• Tidak ada hasil yang ditemukan

Phát triển nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Phát triển nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

KINH TẾ NGÀNH - LÃNH THỔ

Phát triển nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Lào Cai:

Thực trạng và giải pháp

• • o u ■ ■

HÀ Đức MỈNH-

Trong những năm qua, với nhiều

tiềm

năng,

thế

mạnh sấn

có, Lào Caiđã có

những bước chuyển biến đáng

kểtrong

phát triển kinh

tế,

tốc

độ

tăng trưởng giai đoạn

2016-2020 luôn mức cao, bình

quân 15,2%/năm [1]. Tuy

nhiên, trong

quá trình

phát

triển,

Lào

Cai

cũng

cho

thấy

những

bấtcập

nguyên

nhân

thuộc về công

tác phát triển

nhân lực

quản lý nhà

nước (QLNN).

Bài

viết phân tích thực trạng phát

triển nhân

lực

QLNN

về kinh tế

cấp

tỉnh

Lào

Cai, qua

đó

đề

xuất giải

pháp đẩy mạnh phát triển nhân

lực

QLNN về

kinh tế

cấp

tỉnhđể

tạo sự

độtphá

trong

phát triển

kinh

tế

-

hội đáp ứng

yêu

cầu

củatình

hình mổi.

JHựC TRẠN£ PHÁTTRIEN NHÂN Lực QLNN VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH ở LÀO CAI

Sô'lượng chất lượng nhânlực QLNN về kinh tế cấptỉnh

Trong những năm qua, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai và đòi hỏi của công việc, số lượnạ nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh luôn ở trạng thái ổn định (Bảng 1).

Từ năm 2011 đến năm 2020, sô' lượng nhân lực QLNN về kinh tê' cấp tỉnh ở Lào Cai thay đổi không đáng kể, biên độ tăng hoặc giảm chỉ vào khoảng 5%.

Theo Đề án nhân lực được xây dựng trên cơ sở kết quả mô tả vị trí việc làm của 5 sở và Văn phòng UBND Tỉnh, thì sô' lượng định biên cần khoảng từ 325 đến 336 người. Như vậy, chỉ tiêu về sô' lượng nhân lực <

100%, nên quy mô nhân lực thực tê' của đơn vị cấp sở đang bị thiếu, chưa đủ sô' lượng để đáp ứng được khối lượng công việc thực tê' tại đơn vị.

Đơn vị: Người BẢNG 1: SỐ LƯỢNG NHÂN Lực QLNN về KINH TẾ TỈNH LÀO CAI

GIAI ĐOẠN 2011-2020

TT Đơn vị 2011 201320142015 2016 2017 2018 2019 2020

1 Văn phòng UBND Tỉnh 50 52 52 49 50 52 52 50 50

2 Sở Công Thương 45 52 51 52 52 54 53 51 51

3 Sở Kế hoạch và Đầu tư 48 54 55 54 54 54 50 52 52 4 Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn 47 44 42 41 41 41 40 40 40

5 Sở Tài chính 67 69 69 69 68 68 67 66 66

6 Sở Tài nguyên và Môi trường 36 35 34 34 33 33 33 30 30 Tổng 293 306 303 299 298 302 295 289 289 Nqijon: Tac giơ tong hộp ttfJBao rác ruar-jc sơ va. Van phơndjÚ8ỈỄ3 Tinh

* NCS., Tỉnh Đoàn Lào Cai

Sức khỏe tốt là một yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ ngành nghề nào, sự quan tâm đúng mức của cơ quan đôi với việc nâng cao sức khỏe, thể lực người lao động đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chât lượng nhân lực QLNN về kinh tê' cấp tỉnh được phản ánh thông qua tiêu chí thể lực (Bảng 2), cho thấy: Tỷ lệ lao động có sức khỏe khá, tốt tương đối cao và tăng dần qua các năm, nếu như năm 2011 sức khỏe loại I và loại II mức thấp (64,3%), thì đến năm 2017 tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I và loại II là 86,08%; năm 2020 con sô' này là 88,23%, đây là một trong những lợi thê' rất lớn của Tỉnh.

Với sức khỏe loại I và II tăng dần qua các năm cho thây sức khỏe của nhân lực tại 5 sở và Văn phòng UBND Tỉnh đảm bảo được hiệu quả công việc được giao.

Với kết quả khám sức khỏe định kỳ, đã phản ánh nhân lực ở các cơ quan này có thể trạng sức khỏe tốt, ít bệnh tật và đảm bảo về tỷ lệ chiều cao, cân nặng theo các tiêu chí thể lực. Bên cạnh đó, khi tuyển dụng nhân lực đã có kiểm tra sức khỏe theo chuẩn của các sở nên các tiêu chí sức khỏe vẫn đảm bảo qua các năm.

Trình độ QLNN là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng, điều kiện để đề bạt, bổ nhiệm, nâng ngạch đô'i với nhân lực QLNN về kinh tế cấp tĩnh ở Lào Cai. Chính vì vậy, việc nâng cao

74

Kinh tếDự báo

(2)

Kinh tố lã Dự báo

ình độ quản lý nhà nước không những i điều mà cán bộ, công chức, viên chức ác cơ quan QLNN về kinh tế câp tỉnh hấn đấu học tập nâng cao trình độ, mà òn là yếu tô' khẳng định năng lực của ác cơ quan này. Theo đó, tỷ lệ nhân lực qua lớp bồi dưỡng QLNN ở các cơ quan QLNN về kinh tế cấp tỉnh tăng hàng năm (Bảng 3). Năm 2020, tỷ lệ nhân lực có trình độ QLNN đạt 96,19%/tổng nhân lực các cơ quan QLNN về kinh tế cấp tỉnh. Với số lượng nhân lực có trình độ QLNN hiện có, các cơ quan QLNN về inh tế cấp tỉnh ở Lào Cai hoàn toàn có lể có đội ngũ nhân lực đảm nhận tốt ông việc được giao, đáp ứng yêu cầu hát triển của địa phương.

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ủa nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh Ồ Lào Cai có sự biến động theo hướng Inch cực (Bảng 4). Trình độ thạc sĩ, tiến sĩ tăng khá cao, từ chỗ chiếm 6,14% năm 2011 đã tăng lên 10,37% năm 2015 và 27,68% năm 2020 (Bảng 4). Điều này oho thấy quá trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của nhân lực tại 5 sở va Văn phòng UBND Tỉnh rất được chú trọng. Sự thay đổi về trình độ của cán bp trong các cơ quan này thời gian qua, pnần nào cho thấy, sự tăng lên về chất lượng nhân lực, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức.

Theo tính toán của tác giả từ số liệu báo cáo của các đơn vị quản lý nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh cho thấy, nhân lực đều có trình độ tin học và khả năng sủj dụng thành thạo tin học văn phòng, học phục vụ cho công tác chuyên môn chiếm tỷ lệ cao và tăng lên qua các m. Tính đến năm 2020, sô' nhân lực

• chứng chỉ tin học chiếm 95,2%/tổng nhân lực QLNN về kinh tê' cấp tỉnh n có. Thêm vào đó, trình độ ngoại ngiĩ của nhân lực QLNN về kinh tê' cấp tỉnh cũng có sự gia tăng đáng kể. Nếu năm 2011, sô' nhân lực QLNN về kinh tê' cấp tĩnh ở Lào Cai có trình độ ngoại ngữ chứng chỉ trở lên là 229 người (chiếm 78,2%), thì đến năm 2018 con sô' này là 262 người (chiếm 88,8%) và năm 2020 là 279 người (chiếm 96,5%). Như vậy, trình độ hiện có, đội ngũ nhân lực các cơ quan QLNN về kinh tê' cấp Lào Cai có khả năng đáp ứng tốt cầu công việc. Tuy nhiên, theo xu của sự phát triển cũng như đòi hỏi inh chất của công việc, nhất là trong til

nă có số hiẹ

từ

với của tỉnh yêu thế và tí

bô'i cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu

Đơn vị: % BẢNG 2: PHÂN LOẠI SỚC KHỎE NHÂN Lực QLNN VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH

ở LÀO CAI

Phân loại sức Jkhôe -> Năm ' • ■ ■ : \

: 2011 2013 2015 2017 ; 2019 2020

Sức khỏe loại I 15,1 16,4 20,59 21,13 22,29 22,72

Sức khỏe loại II 49,2 52,1 63,08 64,95 65,12 65,51

Sức khỏe loại III 23,3 21,2 12,38 10,2 9,21 8,27

Sức khỏe loại IV 8,5 6,9 3,76 3,2 3,06 3,2

Sức khỏe loại V 4,1 3,9 0 19 0,52 0,32 0,30

Tổng 100 100 100 100 100 100

BẢNG 3: TRÌNH ĐỘ QLNN CỎA NHÂN Lực QLNN VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH ở LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011-2020

TT

Tổng sô' (người)

Chuyên viên cao cấp và tương đương

Chuyên viên chính và tươhg đương

Chqyên viêụ và tương ữươtíg

Tỷ lệ nhân lựcQLNN/

tổngsố(%) I Năm 2011

1 Văn phòng UBND

Tỉnh 50 1 13 31 90,00

2 Sở Công Thương 45 3 33 80.00

3 Sở Kế hoạch và

Đầu tư 48 9 33 87,50

4 Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn 47 1 4 35 85,11

5 Sở Tài chính 67 9 43 77,61

6 Sở Tài nguyên và

Môi trường 36 1 6 25 88,89

Tổng 293 3 44 200 84,30

II Năm 2018

1 Văn phòng UBND

tỉnh 52 4 23 24 98,08

2 Sở Công Thương 53 1 21 26 90,57

3 Sở Kế hoạch và

Đầu tư 50 1 18 25 88,00

4 Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn 40 11 25 90,00

5 Sở Tài chính 67 1 18 42 91,04

6 Sở Tài nguyên và

Môi trường 33 9 21 90,91

Tổng 295 7 100 163 91,53

III Năm 2020

1 Văn phòng UBND

tỉnh 50 1 25 24 100,00

2 Sở Công Thương 51 - 19 30 96,08

3 Sở Kế hoạch và

Đầu tư 52 - 16 34 96,15

4 Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn 40 - 12 25 92,50

5 Sở Tài chính 66 1 17 46 96,97

6 Sở Tài nguyên và

Môi trường 30 - 12 16 93,33

Tổng 289 2 101 175 96,19

Vịuoịi: Tap ọiạ tónđ tiỢp tủ’ ter-1 ',dú cue Cfld -d ■•‘1 \ d ppr.r’p iJBBD Tiir

rộng, tiếp nhận ngày càng nhiều nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài..., thì yêu cầu đội ngũ nhân lực QLNN về kinh tê' cấp tỉnh càng phải tích cực học tập, trau dồi để nâng cao trình độ hơn nữa.

Economy and Forecast Review

75

(3)

KỈNH TẾ NGÀNH - LÃNH THổ

BẢNG 4: TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP vụ CỦA NHÂN Lực QLNN VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH ở LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011-2020

Năm Tốngsế (ngsíM)

Tiến sĩ, thạc sĩ Đại học Dưới đại học số lượng

(người) Tỷ lệ (%) sốiưựng

(người) Tỷ lệ (%) Sốiưựng

(người) Tỷ lệ (%)

2011 293 18 6,14 245 83,62 30 10,24

2015 299 31 10,37 252 84,28 16 5,35

2018 295 68 23,05 209 70,85 18 6,10

2020 289 80 27,68 198 68.51 11 3,81

chế,chínhsách phát triển nhân lực QLNN về kinh tế câp tỉnh

Công tác phát triển nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Lào Cai về cả số' lượng và chất lượng, phụ thuộc rất lớn vào chính sách tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo.

Trong giai đoạn 2011-2020, các cấp ngành tỉnh Lào Cai đã có nhiều chính sách đãi ngộ, thu hút và chăm lo đội ngũ nhân lực QLNN nói chung và nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh nói riêng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực QLNN về kinh tế thời gian vừa qua rất được Tỉnh quan tâm. Cụ thể, theo Nghị quyết số 11/2020/

NQ-HĐND, ngày 04/12/2020 của Chu tịch HĐND Tỉnh về ban hành Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021- 2025, có hiệu lực từ ngày 01/ 01/2020: ‘’Chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, đãi ngộ được thực hiện đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Uy ban mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên cơ sở nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chê của cơ quan, đơn vị phù hợp với mục tiêu chung của tĩnh” [2]. Hàng năm, UBND Tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Từ 2011 đến nay, có trên 360.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về lý luận chính trị, QLNN, chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ. Trong đó, đào tạo nâng cao trình độ cao đẳng, đại học: 6.411 người; Thạc sĩ: 820 người; Tiến sĩ: 25 người (số chưa tốt nghiệp:

Tiến sĩ 15 người; Thạc sĩ: 320 người) [5],

Thực hiện quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, hằng năm UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức và thăng hạng đối với viên chức (hoặc kết hợp cả 2 nội dung). Việc nâng ngạch đối với công chức được thực hiện 100% theo hình thức thi cạnh tranh. Từ năm 2011 đến nay, UBND Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện nâng ngạch công chức cho tổng số 426 công chức lên ngạch chuyên viên và tương đương; 128 công chức lên chuyên viên chính và tương đương; 8 công chức lên chuyên viên cao cấp. Đối với viên chức, việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành (thông qua hình thức thi hoặc xét) [5].

Có thể thấy, các chính sách phát triển nguồn nhân lực đã phát huy tác dụng ở mức độ nhất định, đã tạo cơ

hội học tập, đào tạo, thăng tiến, đáp ứng ở mức độ cao và công bằng cho nhân lực QLNN của Tỉnh. Biểu hiện đánh giá các chính sách này thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Lào Cai luôn ở mức cao (năm 2011 đứng đầu cả nước và những năm gần đây đều nằm trong top đầu). Điều này thể hiện nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Lào Cai có truyền thống yêu ngành, yêu nghề, có phẩm chất chính trị tốt, hiểu rõ vai trò, vị trí công việc của cá nhân mình cũng như của đơn vị đôi với sự phát triển của Tỉnh. Đây là nhân tô nội lực quan trọng có thể tạo ra sự thay đổi nhanh chóng chất lượng nhân lực.

Một số tồntại,hạn chếnguyênnhân Bên cạnh những thành tựu đạt được, phát triển nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Lào Cai cũng bộc lộ một sô tồn tại, hạn chê như sau:

Một là, bô trí việc làm không đúng chuyên môn, sở trường dẫn đến hiệu quả công việc bị ảnh hưởng. Như vậy, nếu bô trí việc làm đúng với chuyên môn, năng lực sẽ thúc đẩy nguồn nhân lực sáng tạo, tham gia điều hành phát triển kinh tế địa phương.

Hai là, nguồn nhân lực chưa được đánh giá đúng năng lực. Điều này rất quan trọng trong việc bố trí nhân lực vào vị trí phù hợp với trình độ, tăng hiệu quả công việc.

Ba là, chưa có chính sách quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực đúng mức.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nhân lực.

Muốn có được nhân lực phát triển, có chât lượng cao, năng lực, chuyên môn tôt cần chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực, tránh để nguồn nhân lực kém hơn so với các tỉnh khác.

Bốn là, một sô' nhân lực chưa có ý chí vươn lên. Đây là một trong những hạn chế quan trọng của phát triển nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Lào Cai.

Nếu nhân lực không có ý chí vươn lên sẽ làm cho địa phương đó tụt hậu so với địa phương khác, không đáp ứng được nhu cầu phát triển đất nước.

Hạn chế trong phát triển nhân lực QLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Lào Cai là do một sô' nguyên nhân cơ bản: (i) Trình độ chuyên môn nhân lực QLNN về kinh tế hạn chế so với yêu cầu; (ii) Sô' lượng nhân lực QLNN về kinh tế chưa đủ so với yêu cầu; (iii) Cơ câu quản lý

76

Kinhtế Dự báo

(4)

nhân lực QLNN về kinh tê ở các chuyên ngành chưa hợp lý; (iv) Trình độ tin học, ngoại ngữ mới chỉ thể hiện trên văn bằng, còn thực tiễn ứng dụng không cao;

(v) Khả năng hội nhập quốc tế của nhân lực QLNN về kinh tế còn hạn chế; (vi) Môi trường làm việc và cơ chế khuyến khích đãi ngộ nhân lực QLNN về kinh Í. chưa tốt.

qiẢl PHÁP ĐẨY MẠNH, PHÁT RlẾbỊ NHÂN Lực QLNN VE KINH Ế CẤP TỈNH ÍÀOCAI

Để phát triển nhân lực QLNN về Ỉ inh tế câp tỉnh Lào Cai đòi hỏi có sự ồng bộ các giải pháp từ cơ quan QLNN cũng như bản thân nhân lực, song cần tạp trung vào những giải pháp sau:

Đổì với cáccấpquản

- Hoàn thiện các hệ thông, chính 1h phát triển nhân lực QLNN về kinh câp tỉnh trong tất cả các khâu: Phát n, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, trí, sử dụng, luân chuyển, đánh giá, m thưởng, kỷ luật, tiền lương, tiền ởng... Chú trọng phương thức tuyển Ig công khai, minh bạch, công bằng đúng quy trình. Thêm vào đó, cần có đột phá hoặc những chính sách ưu đãi thu hút nhân lực về làm việc, công h ở Tỉnh, nhất là những nhân lực có trình độ chuyên môn tốt, được đào tạo từ IC nước phát triển về phục vụ cho Tỉnh.

- Tăng cường nâng cao nhận thức của lãnh đạo cơ quan, địa phương về phát triền nhân lực QLNN về kinh tế câp tỉnp. Chỉ khi có nhận thức đúng đắn, thì c xây dựng những chủ trương, chính

vi<

sách phù hợp với điều kiện của tỉnh Lào Cai nhằm đẩy mạnh phát triển nhân lực QLNN về kinh tế câp tỉnh mới thực sự có hiệu quả.

- Đổi mới công tác bô trí, sử dụng, bổ nhiệm đội ngũ nhân lực QLNN về kinh tế. Việc bô' trí nhân lực cho các bộ phận của cơ quan phải căn cứ vào tình hình thực tế về công việc, trách nhiệm của bộ phận đó.

Phải bố trí sao cho khối lượng công việc mà mỗi cá nhân đảm đương phù hợp với khả năng thực tế của họ.

Bô trí, sắp xếp nhân lực làm việc ở các bộ phận cùng tính cách, cùng tâm lý vào một nhóm làm việc, lúc đó họ phải thúc đẩy nhau làm việc, cùng kết hợp, trao đổi để hoàn thiện công việc. Chú trọng đến công tác xây dựng kế hoạch luân chuyển nhân lực QLNN về kinh tế một cách khoa học và hợp lý.

- Đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đôi với nhân lực QLNN về kinh tế trên địa bàn. Kiểm tra, thanh tra có thể được tổ chức thành đoàn để tiếp cận cơ sở thực hiện hoặc cũng có thể giao cho từng cá nhân riêng lẻ thực hiện về một nội dung nào đó do UBND Tỉnh phân công. Thực hiện có hiệu quả nội dung này câp dưới sẽ quan tâm chú ý hơn, có ý thức tốt hơn về vị trí, vai trò, chức năng, trách nhiệm của mình trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, từ đó sẽ chủ động hơn trong thực hiện nhiệm vụ.

- Quan tâm đến các yếu tổ’ nơi làm việc của nhân lực, như: (1) Xây dựng môi trường làm việc tốt; (2) Xây dựng chính sách khen thưởng, đãi ngộ tương xứng với trình độ và sự công hiến của nhân lực; (3) Có chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao; (4) Quan tâm, đầu tư vào công tác đào tạo, bồi dưỡng cho nhân lực.

Đốì với bản thân nhân lực

Bản thân nhân lực QLNN về kinh tế câp tỉnh cần thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nàng lực sáng tạo, luôn tìm hiểu cái mới, phát huy khả năng học hỏi, tìm tòi trong nghiên cứu, áp dụng những kiến thức chuyên môn, ứng dụng kiến thức thực tiễn các hoạt động khoa học, đẩy mạnh tinh thần chủ động, sáng tạo trong lao động, công hiến cho địa phương.□

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tỉnh ủy Lào Cai (2020). Báo cáo Chính trị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ tĩnh lẩn thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025

2. HĐND tỉnh Lào Cai (2020). Nghị quyết sô 11/2020/NQ-HĐND, ngày 04/12/2020 về ban hành Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025

3. Sở Công Thương tỉnh Lào Cai (2021). Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức từ năm 201'/ đến năm 2020

4- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai (2021). Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức từ năm 2011 đến năm 2020

5. Sở Nội vụ (2011-2021). Báo cáo theo dõi dư biến động cán bộ viên chức hàng năm 0. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai (2021). Báo cáo sô'lượng, chất lượng cán bộ, công chức từ năm 2011 đến năm 2020

7. Sở Tài chính tỉnh Lào Cai (2021). Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức từ năm 2011 đến năm 2020

8 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai (2021). Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức từ năm 2011 đến năm 2020

Economy andForecastReview

77

Referensi

Dokumen terkait

Nguyên nhân Kết quả đạt được của quá trình phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH Quảng Thành Việt Nam xuất phát từ những nguyên nhân sau: Một là, chính sách tuyển dụng của công

Kết quả cho thấy, khu vực FDI có những đóng góp tích cực tới phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên như: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

Thiết lập các cơsởpháp lý chophát triển kinh tế xanh Ở Hàn Quốc, cơ sở pháp lý cho phát triển kinh tế xanh phải được xây dựng và hoàn thiện trên nguyên tắc: tôn trọng và tuân thủ các

Từ đó giúp chính quyền nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu của mình trong công tác điều hành kinh tế, tạo áp lực thúc đẩy cải cách; chỉ ra những sáng kiến, chính sách tốt của các tỉnh để

Từ đó cho thấy vai trò của chát lượng nguồn nhân lực ở các ngân hàng thương mại trong điều kiệnpháttriểnnền kinhtếsố được thểhiện: Một là, chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên,việc phát triển các thành phần kinh tế trên địabàn tỉnh Phú Yên trong thời gian qua còn những khó khăn nhất định, thể hiện qua một số nội dung

Trong những năm qua, với nhiều tiềm năng, thế mạnh sẵn có, Lào Cai đã có những bước chuyển biến đáng kểtrong phát triển kinh tế, đã và đang tích cực thựchiệnchuyển dịch cơ cấu kinh tế

Nhận thức được vai trò quan trọng của việc hợp tác trong nước và quốc tế trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, địa phương cần đẩy mạnh việc hợp tác dưới các hình thức, như: Phôi