TẠP CHÍ CÔNG TRƯ0NG
KÊ TOÁN QUẢN TRỊ CHIÊN LƯỢC CHI PHÍ - VAI TRÒ VÃ CÁC KỸ THUẬT ÃP DỤNG
• NGÔ THẾ CHI - ĐINH THỊ KIM XUYẾN
TÓM TẮT:
Kế toán quảntrị chiến lược nói chung vàkế toán quảntrịchiến lược chiphínói riêng là một khái niệm khá mới ở nước ta.Trong phạm vibài viết, nhóm tác giả trình bày và phân tích khái niệm về kế toán quản trịchiến lược và kếtoánquảntrị chiến lượcchiphí; phân tích vaitrò của kếtoán quản trị chiến lược chiphí và các kỹ thuật áp dụng kế toánquản trịchiến lược chiphí.
Từ khóa: kế toánquảntrị chiếnlược chi phí, vaitrò kế toán quản trị chiến lược chiphí, kỹ thuật áp dụng.
1. Khái niệm kế toán quảntrịchiếnlược Kháiniệmvềkế toán quản trị chiến lược được tác giả Simmond(1981)đưa ra trêncơ sở xuất phát từ khungchiến lược của Porter (1980) nhằm phân tích và cung cấpdữliệu kế toán quản trị củachính doanh nghiệp vàđôi thủ cạnh tranh, giúp cho doanh nghiệp phát triển và giám sát chiến lược kinh doanh [7]. Trên phương diện của một quá trình, kếtoán quản trị chiến lược còn được coi như mộtquátrình để đạt đượcmục tiêu của doanh nghiệp. Theo đó, tácgiả Lord (1996) cho rằng, kế toán quản trị chiến lược là quá trình gồm 3 bước:Thu thập thông tin đốì thủ cạnh tranh; khai thác cơ hội giảm chi phí; kết nối kế toán với vị trí chiến lược và được lặp lại thành6 giai đoạn [6]. Phát triểnquan điểm này và bổ sung thêm, tác giả Dixon & Smith gồm 4 giai đoạn: xácđịnhchiến lược kinhdoanh; phân tíchchi phíchiến lược; phântích thịtrường; đánh giá chiến lược.Theo tác giảZahirul (2012), “Kế toán quảntrị chiến lượclàquá trình nhận diện, tậphợp và phân tích thông tin kế toán để trợgiúpchocác nhàquản lý đưa ra các quyết định chiến lược và đánh giá hiệu quả hoạt động củadoanh nghiệp”[8]. Tácgiả
Kaplan và A.A Atkinson (2013) trong công trình nghiên cứu của mình cho rằng, “Kế toán quản trị chiến lược liên quan đến việc tư vấn cho các nhà quản trị trong hoạch định, triển khai và đánh giá chiến lược kinh doanh” [5]. Trong khi đó, một số tác giả lại xem kế toán quản trị chiến lược như là công cụ hoạch định, quản trị chiến lược thông qua công cụ kế toán quản trị với các kỹ thuật của kế toán quảntrị được tập trungcho chiếnlược dài hạn.
Do đó, kếtoán quản trị chiến lược được các tác giả này xem như hệ thống kế toán phục vụ quản trị chiến lược. Theo giáo trình Kế toán quản trị của Học viện Tài chính (2020), “Kế toán quản trị chiến lượclà công cụ cung cấp thôngtin cho nhà quảntrị thực hiện các chức năng hoạch định chiến lược, kiểm soát, đánh giá hiệu quả chiến lược và ra các quyết địnhchiến lược” [1].
Từsựphântích những quan điểm khácnhau về khái niệm kếtoánquản trị chiến lược trên đây, tác giả cho rằng, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng nhìn chung các quan điểm này đều có sự thống nhất về bản chất tuy về cáchdiễnđạt có thể khác nhau. Theo nhómtác giả, “Kế toán quản
372 SÔ' 16-Tháng Ó/2022
KÊ TOÁN-KIỂM TOÁN
trị chiến lượclà một bộ phậncấu thànhcủakế toán quản trị, tập trung chủ yếu thu nhận, xử lý, phân tích và cungcấp thông tin phục vụcho nhà quảntrị ra quyết định quản trịchiếnlượcvàkiểmsoát, đánh giáhiệu quả của việc thực hiện chiến lược của một tổchức”.
Ve khái niệmkêtoán quản trị chiên lược chi phí cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Theo tác giả
Guilding, c. & Pike, R. (1994), “ Kê
toẩn quảntrị chiếnlược chiphí cung cấp thôngtin về chi phícủa doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phục vụ cho nhà quản trị lập chiến lược giảm chi phí và kiểmsoátchi phí theo những dự tínhcủa chiến lược chi phí mà doanh nghiệp đã đưara”[2]. Đồng quan điểm này, tác giả Hitt, M.A. Ireland, R.D. &Hoskisson, R. E (2007), cho rằng kếtoán quản trị chiến lược chi phí làmột bộ phận quan trọng của kế toán quản trị chiến lược, thu nhận, xử lý và cung câp thông tin chi phí của doanh nghiệp phục vụ nhà quản trị hoạch định chiến lược chi phí và kiểm soát hiệu quả của chiến lược chi phí” [3], Theo tác giả này, chiến lược chi phí của doanhnghiệp là một bộ phậnquan trọng trong chiến lượccủadoanh nghiệp nên kế toán quản trị chiến lược chi phí cũng làmột bộ phận cấu thành của chiến lược kinh doanh.
Chiến lược chi phí thường đề cập đến vấn đề tối thiểu hóa chi phí, mức chi phí đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trongdàihạn vàphương án kiểm soát chi phí hiệu quả nhất, khi đó thường sử dụng phương pháp Kaizen để cắt giảm chi phíphùhợp.
Vì vậy, theo quanđiểmriêng, chúngtôi cho rằng:
“Kế toánquảntrị chiến lược chi phí là một bộ phận cấuthành không thể thiếu đượccủa kế toán quản trị chiến lược, thu nhận, xử lý, phântíchvà cung cấp thông tin về chi phí cho nhà quản trị hoạch định chiến lược chi phí, kiểm soát chi phí và đánh gia hiệu quả của chiến lược chi phí”.
2. Vai trò của kế toán quản trị chiến lược chi phí
Kế toán quản trị chiếnlược chiphí có vaitrò đặc biệt quan trọng trong việcthu thập, xử lý, phântích và cung cấp thông tin để đáp ứng cácyêucầusau:
Một là, thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về lợi thế cạnh trạnh, phục vụ nhàquản trị hoạch định chiến lượccạnh tranh phù hợp, đảm bảo thắng thếtrên thương trường trong bốì cảnh cạnh tranhngày càng khốc liệt.
Để nâng cao nănglực cạnh tranh trongbối cảnh hội nhập quốctế, doanh nghiệp cầnxử lý nhiều vấn đề, như việcnắmbắt,khaithácmở rộng thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
thông qua Yiệc
thực hiện chiếnlược sản phẩm, trong đó chú trọng chất lượng, mẫumãphùhợp với từng loại thị trường cũngnhư về giá cả của sản phẩmhàng hóa.Giá của sản phẩm hàng hóa đủ sứccạnh tranh khi chi phí sản xuât phải đượcgiảm thâ?p. Vì vậy, vai trò của kế toán quản trị chiến lược chi phí góp phần rất quan trọngtrong việcnâng cao sứccạnhtranh của doanh nghiệp.
Hai là, phân bổ chiphí chung chocác sảnphẩm sản xuất khác nhau hay phân bổ chi phí giữa giá vốn hàng bán và hàng tồnkho.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp luôn cần phải biết được những sản phẩm mà họ sản xuấtra hoặc mua vềđêbán cóđáp ứng được yêucầucạnhtranh trên thị trường và mang lại lợi nhuận hay không?
Điều đó chỉ được lý giảibởi chi phí sảnxuất, kinh doanh sảnphẩmđó là baonhiêu và doanh thu đạt được như thế nào;sosánhgiữa doanh thu và chi phí đểxác địnhlợi nhuận. Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau, có những chi phí tập hợp được trực tiếp, có những chi phí chung liên quan đến nhiều sảnphẩm. Các chi phí này cần được phânbổ cho từngloại sản phẩm.
Hoặctrong kinh doanhmua bán hàng hóa,ngaycả những chi phí liên quan đến hàngbán vàhàng tồn khocũng cần được xác địnhrõ ràng. Điềunày, kế toán quản trịchiến lược chi phí mới có thể đáp ứng được thông tin bằng việc thuthập, xử lý, phân tích và cung cấp cho nhà quảntrị. Theo Drury (2004), thông tin cần thiết đêxác địnhnhững sảnphâm có tiềm năng mang lại lợi nhuận,cầnphảicó sự nghiên cứu một cáchchi tiết.Biến phí thay đổi theomứcđộ hoạt động nên dễdàng quan sát và xácđịnh mức độ ảnh hưởngtrong mỗiquyết định, ngược lại chi phí cố địnhthìrất khó khăn trongviệcxác định.Do đó, kế toán quản trịchiếnlược chi phí cần thu thập, xửlý, phân tíchvà cung câpthôngtinchi phí theo từng loại chi phí liênquan đến từng loại sảnphẩm.Việccung câp thông tin về chi phí chính xácchonhà quảntrị sẽ tạođiều kiện cho hoạch định chiến lược quản trịchi phí có hiệuquả, đặc biệt là trong định giá bán của sản phẩm phù hợp nhằm mang lại lợi nhuận trước mắt vàlâudài đối vớidoanhnghiệp.
SỐ 16 -Tháng 6/2022 373
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
Ba là, thu thập, xử lý, phân tích và cung câp thôngtin về chi phí cho nhàquảntrị, giúp họ hoạch định chiền lược kỉnh doanh trến cơ sỗ giảm đến mứcthấpnhất chi phíkinh doanh.
Thông qua việc eử dụng cấc phương pháp hợp
lý, kê toán quản trị chiến lược chi phí thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin về chi phí của
các hoạt độngmang tính chiến lược dài hạn, giúp cho nhà quản trị cócơsở tincậy đưa ra được quyết định quản trị chi phí tốiưu.
Bốn là, thu thập, xử lý, phân tích và cung câp thông tin choviệc kiểmsoát và đo lường hiệuquả công tác quản trị chiến lược chi phí trong doanh nghiệp.
Với chức năng thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tincho việc lậpkế hoạch/dự toán, kiểm soát và đo lường hiệu quả của việc quản trị chi phí trong doanh nghiệp, kế toán quảntrị chiến lượcchiphíphảipháthuy tác dụnglà côngcụ hữu hiệu cho việc cung cấp các thông tin về chi phí một cách chi tiết để đảm bảo cho việc lập kế hoạch/dựtoán chi phí và kiêm soát chi phí. Tùy theo mục đích sử dụng thông tinmàkế toán quản trị chiến lược chi phí sẽ cung cấp thông tin phù hợp. Với quyết định liên quan đến định giá bán sảnphẩm, thông tin chi phí cần cung cấp là biến phí, địnhphí,chi phí trực tiếp, chi phígián tiếp và các phương pháp phân bổ chi phí hợp lý. Với những quyết định liên quan đến cắtgiảm chi phí thì kế toán quản trị chi phí sẽ sử dụng phương pháp chi phímục tiêu, phươngpháp Kaizen,...
Qua phân tích trên, cho thấy kế toán quản trị chiến lược chi phí có vai trò đặc biệtquan trọng trong việc thu thập, xử lý, phân tích và cung câp thôngtin về chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị. Thông tindo kếtoán quảntrị chiến lược chiphícungcấp bao gồm,các thông tin chi tiết liên quan đến chi phí sản xuấtkinh doanh,phụcvụ cho việc hoạch định chiến lượcchiphícủa nhàquản trị, bao gồmcácquyết địnhtrunghạnvà quyết địnhdài hạn, có ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.
3. Các kỹ thuật áp dụng trong kế toán quản trị chiến lược chi phí
Kếtoánquản trị chiến lược chi phí thunhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về chi phícho
nhà quản trị để hoạch định chiến lược chi phí, ra quyết định, kiểm soát chiến lược chi phí. Đê’thực hiệndiêu dổ, kêtoán quản trị chiềnlượcchi phí can phải sử dụng kỹthuậtphù hợp để có thể góp phần
vào việc cung cấp dữ liệu cho nhà quản trị trong
việc quản trịchiến lược chi phí. Các thông tinđược
cung Cấp phải đảm bảo tính đa chiều và sử dụng kết
hợp cả cácchỉ tiêu tài chính và phi tài chínhnhằm đánh giá thành quả của doanh nghiệp một cách toàndiện.
Các kỹ thuật áp dụng trong kế toán quản trị chiến lược chi phí bao gồm: (i). Kỹ thuật chi phí;
(ii). Lập kế hoạch, kiểm soát và đo lường thành quả; (iii).Quyết địnhchiếnlược; (iv). Đánh giá chi phí củađôi thủ cạnh tranh;
(i) . Kỹthuậtchi phí
Một sốnhà nghiên cứu trên thê giới có quan điểmrằng, kỹ thuậtquảntrị chiến lượcchiphí làsự giao thoa giữa kế toán quản trị chiến lược chi phí với công tác quản trị chiến lượcchi phí trong doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của Cadez và Guilding (2008), doanh nghiệp xác định được chiến lược nói chung và chiến lược chi phí nói riêng hiệu quả thì CÓ thể tạo sự phát triển và tạo được lợi thế cạnh tranh bền vững bằng cách sửdụng thông tin chi phí dựa trên thông tin chiến lược và marketing. Theo đó, kỹ thuậtchi phí được xácđịnh bao gồm các kỹ thuật cốt lõi dướiđây:
- Chi phí thuộc tính (Attribute Costing): theo nhiềunguồn nghiên cứu từ cáctác giả nước ngoài cho rằng, kỹ thuật chi phí thuộc tính phụ thuộc chủ yếu vào ý tưởng sản phẩm, bởi các khách hàng thường râtquan tâm đến thuộctính và tính chât thương phẩm của sảnphẩm. Các thuộc tính mà theo Guilding và cộng sự (2000)cho rằngđó là sự hài lòng, độ tin cậy, mứcđộ hoàn thiện sản phẩm về chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, cách thức bảo hành, các dịch vụ sau bán hàng,... Các thuộc tính trên đây, giúp cho doanh nghiệp xác địnhđược thị phần.
- Chi phí vòng đời sản phẩm (Life - Cycle Costing): vòng đời củasản phẩm thường được tính từ khi thiết kế sản phẩm đến khi suy thoái/thoái trào thông qua quá trình giới thiệu, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Ớ mỗi giai đoạn này đều phải xác định được chi phívà tổng chi phí cho cả vòng đời của sản phẩm. Theo tác giả Wilson
374 SỐ 16-Tháng Ó/2Ũ22
KÊ TOÁN-KIỂM TOÁN
(1994),chi phí vòng đời sản phẩm là tất cả những chi phí dự tính liên quan đếnsản phẩm từ khi mua
nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm đến khi sản
plain dửờc bán ta trên 1I1Ị tníống trong các giai
đoạn cao trào và thoái trào. Các chi phí của từng giai đoạn này được tổng hợp lại để xác đinh chi phí cho vòngđời sản phẩm. Đồng
quan điểm này,
nhưng được diễn đạt theo cách khác,nhà nghiên cứu Jagtap(2013) cho rằng, chi phí vòng đời sản phẩm là phương pháp ước tính tất cả các chi phí liên quanđến mua sắm, duy trì và cuối cùng là xử lý sản phẩm trong suốtvòng đời của sản phẩm.
Việc đánh giá không chỉ phụ thuộc vào chi phí hàngnăm, khungthời gianliên quan đến vòng đời của sản phẩm mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạncủa vòng đời sản phẩm. [4],
- Chi phí chất lượng (Quality Costing): theo Guilding và cộng sự (2000), chấtlượngsản phẩm hay chât lượng dịch vụ của doanhnghiệp cũng có thể là một yếu tố của lợi thế cạnh tranh. Sản phẩm hay dịchvụ của doanhnghiệp có chấtlượng càng cao với mức chiphí thấpphù hợp thì lợi thế cạnh tranh càng cao vàngược lại [2], Vì vậy, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ đã trở thành điều kiện tiênquyết để cạnhtranh trên thươngtrường.
Kỹ thuật này phân loại và giám sát các chi phí được bắt đầu từ chi phí dự phòng, thẩm định và thất bại bên trong vàbên ngoài. Cạnh tranh hiện tạiđòihỏi phải có sự giám sát của các chi phí về bền vững và môi trường, về khía cạnh chiến lược, kỹ thuậtnày hỗ trỢ cho việc theo đuổi chất lượng sản phẩm.
- Chi phí mục tiêu (Target Costing): kỹ thuật chiphímục tiêulà mộtcông cụ để quản trị chi phí trong các giai đoạn nghiên cứu, thiết kếvà triển khai sảnphẩm nhằmtối thiểu hóa chi phí và đạt được tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn. Theo Guilding vàcông sự(2000), chi phí mục tiêuđược xác địnhcho sản phẩm và được thựchiệnchủ yếu trong quá trình phát triển vàthiết kếcác quy trình của quá trình sản xuất [2]. Thông quaviệc nghiên cứu, thiết kếsản phẩm chính xác, phù hợpvớinhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, chi phí phải được xác định để đạt được chi phí mục tiêu và tăng lợi nhuận. Căn cứ vào kết quả nghiêncứu thị trường, doanh nghiệp sẽ ước tính giá bán sản phẩmmà thịtrường có thể chấp nhận được để xác
địnhlợi nhuận mụctiêucủasản phẩm, đồngthời căn cứ vào giá bán và lợi nhuận mục tiêu để xác
định chi phí mục tiêu tối đa cho sản phẩm.
■ Chi phi chim
ẰI.giá ỉrị (Value Chain Costs): kỳ
thuậtchi phí chuỗi giá trị được mô tả như các quy
trình nội bộ được thực hiện nhằm thiết kế, sản xuất, marketing cung cấp và hỗ trợ các sản phẩm bao
gồm các dịch vụ sau bán hàng. Kỹ thuậtchuỗi giá trị là một kỹ thuật phân bổ chi phí cho các hoạt động, giúp doanh nghiệp đánh giá, pháttriển vị thê chiến lược, phân tích vị trí, chi phí cạnh tranh [2]
- Chi phí dựa trên mức độ hoạt động (CostPer Activity Level): kỹ thuật chi phí dựa trên mức độ hoạt động (còn gọilàchi phí dựa trên hoạt động), là phương phápxác địnhchiphícủacáchoạtđộng hỗ trợ chính và cácchi phí gián tiếp của mỗi họat động trong doanh nghiệp, sử dụng kỹ thuật chi phí dựa trênmức độ hoạt động nhằm tăng cường tính chính xáccủa việcphân tích chi phí sản phẩm.Đặc trung cơ bản của kỹ thuật chi phí dựa trên mức độ hoạt động là phươngphápphân bổchí phí theo mức độ hoạt động (ABC).
- ChiphíKaizen (Kaizen Cost): trong toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏidoanh nghiệpphải luôn luôn cải tiến nhằm giảm lãng phí ở từngquy trình. Theo Ojua (2016), chi phí Keizentích lũy chiến lược giảm chi phí cho mỗi giai đoạn sản xuấtcho đến khi đạt được mục tiêu cải tiến của chu kỳsản phẩm. Khi kỹ thuật chi phí Keizen kết hợp vớikỹ thuật chiphímục tiêu, nó đã thực hiện được mục tiêu cao nhất của kếtoán quản trị hiệnnay.
(ii). Kỹ thuật lậpkếhoạch/dự toán và kiểm soát chi phí
Kỹ thuật lập kế hoạch, kiểmsoátchi phí gồm2 kỹ thuật, đó là kỹ thuậtlập kế hoạchchi phí và kỹ thuật kiểmsoát chi phí.
Kỹ thuật lập kế hoạch chi phí (Planning/Cost Estimation Techniques): DN phải căn cứvào tình hình thực tếvề mục tiêu sản xuất kinh doanh và những biếnđộng của môitrường kinh doanh kỳ kế hoạch để lập kế hoạch/dự toán chi phí. Theo Guilding (2008),kỹ thuật lậpkế hoạch chiphí liên quan đến việcxác định các phương án tốt nhất để giảm thápchi phí.
Kỹ thuật kiểm soát chi phí (Cost Control Techniques):DNcần có những phương pháp, cách
SỐ 16-Tháng Ó/2022 375
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
thức kiểm soát chiphí thông qua các chỉtiêu dự
10ÍD clú pill đf ĩcm lẾt hiCu quẫ quẫn ữj ctii phí
trongnội bộ. Vói kỹ thuậtnày, nhà quản trị trong DN có thểsử dụngcác chỉ tiêu thuộc 4 khíacạnh:
khía cạnh tài chính; khía cạnh khách hàng; khía
cạnh kinh doanh nội bộ; khíacạnh học hỏi vàtăng trưởng. Trong 4 khía cạnh trên đây thìkhía cạnh kinh doanh nội bộ, khía cạnh học hỏi và tăng trưởng tìm kiếm quá trình kinhdoanh tốt hơn đã đem đến tăng giá trị cho khách hàng, nâng cao thành quả hoạt độngtài chính cho tổ chứcvà các bên liên quan.(Ui). Kỹ thuậtquyết định chiến lượcchi phí Kỹ thuật quyết định chiến lược chi phí gồm ba kỹ thuật, đólà kỹthuậtchi phí quảnlý chiến lược;
kỹ thuật chiến lược định giá và kỹ thuật định giá thương hiệu.
Kỹ thuật chi phí quản lý chiến lược (Cost Engineering Strategy Management): kỹ thuật này là việc sử dụng quảntrị thông tin chi phí trong các giai đoạncủa quản trị chiến lượcchi phí, bao gồm xây dựng chiến lược; truyền đạt chiến lược trong nội bộ doanh nghiệp; phát triển và thực hiện các chiến thuậtđể thực hiện chiến lược; kiểm soát để xác địnhthành công củachiến lược;
Kỹ thuật chiến lược định giá(PricingStrategy Techniques): kỹthuật này chủ yếutậptrung vào định giá sản phẩm. Khixây dựng chiếnlược định giá cần chú ýđến độco giãncủa giá cả, phản ứng của đôi thủ cạnh tranh, sự tăng trưởng của thị trường định giá, các lợi ích kinh tế theo quy mô và kinh nghiệm trong quá trình định giá. Đồng thời, đòi hỏi nhà quản trị phải có trách nhiệm thiết lập các chính sách và thủ tục về giá một cách thôngnhất,phù hợp với mụctiêu chiến lược của doanh nghiệp;
Kỹ thuật định giá thương hiệu (Brand Pricing Techniques): địnhgiá thương hiệu là việc sử dụng công cụ tài chính để đánh giá thương hiệu thông qua đánhgiá sức mạnh của thương hiệu, baogồm các yếutốnhưdẫn đầu, ổn định, marketing, quốc tế, xuhướng, hỗ trợ và bảo vệ kết hợpvớilợinhuận lịch sử củathương hiệu.
(iv). Kỹ thuật đánh giáđối thủ cạnhtranh
Kỹ thuật đánhgiá đối thủ cạnh tranh, bao gồm kỹ thuật đánh giáchi phícủa đốithủcạnh tranh và kỹ thuật giám sátvị trícủa đối thủ cạnh tranh.
Kỹ thuật đánh giá chi phí của đô'i thủ cạnh
miKCompciiiũiCosiAsscssnicDíKiííiiiuậinay
theo Simmonds (1981) chủ yếu tậptrung vào việc đánh giá cấu trúc chi phí của đối thủ cạnh tranh, bao gồm: dựbáo cập nhật thườngxuyên của đối thủ cạnh tranh trên mỗi nhóm, mặt hàng; xây dựng phương pháp tiếp cận có hệ thống đối với đánh giá chi phí đối thủ cạnh tranh [7], Nội dung kỹ thuật đánhgiáchiphícủađốithủcạnhtranhlà đánh giá các cơsở sản xuất kinh doanh,tính quy mô, thiết kê công nghệ sản phâm và môiquan hệ với nhà nước. Thông qua phân tích báo cáo tài chính củađôi thủcạnh tranh có thể nắmđược tình hình tài sản, vốn, doanh thu, chi phí vàlợinhuận cũngnhư nhữngbiến động về xu hướngvà lợi thế kinhdoanhcủa đối thủ cạnhtranh. Nguồn tàiliệu sửdụng trong kỹ thuật đánhgiáchiphícủađôithủ cạnh tranh là quan sát trực tiếp về các nhà cung câp, khách hàng, chât lượngnguồn nhân lực, đặc biệt là dữ liệu kế toán đã được công bố trên báo cáo tài chínhcủa đối thủcạnh tranh.
Kỹ thuật giám sát vị trí của đối thủ cạnhtranh (Competitive Position Monitoring): kỹ thuật này thông qua các thông tin được cung cấp về đối thủ cạnh tranh như thị phần, doanhthu, khôilượngvà chi phí đơn vị. Phân tích đối thủ cạnh tranh làviệc xác định những điểm mạnhvà những điểm yếu của đôi thủ cạnh tranh, quađó có thể hoạchđịnh chiến lược cạnh tranhcủa doanh nghiệp mộtcách tốt nhát.Dựa trêncơsở thôngtin về đôi thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể xác định vị trí của doanh nghiệp mình so với các đớì thủ cạnh tranh và có thểdự đoán được những phản ứng của đối thủ cạnh tranh để có giải pháp hiệu quả nhằm nângcao khả năngcạnhtranhcủadoanhnghiệp.
Ngoài các kỹ thuật đã trình bày và phân tích trên đây còn một số kỹ thuật khác như: Kỹ thuật đánhgiá chi phí củakhách hàng và của nhà cung cấp,... Các kỹ thuật này được sử dụng trong kế toánquản trị chiến lược chi phí nhằm giúpchoDN xác định đượctương đốì chính xác về tiềm năng, uy tín của khách hàng và nhà cung cấp. Đây là những đốì tác quan trọng, quyếtđịnhđếnsựthành bại của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, góp phần quan trong vào hoạch định chiến lược nói chung và chiến lược chiphícủa doanh nghiệp ■
37Ó SỐ 16- Tháng 6/2022
KÊ TOÁN-KIỂM TOÁN
TÁI LIỆU TIỈẢMIỈBẦô;
I. Học Vlộn Tài chính (2021),
Cìắô trìnhKêtoán quart in doanhnghìẹp,KKD Tà!
chink.5.
ỔuỉUing,0. &
Pike, R. (1994), Brand valuation: A modeland empirical slutiy of organizational implications,
Accounting and Business Research, 259-274.
3. Hitt, M.A. Ireland, R.D. & Hoskisson, R. E (2007), Strategic Management- Competitiveness and Globalization (Concepts Cases), Thomson.
4. Jagtap (2013), Competitor Analysis Management Accounting (UK).
5. Kaplan và A.A Atkinson (2013), Advanced Management Accounting, Pearson.
6. Lord (1996), Strategic management accounting.
1. Simmonds (1981), Strategic Management Accounting. Management Accounting (UK).
8. Zahirul (2012), Strategic management accounting for Pricing: A case example, Accounting and Business Research.
Ngày nhận bài: 4/4/2022
Ngày phản biệnđánh giá và sửa chữa: 1/5/2022 Ngày chấp nhậnđăng bài: 11/5/2022
Thông tin tác giả:
1. GS.TS. NGÔ THẾ CHI1 2.TS. ĐINH THỊ KIM XUYÊN2
'HọcviệnTàichính
2TrườngĐại họcKinhtế- Kỹ thuật Công nghiệp
THE ROLE AND IMPLEMENTATION TECHNIQUES OF STRATEGIC COST MANAGEMENT ACCOUNTING
• Prof.Ph D NGO THE CHI1
• Ph D DINH THI KIM XUYEN2 'Academy of Finance
2University of Economics - Technology for Industries
ABSTRACT:
Strategic management accounting in general and strategic cost management accounting in particular are quite new concepts in Vietnam. This paper presentsand analyzes the concepts of strategic management accounting and strategic cost management accounting. The paper also analyzes the role strategic cost management accounting and techniques for implementing this accounting method.
Keywords: strategic cost management accounting, the role of strategic cost management accounting, implementation techniques.
SỐ 16 - Tháng Ó/2022 377