• Tidak ada hasil yang ditemukan

rối loạn lipid máu và kết quả kiểm soát ldl-c

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "rối loạn lipid máu và kết quả kiểm soát ldl-c"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT LDL-C

GIỮA HAI NHÓM ĐIỀU TRỊ ROSUVASTATIN VÀ ATORVASTATIN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT TẠI

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG

Nguyễn Thiện Tuấn1*, Ngô Văn Truyền2 1. Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email:[email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) làm tổn thương nội mạc thành động mạch tạo điều kiện lắng tụ các phân tử cholesterol. LDL-C chính là mục tiêu nền tảng để điều trị rối loạn lipid (RLLP) máu. Các thuốc statins có sự khác nhau về hiệu quả cải thiện lipid máu, tính an toàn và dung nạp, chi phí, làm chậm tiến triển mãng xơ vữa. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ, tìm hiểu một số yếu tố liên quan với RLLP và đánh giá kết quả kiểm soát LDL-C giữa Rosuvastatin (nhóm R) và Atorvastatin (nhóm A) ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA) nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng trên 315 bệnh nhân từ 20 tuổi trở lên có THA nguyên phát. Khám lâm sàng và thực hiện xét nghiệm theo bộ thu thập số liệu. Kết quả: Tỉ lệ RLLP ở bệnh nhân THA là 81,3%. Các yếu tố gồm thừa cân- béo phì (p=0,03,OR=2,2), tăng acid uric máu (p=0,001,OR=6,36), không vận động thể lực (p=0,002,OR=0,35) có liên quan với RLLP ở bệnh nhân THA. Sau 12 tuần điều trị, LDL-C ở nhóm R giảm nhiều hơn nhóm A (p=0,032), tuy nhiên, sự khác biệt về tỉ lệ giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p=0,298). Tăng men gan<3 lần sau 12 tuần nhóm R là 4(8%), nhóm A là 7(14%), các tác dụng khác không ghi nhận. Kết luận: RLLP máu ở bệnh nhân THA khá cao. Thừa cân- béo phì, tăng acid uric máu, không vận động thể lực là yếu tố liên quan với RLLP máu. R 10mg giảm LDL-C mạnh hơn A 20mg, hai thuốc có độ an toàn và hiệu quả cao.

Từ khóa: Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, LDL-C ( lipoprotein tỉ trọng thấp).

ABSTRACT

DYSLIPIDEMIA AND THE RESULT OF LDL-C CONTROL BETWEEN THE TWO TREATMENT GROUPS ROSUVASTATIN AND ATORVASTATIN

IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION AT THE AN GIANG GENERAL HOSPITAL

Nguyen Thien Tuan1, NgoVan Truyen2 1. An Giang General Hospital 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Hypertension damages the endothelium of the arteries, creating conditions for the deposition of cholesterol. LDL-C is the primary target for treating dyslipidemia. Statins have a difference in lipid-lowering efficacy, safety and tolerability, costs, and slow progression of atherothrombosis. Objective: To determine the prevalence, to identify some factors associated with dyslipidemia and to evaluate the outcome of the control of LDL-C between Rosuvastatin (R) and Atorvastatin (A) in patients with primary hypertension. Materials and methods: A cross-sectional, randomized, controlled study of 315 patients with primary hypertension, aged 20 years and over. Clinical examination and data collection. Results: The rate of dyslipidemia in patients with hypertension was 81.3%. Overweight- obesity (p= 0.03, OR= 2.2), hyperuricemia (p= 0.001, OR=6.36), no physical activity (p=0.002,OR=0.35)associated with dyslipidemia in primary systemic hypertensive patients. After 12 weeks LDL-C level in the R group decreased more than in group A (p= 0.032), however there were no difference in rate between 2 groups (p= 0.298). Elevated liver enzymes were <3 times after 12 weeks, group R was 4 (8%), group A was 7 (14%), other effects were not reported. Conclusion: Dyslipidemia in patients with hypertension is quite high. Overweight- obesity, hyperuricemia, and lack of physical activity are relative factors for dyslipidemia. R 10mg lowered LDL-C than A 20mg, two drugs are safe and effective.

Key words: hypertension, dyslipidemia, LDL-C (low density lipoprotein).

V. ĐẶT VẤN ĐỀ

(2)

Tăng huyết áp làm tổn thương nội mạc thành động mạch tạo điều kiện lắng tụ các phân tử cholesterol, dẫn đến xơ vữa động mạch.Từ đó sinh ra những biến cố tim mạch: nhồi máu cơ tim, đột quị, bệnh động mạch ngoại vi…[4]. LDL-C (low density lipoprotein- cholesterol) liên quan đến rối loạn chức năng nội mạc mạch máu ở những người THA. NCEP ATP III (National Cholesterol Education Program – Adult Treament Panel III) khẳng định rằng LDL-C chính là mục tiêu nền tảng để điều trị RLLP máu. Nhóm statins (rosuvastatin, atorvastatin, simvastatin...) có sự khác nhau về hiệu quả cải thiện lipid máu, dự hậu lâm sàng, tính an toàn và dung nạp, chi phí, làm chậm tiến triển mãng xơ vữa[5].

Chúng tôi nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu rối loạn lipid máu và đánh giá kết quả kiểm soát LDL-C giữa hai nhóm điều trị Rosuvastatin và Atorvastatin ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang, với các mục tiêu:

1. Xác định tỉ lệ RLLP ở bệnh nhân THA nguyên phát.

2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan với RLLP máu ở bệnh nhân THA nguyên phát.

3. Đánh giá kết quả kiểm soát LDL-C giữa R và A ở bệnh nhân THA nguyên phát.

II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU V.5. Đối tƣợng nghiên cứu

Bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp nguyên phát tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang,

Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân từ 20 tuổi trở lên, hiện đang được điều trị hoặc mới được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn JNC VII[4] .Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu thỏa các các điều kiện (cho mục tiêu 3) sau đây:

+ Thang điểm nguy cơ tim mạch SCORE ≥ 1% và < 5% [1] ; + LDL-C ≥ 3,34 mmol/l và Triglycerid ≤ 5,75 mmol/l

Tiêu chuẩn loại trừ: Nghi ngờ THA thứ phát. Một số các bệnh lý liên quan với RLLP máu: suy giáp, bệnh lý gan tắc mật, hội chứng thận hư, đái tháo đường và bệnh lý về cơ, bệnh thận mạn từ giai đoạn 4-5. Đang sử dụng một số loại thuốc ảnh hưởng tới lipid máu trong 4 tuần. Có thai, cho con bú.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang, từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2017

V.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng Cở mẩu: 315 bệnh nhân từ 20 tuổi theo tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu Phương pháp thu nhập số liệu: Khám bệnh, hỏi bệnh sử, tiền sử bệnh, tiền sử dùng thuốc, thực hiện một số các xét nghiệm theo mẫu phiếu thu thập số liệu.

Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu 315 bệnh nhân THA nguyên phát, chúng tôi ghi nhận kết quả như sau: nam (54,3%) chiếm cao hơn nữ (43,7%), nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 60-69 tuổi (54,9%), tuổi trung bình là 57,7±13,3. Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát nghiên cứu là 81,3%.

3.1. Các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân Bảng 1: Liên quan BMI với rối loạn lipid máu

BMI RLLP

Tổng

OR (CI 95%) p

OR (CI 95%) p (sau hiệu chỉnh)

Không

Thừa cân-béo phì

144 87,8%

20 12,2%

164 OR = 2,5

(1,386– 4,536) p=0,002

OR=2,2 (1,386 – 4,536)

p= 0,03 Không thừa

cân –béo phì

112 74,2%

39 25,8%

151

Tổng 256 59 315

(3)

Nhận xét: Nhóm Thừa cân–béo phì có 87,8 % RLLP, Nhóm khôngThừa cân –béo phì có74,2% RLLP, khác nhau có YNTK với p=0,002. Sau hiệu chỉnh có YNTK với p=0,03

Bảng 2: Liên quan axid uric máu với rối loạn lipid máu

Acid uric RLLP Tổng OR (CI 95%)

p

OR (CI 95%) p(sau hiệuchỉnh) Không

Tăng 74

94,9%

4 5,1%

78 OR = 5,59

(1,956 – 15,982) p=0,000

OR =6,36 (1,872– 15,562)

p= 0,001 Không 182

76,8%

55 23,2%

237

Tổng 256 59 315

Nhận xét: Nhóm Tăng axid uric có 94, 9 % RLLP; Nhóm không Tăng axid uric 76,8% RLLP, khác nhau có YNTK với p=0,000. Sau hiệu chỉnh có YNTK với p=0,001 Bảng 3: Liên quan vận động thể lực với rối loạn lipid máu

Vận động thể lực

RLLP

Tổng

OR (CI95%) p

OR ( CI 95%) p(sau hiệuchỉnh)

Không

133 76,4%

41 23,6%

174 OR = 0,47

(0,259 – 0,870) p =0,015

OR =0,35 (0,188 – 0,709)

p= 0,002 Không

123 87,2%

18 12,8%

141

Tổng 256 59 315

Nhận xét: Nhóm không Vận động thể lực có 87,3% RLLP; Nhóm có Vận động thể lực 76,8% RLLP. Sự khác nhau có YNTK với p=0,015. Sau hiệu chỉnh có YNTK với p=0,002.

3.2. Kết quả kiểm soát LDL-C ở hai nhóm bệnh nhân điều trị RLLP máu bằng Rosuvastatin và Atorvastatin

Bảng 4. LDL-C ban đầu của 2 nhóm nghiên cứu

Rosuvastatin Atorvastatin p

LDL-C 4,18±0,63 4,26±0,54 >0,05

Bảng 5: Tỉ lệ giảm nồng độ LDL-C ở thời điểm 6 tuần và 12 tuần ở 2 nhóm LDL-C (mmol/l)

6 tuần 12 tuần

Rosuvastatin Atorvastatin Rosuvastatin Atorvastatin

41,6% 32,6% 55,5% 50,5%

Thời điểm 6 tuần, LDL-C nhóm R giảm 41,6%; nhóm A giảm 32,6%. Thời điểm 12 tuần, LDL-C nhóm R giảm 55,5%; nhóm A giảm 50,5%.

Bảng 6. Nồng độ LDL-C thời điểm 12 tuần ở 2 nhóm rosuvastatin và atorvastatin

LDL-C (mmol/l) p

Rosuvastatin(n=50) Atorvastatin(n=50)

p= 0,032

1,86 ± 0,55 2,11 ± 0,61

Nhận xét: Sự thay đổi LDL-C ở thời điểm 12 tuần giữa rosuvastatin và atorvastatin khác nhau có ý nghĩa thống kê với p=0,032.

Bảng 7. Tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị theo LDL-C sau 12 tuần ở 2 nhóm (n=100).

Nhóm LDL-C OR (CI 95%)

p Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu

Rosuvastatin 43(86%) 7(14%) OR=1,73 (0,611-

4,912) p = 0,298

Atorvastatin 39(78%) 11(22%)

Tổng 82(82%) 18(18%)

Nhận xét: Tỉ lệ đạt mục tiêu của R là 86% và A là 78%, không có YNTK, p= 0,298.

3.3. Tác dụng phụ của 2 nhóm điều trị

(4)

- Nhóm R, thời điểm 6 tuần có 4%, 12 tuần có 8% tăng men gan < 3 lần.

- Nhóm A, thời điểm 6 tuần có 6%, 12 tuần có 14% tăng men gan < 3 lần. Các tác dụng phụ khác không ghi nhận.

IV. BÀN LUẬN

Tỉ lệ rối loạn lipid máu trong nghiên cứu của chúng tôi là 81,3% thấp hơn Huỳnh Minh Ngọc [6] là 86,2% vì đối tượng chỉ có tăng huyết áp, loại trừ đái tháo đường, bệnh góp phần làm gia tăng tỉ lệ RLLP. So sánh với Trần Thị Mỹ Loan (71,6%)[2], Nguyễn Hửu Long (63%) [3], tỉ lệ này cao hơn có thể do đối tượng, cở mẫu, tiêu chuẩn chẩn đoán RLLP máu khác nhau.

4.1. Các yếu tố liên quan với rối loạn lipid máu

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm thừa cân–béo phì có RLLP máu chiếm 87,8% trong khi nhóm không thừa cân –béo phì có RLLP chiếm 74,2%, p=0,002 (bảng 3.1).

Kết quả này tương đồng với Nguyễn Hữu Long [3], và Huỳnh Minh Ngọc [6] mặc dù tỉ lệ có khác nhau, do đối tượng tham gia nghiên cứu khác nhau,. Sau khi hiệu chỉnh với các yếu tố nguy cơ khác OR = 2,2 và p= 0,03. Có thể nói thừa cân –béo phì là yếu tố nguy cơ của RLLP máu máu trên bệnh nhân tăng huyết áp, tăng 2,2 lần so với người không thừa cân –béo phì.

Tăng axid uric máu, tỉ lệ RLLP máu 94,9%, còn không tăng axid uric máu 76,8%, p=0,000 (bảng 3.2), như vậy có mối liên quan giữa tăng axid uric máu và RLLP máu, kết quả này tương đồng Nguyễn Hửu Long mặc dù tỉ lệ có khác nhau, do chúng tôi khảo sát trên người có tăng huyết áp. Deepti A.Lokanath[8] cho thấy tăng acid uric máu có tỉ lệ các thành phần lipid máu cao khác biệt với người acid uric bình thường (p=0,033). Điều này chứng tỏ tăng acid uric máu có liên quan với RLLP máu.

Vận động thể lực có tỉ lệ RLLP máu 76,8%, nhóm không vận động thể lực có 87,3 % RLLP, p= 0,015. Như vậy VĐTL có liên quan với RLLP máu. Sau khi hiệu chỉnh OR = 0,35 (0,188 – 0,709), p= 0,002 ( bảng 3.3). Kết quả này tương đồng với Huỳnh Minh Ngọc và Nguyễn Hữu Long.Vì vậy để giảm nguy cơ RLLP máu chúng ta cần vận động thể lực.

4.2. Kết quả kiểm soát LDL-C giữa 2 nhóm rosuvastatin và atorvastatin

Nồng độ LDL-C ban đầu 2 nhóm là tương đồng (bảng 3.4). Tỉ lệ giảm LDL-C ở thởi điểm 6 tuần là 32,6% ở nhóm A và 41,6% ở nhóm R; thời điểm 12 tuần là 50,5% ở nhóm A và 55,5% ở nhóm R (bảng 3.5), gần tương đồng Peter H. Jones[12], Francine K.Welty[9]. Ở thời điểm 12 tuần, kết quả của chúng tôi cao hơn của Huỳnh Minh Ngọc (42,5% đối với R và 32,5% đối với A) sự khác nhau này có thể do đối tượng ở 2 nghiên cứu không giống nhau.

LDL-C ở nhóm R giảm nhiều hơn nhóm A ở thời điểm 12 tuần(bảng3.6), p= 0,032, phù hợp với kết quả của Jianwei Tian [10], L.Kritharides [11]. Qua 12 tuần, tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị của R là 86% và A là 78%, p= 0,289. Tỉ lệ này không tương đồng với Huỳnh Minh Ngọc (A là 83,3%, R là 96,1%), p<0,05 và L.Kritharides (66,3% đối với R, 35,9% đối với A), p< 0,05 là do liều dùng, mục tiêu LDL-C khác nhau. Tác dụng phụ trong nghiên cứu chúng tôi gần tương đồng với Lê Văn Thành ( 9% ở 12 tuần đối với R, 18,7% ở 12 tuần đối với A)[7], V. KẾT LUẬN

Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân THA khá cao. Thừa cân- béo phì, tăng acid uric máu, không vận động thể lực là yếu tố liên quan với rối loạn lipid máu, Rosuvastatin10mg giảm LDL-C mạnh hơn Atorvastatin20mg, hai nhóm thuốc có độ an toàn và hiệu quả cao trên LDL-C.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

V. Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2015), Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu 2015, Nhà xuất bản y học.

2 Trần Thị Mỹ Loan, Trương Quang Bình (2009), “Tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp”,Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập13(1), tr.61- 66 .

(5)

3. Nguyễn Hữu Long (2011),“ Rối loạn lipid máu: tỉ lệ mắc và kiến thức, thái độ thực hành ở cán bộ thuộc diện quản lý của ban bảo vệ sức khỏe tỉnh đồng nay”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập15(2), tr 36-43 .

4. Huỳnh Văn Minh (2008), Khuyến cáo 2008 về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ở người lớn, Nhà xuất bản y học.

5. Võ Thành Nhân (2011), “ Hiệu quả điều trị và an toàn của chất ức chế men HMG-CoA reductase (statin) trong thực hành lâm sàng”, Chuyên đề tim mạch học.

6. Huỳnh Minh Ngọc (2014), Nghiên cứu rối loạn lipid máu và đánh giá kết qủa điều trị của rosuvastatin ở bệnh nhân THA nguyên phát tại Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y dược Cần Thơ.

7. Lê Văn Thành (2013), Nghiên cứu rối loạn lipid máu và đánh giá kết quả điều trị bằng Atorvastatin trên bệnh nhân đái tháo đường típ2 tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y dược Cần Thơ.

8. Deepti A. Lokanath (2014), “Association of Hyperuricemia and Dyslipidemia. A Potent Cardivascular Risk Factor“, Journal Of Medical Science And Clinical Reseach,Vol 2(6).

9. FrancineK.Welty,Sandra J.Lewis, (2016),“A Comparison of Statin Therapies in Hypercholesterolemia in Women: A Subgroup Analysis of the STELLAR Study”,Journal of women health vol25(1), pp.1-7.

10. Jianwei Tian, Xiaoyan (2017), “Efficacy comparison of atorvastatin versus rosuvastatin on blood lipid and microinflammatory state in maintenance hemodialysis patients “, Renal failure, 39(1),pp. 153-158

11. L.Kritharides (2004), “Reducing low-density lipoprotein cholesterol – treating to target and meeting new European goals”, Elsevier, pp. 12-18.

12. Peter H. Jones (2003), “Comparison of the Efficacy and Safety of Rosuvastatin Versus Atorvastatin, Simvastatin, And Pravastatin Across Doses (STERLLAR*Trial)”, Excerpta Medica,vol 93.

(Ngày nhận bài: 22/10/2018- Ngày duyệt đăng: 17/03/2019)

Referensi

Dokumen terkait

Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá áp lực cơ thắt hậu môn, các ngưỡng cảm nhận trực tràng và phản xạ rặn bằng kỹ thuật HRAM trên những bệnh nhân có các rối loạn về

Trong các nghiên cứu trước có liên quan đến KSNB và tác động của KSNB đến các mục tiêu của các NHTM tại Việt Nam còn tồn tại khoảng trống nghiên cứu: i các nghiên cứu sử dụng chủ yếu

MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA RỐI LOẠN NHẬN THỨC Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG DONEPEZIL Nguyễn Thiên Trang1*, Lê Văn Minh2 1.. Bệnh viện Đa Khoa Cần Thơ

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên toàn bộ các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh mạch máu hắc mạc dạng polyp có vị trí polyp quanh gai

Xuất phát từ việc giúp nhà lâm sàng nhận diện sớm các biểu hiện cũng như điều trị kịp thời thiếu máu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

* Nội dung khảo sát Nghiên cứu này tập trung khảo sát vấn đề nhận thức của giáo viên về sự ảnh hưởng của khuyết tật thị giác kèm theo rối loạn phổ tự kỉ đến một số lĩnh vực phát triển

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2017-2018 Nguyễn Thị Quỳnh Như*, Nguyễn

Từ nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các thể bệnh rối loạn sinh tủy khác nhau có các đặc điểm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu khác nhau: Thể RA: hay gặp nhất tình trạng thiếu máu nhẹ, số