PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂNCHỮ KÝ
1.2. Phát triển dịch vụ chữ ký số
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ chữ ký số
yêu mến, tin tưởng vào thương hiệu VNPT thì chúng ta cảm nhận được quy mô thị trường phát triển dịch vụ chữ ký số.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ chữ ký số
CPvềviệcthànhlập,tổchức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị
định số 38/2018/NĐ-CP
quyđịnhchitiếtvềđầutưchoDNNVVkhởinghiệpsángtạo;Nghịđịnhsố39/2018/NĐ-CP hướng dẫn quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV…
- Tài nguyên dữ liệu:Trong bối cảnh chuyển đổi số, dữ liệu số đóng vai trò rất quan trọng, là tài sản, tài nguyên, điều kiện tiên quyết cho chuyển đổi số. Trong thời gian qua, việc phát triển các cơ sở dữ liệu trong cả khu vực công và khu vực tư đã được chú trọng. Trên quy mô quốc gia, một số cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia đã hình thành và phát huy hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ trực tuyến (như Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu hộ gia đình tham gia bảo hiểm, các cơ sở dữ liệu ngành thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội,…); trong khu vực doanh nghiệp, cùng với đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ số là sự phát triển, hình thành các cơ sở dữ liệu lớn phục vụ khách hàng, kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay các cơ sở dữ liệu quốc gia chậm được triển khai; việc kết nối, chia sẻ, mở các cơ sở dữ liệu của cả khu vực công và tư rất hạn chế, chủ yếu là cát cứ thông tin;
điều này làm lãng phí nguồn lực, cản trở triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ số. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do: các cơ quan nhà nước thiếu quyết tâm, quyết liệt xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia để tạo nền tảng số quốc gia; thiếu hành lang pháp lý và các quy định về quản trị dữ liệu quốc gia (vấn đề trách nhiệm, phân cấp quản lý dữ liệu; vấn đề kết nối, chia sẻ, mở dữ liệu; quản lý chất lượng dữ liệu; quản lý kiến trúc dữ liệu; quản lý vận hành dữ liệu; quản lý an ninh dữ liệu;
quản lý đặc tả dữ liệu;…); nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết về dữ liệu, quản trị dữ liệu còn hạn chế.
- Gia tăng nhanh chóng số lượng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế về kinh doanh dịch vụ nội dung số. Theo Sách Trắng Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam, tính đến năm 2018, tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm CNTT 11.496 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp chuyên về nội dung số 3.561 doanh nghiệp. Sự gia tăng nhanh chóng số lượng các doanh nghiệp tham gia vào thị trường, thúc đẩy thị trường dịch vụ nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KNH TẾ HUẾ
dung số trở nên vô cùng sôi động, từ đó nhiều sản phẩm mới ra đời với nhiều tiện ích, giá rẻ tạo áp lực cạnh tranh khiến cho công cuộc kinh doanh dịch vụ số nói chung, chữ ký số của các doanh nghiệp gặp nhiều thách thức.
- Môi trường pháp lý cho phát triển ICT: Trong thời gian qua, nhiều văn bản pháp lý đã được ban hành tạo điều kiện ứng dụng và phát triển ICT trong các lĩnh vực. Cụ thể như Luật CNTT, Luật Giao dịch điện tử, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng, các Nghị định,…Tuy nhiên việc xây dựng môi trường pháp lý hiện nay vẫn rất chậm, chưa theo kịp nhu cầu xã hội phát sinh, đặc biệt trong các lĩnh vực mới khi thực hiện chuyển đổi số. Cụ thể như thiếu hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế chia sẻ; chia sẻ, mở dữ liệu của cơ quan chính phủ, của doanh nghiệp; bảo vệ dữ liệu cá nhân, thông tin riêng tư; vấn đề quyền, đạo đức khi ứng dụng trí tuệ nhân tạo,…. Điều này gây cản trở rất lớn cho quá trình chuyển đổi số.
1.2.3.2. Nhóm yếu tố chủ quan
- Nguồn lực tài chính: Nguồn tài chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh một loại dịch vụ nào đó. Nội dung đánh giá tập trung vào: (1) Thực trạng nhu cầu vốn và thực trạng cơ cấu các nguồn vốn trong doanh nghiệp (2) Thực trạng phân bổ vốn (cơ cấu vốn thực tế trong doanh nghiệp) (3) Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất-kinh doanh (4) Thực trạng các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và dự đoán các báo cáo tài chính trong tương lai. Trong đó nguồn vốn là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp triển khai và phát triển một sản phẩm dịch vụ nào đó, thông qua việc đầu tư cho các trang thiết bị và công nghệ phục vụ việc vận hành. Các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin yêu cầu phải có nguồn vốn đủ mạnh cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thì mới đáp ứng được yêu cầu. Thêm vào đó, với sự phát triển và thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin, nên doanh nghiệp cần có các chính sách vốn thích hợp cho quá trình bảo trì, duy trì và nâng cấp hệ thống thông tin dịch vụ. Việc đầu tư vốn thích hợp cho phép doanh nghiệp có thể trang bị hạ tầng công nghệ phù hợp với các dịch vụ của mình, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo lòng tin từ phía khách hàng. Do đó, khi doanh nghiệp có năng lực tài
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KNH TẾ HUẾ
chính mạnh thì sẽ có cơ hội triển khai và ứng dụng dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin sớm, rút ra nhiều kinh nghiệm, nâng cao chất lượng dịch vụ và thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi của công nghệ.
- Năng lực marketing: Đánh giá về dịch vụ thông qua thị trường, thị phần, mức độ tăng trưởng của thị trường, sự thâm nhập thị trường, chất lượng. Bên cạnh đó còn tùy thuộc vào chiến lược về giá cả, hệ thống phân phối, công tác xúc tiến hỗn hợp; phát triển sản phẩm mới… Khi doanh nghiệp có năng lực marketing tốt sẽ giúp việc phát triển kinh doanh dịch vụ có hiệu quả hơn.
- Lực lượng lao động ICT:Lực lượng lao động cạnh tranh ngày nay phải có kiến thức, kỹ năng công nghệ cao (đặc biệt là về công nghệ số), chứ không phải giá rẻ. Trong thời gian qua theo nhu cầu thị trường, lực lượng lao động ICT Việt Nam được phát triển, ngành ICT được đào tạo ở nhiều trường đại học, cao đẳng. Lực lượng lao động Việt Nam có nhiều đặc điểm lợi thế trong chuyển đổi số như dân số trẻ, ham mê công nghệ, học toán tốt, lao động chăm chỉ, thích ứng nhanh với sự thay đổi. Khi phát triển dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin, có thể các doanh nghiệp giảm được đáng kể nguồn nhân lực do có nhiều công đoạn được tự động hoá và có máy móc hỗ trợ đắc lực. Nhưng cũng chính điều này đòi hỏi mỗi nhân viên phải trang bị cho mình những kỹ năng ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả để tư vấn, hỗ trợ khách hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phải có đội ngũ chuyên gia thông tin đủ mạnh để đảm bảo sự phát triển ổn định về lĩnh vực viễn thông - công nghệ thông tin tại đơn vị mình.
- Lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D): Đối với lĩnh vực viễn thông – công nghệ thông tin, yếu tố liên quan đếnsản xuất, nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin như chữ ký số. Lĩnh vực này tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: năng lực và chất lượng sản xuất, chi phí và thời hạn sản xuất, địa chỉ sản xuất, tác động của kinh nghiệm và của quy mô. Các vấn đề nghiên cứu và phát triển tập trung vào: phát triển sản phẩm, khả năng phát triển sản phẩm mới, tiềm năng nghiên cứu, sáng chế của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin...
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KNH TẾ HUẾ
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ chữ ký số tại một số doanh nghiệp