử vong do suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn chiếm 4,25% [5]. Nghiên cứu khác tại Scotland cho thấy, tỷ lệ suy hô hấp ở bệnh nhân bệnh thận mạn là 61,3% và ở giai đoạn cuối là 50% [20]. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan gây suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn có thể do thiếu tổng hợp erythropoietin lâu ngày dẫn đến tình trạng thiếu máu nặng và một số yếu tố liên quan khác như toan chuyển hoá, viêm phổi, tràn dịch màng phổi, phù phổi cấp, suy tim. Việc phát hiện sớm và điều trị suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn cũng như tìm hiểu và giải quyết các yếu tố liên quan đến suy hô hấp là vô cùng quan trọng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ nhập viện và kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân. Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu về suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn, đặc biệt là chưa có công trình nghiên cứu nào ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, nhận thấy được tầm quan trọng trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn tại khoa Nội Thận, bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2015 – 2016” với 2 mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn điều trị tại khoa Nội Thận, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015 – 2016.

2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn điều trị tại khoa Nội Thận, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015 – 2016.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.

Đối tượng nghiên cứu

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu: tất cả bệnh nhân suy thận mạn kèm suy hô hấp.

Chẩn đoán suy thận mạn: Độ lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73 m2da kéo dài trên 3 tháng [17].

Chẩn đoán xác định suy hô hấp: dựa vào lâm sàng và khí máu động mạch. Bệnh nhân khó thở nhanh, chậm hoặc loạn nhịp thở, thở nông hoặc sâu, co kéo cơ hô hấp phụ,

(3)

Sp02 < 90%. Chỉ số khí máu động mạch: PaO2 < 80mmHg hoặc PaCO2 > 45mm Hg hoặc phối hợp cả 2 [9].

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân không hợp tác hoặc các bệnh nhân đã thở oxy trước khi thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch.

2.2.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.

2.2.2. Cỡ mẫu:65

2.2.3.

Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện.

2.2.4.

Nội dung nghiên cứu

- Đặc điểm chung: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nơi cư trú, lý do vào viện.

- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của suy hô hấp: khó thở, tím tái, rối loạn huyết động, rối loạn ý thức, SpO2, khí máu động mạch.

- Các yếu tố liên quan suy hô hấp: phù phổi cấp, suy tim, thiếu máu nặng, viêm phổi, toan chuyển hoá, tràn dịch màng phổi.

2.2.5. Định nghĩa biến số

2.2.5.1. Mức độ suy thận mạn: được tính theo độ lọc cầu thận thông qua chỉ số creatinine huyết thanh và phân độ theo Nguyễn Văn Xang (bảng 2.1), gồm 4 biến số: I, II, IIIa, IIIb, IV.

Bảng 1. Phân độ suy thận mạn theo Nguyễn Văn Xang [17].

Mức độ Creatinin huyết tương (µmol/L) Độ lọc cầu thận (mL/phút)

I 111-129 60-41

II 130-299 40-21

IIIa 300-499 20-11

IIIb 500-900 10-5

IV > 900 < 5

2.2.5.2. Các yếu tố liên quan đến suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn

- Suy tim: Các tiêu chuẩn xác định suy tim theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Châu Âu 2012. Chẩn đoán suy tim tâm thu gồm 3 điều kiện: triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể, giảm phân suất tống máu EF < 45%. Chẩn đoán suy tim tâm trương gồm 4 điều kiện: Có triệu chứng cơ năng và/hoặc thực thể của suy tim, phân suất tống máu bảo tồn bảo tồn EF ≥ 50%, tăng Natriuretic Peptide (BNP > 35 pg/ml và/hoặc NT-proBNP > 125 pg/ml), chứng cứ biến đổi cấu trúc và chức năng của suy tim [8].

- Thiếu máu nặng: có 2 biến số có và không. Có thiếu máu nặng khi nồng độ hemoglobin dưới 6g/dL [16].

-Toan chuyển hoá: gồm 2 biến số có và không. Ghi nhận có toan chuyển hoá khi pH

< 7,35, HCO3- < 22mmHg [1].

- Phù phổi cấp [10]: gồm 2 biến số có và không. Có phù phổi cấp khi bệnh nhân có các biểu hiện sau:

+ Ngạt thở, khó thở dữ dội kèm theo đổ mồ hôi lạnh, tay chân lạnh ẩm, tím tái, nhịp thở 50-60 lần/phút, khạc bọt hồng (không lẫn máu đông và thức ăn, đã

loại trừ chảy máu cam, chảy máu chân răng và vùng hầu họng), rối loạn ý thức (vật vã, hốt hoảng,…).

+ Mạch nhanh, huyết áp tăng cao.

+ Ran ẩm nhỏ hạt 2 đáy phổi từ đáy dâng nhanh lên đỉnh, tràn ngập cả hai phế trường, có thể có tràn dịch màng phổi, tiếng cọ màng phổi.

+ Khám tim: có dấu hiệu của suy tim trái như mỏm tim đập lệch sang bên trái,

(4)

nhịp tim nhanh, có tiếng ngựa phi và âm thổi tâm thu do hở hai lá cơ năng (thường bị tiếng thở che lấp).

+ X quang tim phổi thẳng: 76% phù phổi cấp có các dấu hiệu phù mô kẽ (với biểu hiện nhoà bờ mạch máu phổi, đường Kerley A, B, mất góc sườn hoành), phù phế nang (rốn phổi có nhiều nốt mờ hình cánh bướm).

- Viêm phổi [13]: có 2 biến số là có và không. Có viêm phổi bao gồm viêm phổi cộng đồng hoặc viêm phổi bệnh viện. Viêm phổi cộng đồng khi bệnh nhân đang sống ngoài cộng đồng hoặc không ở bệnh viện trong vòng ít nhất hai tuần lễ trước đó, mới xuất hiện và có ít nhất 3 trong 4 dấu hiệu: triệu chứng toàn thân (mệt mỏi, ớn lạnh hoặc sốt, chán ăn, sa sút tri giác mới xuất hiện, giảm vận động), triệu chứng cơ năng hô hấp (nặng ngực, khó thở, ho khạc đàm đục), triệu chứng thực thể khi khám phổi (tiếng thở bất thường, ran nổ), X quang ngực có hình ảnh thâm nhiễm mới. Viêm phổi bệnh viện được chẩn đoán theo CPIS.

- Tràn dịch màng phổi [15]: gồm 2 biến số có và không. Tràn dịch màng phổi khi:

+ Đau ngực kiểu màng phổi: đau nhói, tăng lên khi hít sâu, khi thay đổi tư thế, kèm theo ho khan.

+ Hội chứng ba giảm ở hai bệnh phổi: rung thanh giảm hoặc có thể mất, gõ đục, rì rào phế nang giảm hoặc mất.

+ X quang tim phổi thẳng: có thể có mờ góc sườn hoành hoặc mờ đồng nhất được giới hạn bởi đường cong Damoiseau ở 1 hoặc 2 bên phổi nếu tràn dịch lượng trung bình, có hội chứng tối mờ nửa lồng ngực nếu tràn dịch màng phổi lượng nhiều.

+ Siêu âm bụng tổng quát phát hiện tràn dịch màng phổi lượng ít.

2.2.6. Phương pháp thu thập số liệu: hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng, ghi chép hồ sơ bệnh án, ghi nhận số liệu thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn.

2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0 - Sử dụng phép kiểm định χ2

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Tuổi: 57,2 ± 18,2; tỷ lệ nam/nữ = ½. Lý do vào viện: đơn thuần suy hô hấp:

81,5%; suy hô hấp kèm các triệu chứng khác như sốt, phù, vô niệu chiếm 10.8%.

3.2.Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn:

Về mức độ suy hô hấp: Chiếm đa số các trường hợp là suy hô hấp mức độ trung bình với 56,9%, đứng thứ hai là suy hô hấp mức độ nặng với 35,4%, mức độ nguy kịch xuất hiện ít nhất, chỉ chiếm khoảng 7,7%.

Đặc điểm suy hô hấp: suy hô hấp có rối loạn huyết động chiếm 80%, suy hô hấp có rối loạn ý thức chiếm 9,2%, suy hô hấp với tím tái chiếm 6,2%

Đặc điểm lâm sàng của suy hô hấp:

- Triệu chứng lâm sàng của suy hô hấp:

(5)

Triệu chứng lâm sàng của suy hô hấp trên ở bệnh nhân suy thận mạn

Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân suy thận mạn có suy hô hấp đều có triệu chứng khó thở, tiếp theo là rối loạn huyết động (chiếm 80%), các trường hợp có tím tái và rối loạn ý thức chiếm rất ít.

- Tình trạng rối loạn huyết động ở bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp Bảng 2. Tình trạng rối loạn huyết động ở bệnh nhân suy thận mạn có suy hô hấp

Tình trạng huyết động Tần số Phần trăm

Huyết động bình thường 13 20

Chỉ thay đổi huyết áp 21 32,3

Chỉ thay đổi mạch 4 6,2

Thay đổi mạch và huyết áp 27 41,5

Tổng cộng 65 100

Nhận xét: Ở bệnh nhân suy thận mạn có suy hô hấp, trong 80% trường hợp có thay đổi huyết động, có khoảng phân nửa trường hợp có sự thay đổi cả về mạch và huyết áp, một số khác lại biểu hiện thay đổi huyết áp đơn thuần, các trường hợp chỉ thay đổi tần số mạch rất ít (6,2%).

-Về kết quả Sp02: Trong 65 trường hợp chúng tôi nghiên cứu, chỉ số SpO2 trung bình ghi nhận được là 85,4 ± 9,6%

Đặc điểm cận lâm sàng về khí máu động mạch ở bệnh nhân suy thận mạn có suy hô hấp:

Bảng 3. Sự thay đổi nồng độ chất khí trong khí máu động mạch

Nhận xét: Trong 64 trường hợp giảm oxy máu trong nghiên cứu, chỉ số PaO2 trung bình là 60,2 ± 7,6mmHg, thấp nhất là 36,1mmHg, cao nhất là 78,7mmHg, chỉ số PaCO2

trung bình là 28,7 ± 6,4mmHg, thấp nhất là 16mmHg, cao nhất là 45,3mmHg. Một trường hợp tăng CO2 còn lại có PaO2 là 99,2mmHg, PaCO2 là 47,1mmHg.

Nhận xét: Đa số các trường hợp trong nghiên cứu là suy hô hấp cấp (chiếm 90,8%), còn

Khí máu động mạch Tần số Phần trăm

Giảm O2 64 98,5

Tăng CO2 1 1,5

Hỗn hợp 0 0

Tổng cộng 65 100

100

6,2

80

9,2 0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Khó thở Tím tái Rối loạn huyết động

Rối loạn ý thức

(6)

lại 9,2% là đợt cấp của suy hô hấp mạn.

3.3. Các yếu tố liên quan suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn:

Bảng 4. Các yếu tố liên quan suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn

Nguyên nhân suy hô hấp Số lượng Tỷ lệ (%)

Toan chuyển hóa 54 83,1

Viêm phổi 34 52,3

Suy tim 29 44,6

Tràn dịch màng phổi 23 35,4

Phù phổi 20 30,8

Thiếu máu nặng 10 15,4

Khác 3 4,5

Nhận xét: Suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn có nhiều yếu tố liên quan kèm theo. Suy hô hấp có toan chuyển hóa chiếm tỷ lệ cao nhất 83,1%), tiếp theo là viêm phổi và suy tim.

IV. BÀN LUẬN

4.1.Bàn luận về đặc điểm của suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn:

Bàn về mức độ suy hô hấp: Ở nghiên cứu của chúng tôi, suy hô hấp mức độ trung bình chiếm đa số (khoảng 56,9%), trong khi đó mức độ nặng chiếm 35,4% còn mức độ nguy kịch có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 7,7%. Kết quả của chúng tôi tương đương với tác giả Lê Thị Thanh Hà [3].

Đa số các bệnh nhân suy hô hấp đều là suy thận mạn độ III, IV, mặc dù suy thận đã khá nặng nhưng do ý thức được tình trạng bệnh của mình mà đa phần các bệnh nhân đều đến bệnh viện sớm khi suy hô hấp còn nhẹ, điều này giải thích tại sao các trường hợp suy hô hấp mức độ trung bình lại chiếm đa số trong các nghiên cứu của chúng tôi.

Bàn về đặc điểm lâm sàng của suy hô hấp: Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được 100%

bệnh nhân suy thận mạn có suy hô hấp với triệu chứng khó thở, khó thở kèm rối loạn huyết động chiếm 80%, một số rất ít các trường hợp khó thở có có tím tái (6,2%) và rối loạn ý thức (9,2%). Trong 80% trường hợp có thay đổi huyết động, có khoảng phân nửa trường hợp có sự thay đổi cả về mạch và huyết áp (41,5%), một số khác lại biểu hiện thay đổi huyết áp đơn thuần (32,3%), các trường hợp chỉ thay đổi tần số mạch rất ít (6,2%). Tần số mạch trung bình là 103,3 ± 24,2 lần/phút, cao nhất là 170 lần/phút, thấp nhất là 66 lần/phút. Có khoảng phân nửa trường hợp có mạch bình thường (52,3%), phân nửa trường hợp mạch tăng (47,7%), không có giảm. Huyết áp tâm trương trung bình là 8,6 ± 2,2mmHg, huyết áp tâm thu trung bình là 15,4 ± 3,8mmHg. Đa số các bệnh nhân nằm trong nghiên cứu của chúng tôi có tăng huyết áp (67,7%), khoảng một phần tư trường hợp suy hô hấp có huyết áp bình thường (26,2%), một số ít trường hợp còn lại có hạ huyết áp (6,1%). Tác giả Nguyễn Tiến Đức [2] tiến hành nghiên cứu trên 70 bệnh nhân phù phổi cấp do tim từ năm 2011 đến năm 2014 tại hai bệnh viện khác nhau ghi nhận được khó thở chiếm 91,4%, thở nhanh chiếm 97,14%, tim nhanh chiếm 81,43%, tăng huyết áp chiếm 91,4%. Chỉ số SpO2 trung bình trong nghiên cứucủachúngtôilà85,37±9,59%, cao nhất là 98%, thấp nhất là 47%. Các trường hợp trong nghiên cứu có giá trị SpO2 cao là do chúng tôi ghi nhận chỉ số này tại khoa Nội Thận, trong khi một số bệnh nhân đã được thở oxy trước đó tại khoa cấp cứu.

Bàn về đặc điểm cận lâm sàng của suy hô hấp: Bàn về phân loại suy hô hấp: Khi phân tích kết quả khí máu động mạch của các đối tượng nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận

(7)

được 90,8% là suy hô hấp cấp, còn lại 9,2% là đợt cấp của suy hô hấp mạn. Trong đó, không ghi nhận được trường hợp suy hô hấp có rối loạn kiểu hỗn hợp, chỉ ghi nhận được một trường hợp tăng CO2 máu, hầu hết các bệnh nhân đều có rối loạn kiểu giảm O2 (chiếm 98,5%).

Bàn về các chỉ số khí trong máu động mạch:Trong 64 trường hợp suy hô hấp do giảm oxy trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số PaO2 trung bình là 60,2 ± 7,6mmHg, thấp nhất là 36,1mmHg, cao nhất là 78,7mmHg, chỉ số PaCO2 trung bình là 28,7 ± 6,4mmHg, trong đó, thấp nhất là 16mmHg, cao nhất là 45,3mmHg. Một trường hợp tăng CO2 có chỉ số PaO2 là 99,2mmHg,PaCO2 là 47,1mmHg. Kết quả của chúng tôi chênh lệch không đáng kể so với các nghiên cứu trên: PaO2 dao động từ 60-70mmHg ở nhóm giảm oxy, PaCO2 tăng tương đối trong nhóm tăng CO2. Do chỉ có một trường hợp tăng CO2 nên chỉ số PaCO2 của chúng tôi đưa ra chưa hoàn toàn chính xác

4.2. Bàn luận về các yếu tố liên quan suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn

Trong kết quả ghi nhận được của chúng tôi, toan chuyển hoá là yếu tố liên quan hàng đầu, chiếm 83,1%. Yếu tố liên quan thứ hai và thứ ba là viêm phổi (52,3%) và suy tim (44,6%), tràn dịch màng phổi và phù phổi cấp có tỷ lệ gần như ngang nhau, lần lượt là 35,4%

và 30,7%. Thiếu máu nặng chiếm 15,4% yếu tố liên quan đến suy hô hấp. Suy tim thường gây suy hô hấp ở độ tuổi trên 50 hơn nhóm còn lại (p < 0,05). Trong khi đó, thiếu máu lại gặp nhiều trên các bệnh nhân dưới 50 tuổi (p < 0,001). Khi nghiên cứu các yếu tố liên quan đến suy hô hấp, Diego Viasus [24] đã ghi nhận suy tim chiếm 46,8%, tràn dịch màng phổi chiếm 11,4%, viêm phổi chiếm 65,5% ở bệnh thận mạn và 52,6% ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Tỷ lệ suy hô hấp do suy tim trong nghiên cứu của Ray S [21]. là 41,9%, còn theo Đỗ Thị Tính [14] là 47,25%. Yaw Ampem Amoako [18] cũng ghi nhận được tỷ lệ phù phổi cấp ở bệnh thận mạn là 31%. Sankar D. Kết quả của chúng tôi có nhiều điểm tương đồng với các nghiên cứu trên.

V. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu trên 65 trường hợp, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn: Suy hô hấp thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn độ III, IV (95,4%), đa số là suy hô hấp cấp (90,8%) do giảm oxy máu (98,5%), phổ biến là mức độ trung bình (56,9%) với các biểu hiện sau: Lâm sàng: khó thở (100%), khó thở kèm tím tái (6,2%), khó thở kèm rối loạn huyết động (80%), rối loạn ý thức (9,2%), chỉ số SpO2 trung bình là 85,4 ± 9,6%. Cận lâm sàng: nhóm giảm oxy máu có PaO2 trung bình là 60,2 ± 7,6 mmHg, nhóm tăng CO2 máu có PaCO2 là 47,1 mmHg.

Các yếu tố liên quan suy hô hấp ở bệnh nhân suy thận mạn: Suy hô hấp có toan chuyển hoá chiếm 83,1%; Suy hô hấp có viêm phổi chiếm 52,3%; Suy hô hấp có suy tim chiếm 44,6%; Suy hô hấp có tràn dịch màng phổi chiếm 35,4%; Suy hô hấp có phù phổi cấp chiếm 30,7%; Suy hô hấp có thiếu máu nặng chiếm 15,4%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đạt Anh (2012), Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, Công ty cổ phần Xuất bản trẻ, Hà Nội, tr. 479-489

2. Nguyễn Tiến Đức (2015), Nghiên cứu nồng độ Brain Natriuretic Peptide (BNP) huyết thanh ở bệnh nhân phù phổi cấp tim được thở máy áp lực dương không xâm lấn, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế.

(8)

3. Lê Thị Thanh Hà (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thở máy BiPAP ở bệnh nhân giãn phế quản có suy hô hấp tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.

4. Nguyễn Đình Hải và cộng sự (2002), “Khảo sát chỉ số kiềm dư dịch ngoại bào BEecf trong suy hô hấp cấp ở trẻ em”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 6(3), tr. 1-9.

5. Lê Thị Hồng (2008), “Nhận xét nguyên nhân tử vong và nặng xin về tại khoa Săn sóc đặc biệt bệnh viện Bình Dân”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 12(1), tr. 149-163.

6. Nguyễn Thị Thu Hương (2011), “Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp kiểm soát nước, natri dịch ngoại bào trên lâm sàng ở bệnh nhân suy thận mạn điều trị thận nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, 756, tr. 70-73.

7. Nguyễn Văn Lâm (2014), Nghiên cứu tác nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ em nhiễm HIV, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.

8. Lê Hoài Nam và Châu Ngọc Hoa (2012), “Suy tim”, Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 107-118

9. Trần Văn Ngọc (2012), “Suy hô hấp cấp”, Điều trị học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 296-301.

10.Võ Thành Nhân (2012), “Phù phổi cấp”, Điều trị học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 62-77

11.Lê Văn Nhi và Võ Anh Khoa (2010), “Hiệu quả thông khí hai mức áp lực dương không xâm lấn trong điều trị suy hô hấp cấp”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14(2), tr. 247-253.

12.Hoàng Văn Quang (2006), “Các yếu tố tiên lượng thất bại thở máy không xâm lấn ở bệnh nhân suy hô hấp cấp”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 10(4), tr. 199-204.

13.Cao Thị Mỹ Thuý (2013), Phác đồ điều trị và quy trình kỹ thuật trong thực hành nội khoa bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học

14.Đỗ Thị Tính (2008), “Nghiên cứu biến chứng tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn tại khoa thận bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng”, Tạp chí Y học thực hành, 716, tr. 33-35.

15.Âu Thanh Tùng (2012), “Tràn dịch màng phổi”, Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr. 316-325

16.Bạch Quốc Tuyên (2001), “Đại cương về thiếu máu”, Bách khoa thư bệnh học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 140-144

17.Nguyễn Văn Xang và Đỗ Thị Liệu (2002), “Suy thận mạn”, Bài giảng bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 124-133.

18.Amoako A. Y. et al. (2014), “Clinical and demographic characteristics of chronic kidney disease patients in a tertiary facility in Ghana”, Pan African Medical Journal, 18, pp. 274.

19.Global Burden of Disease (2015), “Global, regional, and national age-sex specific all - cause and cause - specific mortality for 240 causes of death: 1990-2013”, The Lancet Journals, 385(9963), pp. 117–171.

20.Noble J S et al. (2001), “Renal and respiratory failure in Scottish ICUs”, Anaesthesia, 56, pp. 124-129.

21.Ray S et al. (2013), “A cross-sectional prospective study of pleural effusion among cases of chronic kidney disease”, Indian Journal chest Dis Allied Sci, 55(4), pp. 209213.

22.The United States Renal Data System (2013), “Atlas of chronic kidney disease & end-stage renal disease in the United States”, Annual Data Report.

23.The United States Renal Data System (2014), “Atlas of chronic kidney disease & end-stage renal disease in the United States”, Annual Data Report.

24.Viasus D. et al. (2011), “Epidemiology, clinical features and outcomes of pneumonia in patients with chronic kidney disease”, Nephrol Dial Transplant, 26, pp. 2899–2906.

25.Weisbord D. S. et al. (2005), “Prevalence, severity, and importance of physical and emotional symptoms in chronic hemodialysis patients”, Journal of the American Society of Nephrology, 16, pp.

2487–2494.

(Ngày nhận bài: 22/9/2019- Ngày duyệt đăng: 07/11/2019)

Referensi

Dokumen terkait

Chính vì vậy, chúng tôi mạnh dạn đăng ký đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp có thở máy ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh TCM, xác định tỷ lệ Enterovirus 71 dương tính bằng phương pháp PCR, đánh giá kết quả điều trị và mối liên quan đến bệnh

Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi biến chứng viêm phổi chiếm tỉ lệ 64,7% trong số các bệnh TBS.. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Tường Vi

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ CẢI THIỆN LÂM SÀNG VÀ CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ PHỔI Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP

Nguyễn Thị Bảo Ngọc 2016, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giá trị của Lactat máu trong tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị nhiễm trùng huyết trẻ em tại bệnh viện Nhi

Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về trầm cảm sau sinh tập trung vào quần thể cộng đồng để tìm mối liên quan tới trầm cảm ở quần thể chung như là môi trường sống, hoàn cảnh gia đình…

Để biết được hiệu quả của chốt sợi và chốt kim loại vặn chúng tôi tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu: - Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang ở bệnh nhân có răng cối sâu vỡ lớn đã

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ PHỒNG ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN CÓ BIẾN CHỨNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Công Huy1, Nguyễn Hữu Ước2,